Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Tải Lý thuyết và bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12 - Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.68 KB, 159 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP PHẦN ĐỌC - HIỂU - Ngữ văn 12</b>
<b>1 - Các biện pháp tu từ </b>


<i>*Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ,</i>
<i>ngoa dụ, nói giảm, nhân hố, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ,</i>
<i>chơi chữ…</i>


*Các biện pháp tu từ cú pháp: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp,
phép liệt kê, phép chêm xen…


* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tượng
thanh, hài âm, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng…


<b>2 - Nghĩa tường minh và hàm ý</b>


*Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.


* Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.


<b>3 - Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau</b>
về nội dung và hình thức:


<i> - Về nội dung: </i>


+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn
bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.


+ Liên kết lô-gic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí.



<i> - Về hình thức: </i>


<i>+ Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngơn ngữ nào</i>
đó để tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử
dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp
còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…


<i>+ Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên</i>
tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
<i>+ Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng</i>
chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau và qua đó tạo nên tính
liên kết giữa các câu chứa chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

(bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại,
cũng, còn,…)


+ Phép tỉnh lược…


<b> 4 - Các phương châm hội thoại: </b>
+ Phương châm về lượng.


+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.


<b> 5 - Phong cách chức năng ngôn ngữ:</b>
<b>* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:</b>



<b> - Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được</b>
dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hồn cảnh giao tiếp
khơng mang tính nghi thức, dùng để thơng tin, trao đổi ý nghĩ, tình
cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.


<b> - Đặc trