Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.46 KB, 23 trang )

Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân
hàng ngoài quốc doanh việt nam
2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam, tên viết tắt là VPBank, được thành
lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân
hàng bắt đầu hoạt đông từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QD-
UB ngày 04/09/1993 và chính thức mở cửa giao dịch vào ngày 10/09/1993.
Theo quyết định thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và theo quyết
định sửu đổi điều lệ số 1099/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam ngày 8/09/2003 thì VPBank có :
 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
 Tên viết tắt : Ngân hàng ngoài quốc doanh.
 Tên tiếng Anh : Vietnam join-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises.
 Tên giao dịch : VPBank.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của Vpbank là :
1 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn dươi các hình thức tiền gửi
có kì hạn, không kì hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các
tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
2 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu, và các giấy tờ có giá.Hùn vốn và liên doanh theo quy định.
3 Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng.
4 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.Huy động các loại
vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ của ngân hànq có liên quan
đến nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép.
5 Hoạt động bao thanh toán
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ.Sau ddosdo nhu cầu phát
triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006 vốn điều lệ


của VPBank đạt 500 tỷ VNĐ. Tháng 9/2006 VPBank đạt được sự chấp thuận
của Ngân hàng nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược
nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó
vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ VNĐ. Đến thang 7/2007 vốn điều lệ của
VPBank tăng lên trên 1500 tỷ VNĐ. Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank
chính thức tăng lên 2000 tỷ VNĐ.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố
lớn.Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép Vpbank mở
chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thang 11/1994 Vpbank được phép mở
thêm chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995 được phép mở thêm chi nhánh Đà
Nẵng. Trong năm 2004 Ngân hàng nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho
VPbank mở thêm 3 chi nhánh mới đó là chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ
phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi hội sở, chi nhành Huế,
chi nhánh Sài Gòn.Trong năm 2005 Vpbank tiếp tục được ngân hàng nhà
nước chấp thuận cho mở một số chi nhánh nữa là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005 Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Vpbank được
nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là phòng giao dịch Cát
Linh, phong giao dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao dịch Hai Bà Trưng, phòng
giao dịch Giảng Võ, phòng giao dịch Chương Dương.Năm 2006 Vpbank tiếp
tục được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm
(đặt tại hội sở chính của ngân hàng ) va phòng giao dich Bách Khoa, phòng
giao dịch Đống Ba (trực thuộc chi nhánh Huế ), phòng giao dịch Vĩ Dạ,
phòng giao dịch Tràng An (trực thuộc chi nhánh Hà Nội ), phòng giao dịch
Tân Bình (Chi nhánh Sài Gòn), phòng giao dịch Khánh Hội (chi nhanh Hồ
Chí Minh ), phòng giao dich Cẩm Phả (chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao
dịch Phạm Văn Đồng (chi nhánh Thăng Long), phong giao dịch Hưng Lợi
(chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây,

trong năm 2006 Vpbank cũng mở thêm hai công ty trực thuộc là công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản; công ty Chứng khoán. Cũng trong năm 2006
Vpbank mở thêm chi nhánh mới ở Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định,
Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng
tổng số điểm giao dịch trên toàn bộ hệ thống Vpbank lên 50 chi nhánh và
phòng giao dich.
Số lượng nhân viên trên toàn hệ thống đến nay có trên 2600 người,
trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại
học (chiếm 87%). Nhận thức được đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp Vpbank sẵn sàng đương đầu với cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn đầy thách thức sắp tới khi mà Việt Nam đã gia nhập vào tố chức
Thương mại Thế giới (WTO).
Ngày 31/12 Vpbank chinh thức nâng vốn điều lệ từ 1500 lên 2000 tỷ
VNĐ.Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát
triển của Vpbank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt
động, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng...để có thể đưa ra các sản phẩm, dich
vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu
quả hơn.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động
Theo quyết định số 481/2002/QĐ-HĐQT có hiệu lực ngày 19/07/2002 về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các chi nhánh Vpbank, thay
thế quyết định số 299-2001/QĐ thì : Ngân hàng ngoài quốc doanh là một
pháp nhân duy nhất, bao gồm :
 Hội sở,các chi nhánh cấp I và các văn phòng đại diện
 Các chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I
 Các chi nhánh cấp III trực thuộc chi nhánh cấp II
 Các phòng giao dich trực thuộc chi nhánh
.
Cơ cấu tổ chức của vpbank
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG ALCO BAN GIÁM ĐỐC
BAN TÍN DỤNG
HỘI SỞ
CHI NHÁNH CẤP I CHI NHÁNH CẤP I
CHI NHÁNH CẤP IICHI NHÁNH CẤP II
P.GD TRỰC THUỘC
P.GD TRỰC THUỘC
....................
Trong đó :
Đại hội cổ đông : giống như một công ty cổ phần, đại hội cổ đông bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất trong ngân hàng
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng : đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt
các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng
khác nhau
Ban giám đốc : có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của
toàn Ngân hàng,ra các quyết định liên quan đến việc kinh doanh và các chiến
lược sản phẩm.
Ban kiểm soát :có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính, thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội
động quản trị về kết quả hoạt động, tham khoả ý kiến của Hội động quản trị khi
trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Các chi nhánh cấp I, II và các phòng giao dịch trực thuộc là nơi trực tiếp

tiến hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Cơ cấu mỗi phòng ban trong
mỗi chi nhánh cấp I bao gồm : phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng phục vụ
khách hàng cá nhân (A/O cá nhân); phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O
doanh nghiệp); phòng thẩm định tài sản đảm bảo; phòng giao dich kho quỹ; phòng
kế toán ngân quỹ;phòng thu hồi nợ; phòng thanh toán quốc tế và kiều hối;phòng
tổng hợp và quản lý hành chính.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Việt Nam.
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được Vpbank rất chú trọng, với mục tiêu bảo
đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài khoản Có, nâng cao vị thế
của Vpbank trong hệ thống ngân hàng.Do đó trong các năm qua, các hoạt động vốn
từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngaan hàng đều được Vpbank khai
thác triệt để
Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong
những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt.Đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy
đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh.Năm 2006, mức
độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm
trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu
quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn nhà ở, biệt thự, căn hộ chung cư cao
cấp, ô tô....Thêm vào đó sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán
cũng đồng thời làm chuyển luồng vốn dân cư và doanh nghiệp vào đầu tư chứng
khoán.
Tình hình huy động vốn 2004-2007 của Vpbank
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Số dư % Số dư % Số dư % Số dư %
Nguồn vốn
huy động
3 858
967
10

0
5638
001
100 9 065 194 100
Ngắn hạn 3 202
943
83 4 397
641
78 7 252 155 80
Trung và dài
hạn
656 024 17 1 240
360
22 1 813 039 20
Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của Vpbank vẫn tăng
trưởng cao.Đó là nhờ chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy
động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác trong
những năm gần đây, Vpbank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời
thương hiệu của ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức
dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi
hơn.Cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 9065 tỷ VNĐ, tăng gấp 7,5 lần cuối
năm 2003, đặc biệt năm 2004 nguồn vốn tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm
2003.Bình quân giai đoạn 2004-2006 nguồn vốn huy động của Vpbank đạt mức
tăng trưởng 68%.
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm
gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng
đầu thế giới.Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân
hàng diễn ra khá sôi động.
Trong thời gian từ 2004-2006, hoạt động tín dụng của Vpbank được giữ vững

theo phương châm ‘bảo thủ’. Không cạnh tranh bằng cách nới lỏng các điều kiện
tín dụng. Tuy vậy nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ
phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân
hàng.
Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2006 đạt 6594 tỷ VNĐ, tăng 2681 tỷ
(tương đương với 68%) so với năm 2005.
Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, Vpbank chú
trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các
cá nhân, hộ gia đình.
Chất lượng tín dụng của Vpbank vẫn đảm bảo được yêu cầu ngân hàng nhà
nước và quy chế của Vpbank. Tỷ lệ nợ xấu (gồm các nhóm 3,4,5) của Vpbank cuối
năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của
ngành ngân hàng Việt Nam (khoảng 7%).
Cơ cấu dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 1 865 363 3 014 209 5 031 190
Theo loại hình cho vay
CV ngắn hạn 1 004 350 1 405 093 2 511 550
CV trung, dài
hạn
855 300 1 607 508 2 485 097
CV khác 5 713 2 058 34 543
Theo tiền tệ
CV bằng VNĐ 1 786 348 2 906 417 4 760 502
CV bằng ngoại tệ 79 016 107 792 270 688
2.1.3.3. Hoạt động ngân quỹ

Năm 2005-2006, thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân
hàng mới thành lập hoạc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thông, do vậy các
giao dich liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tuy nhiên, do thị trường chứng

khoán ngày cáng hấp dẫn và có nhiều công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự
dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân hàng sang các công ty chứng
khoán. Vì thế vào những tháng cuối năm 2006, nguồn tiền đồng trên thị trường liên

×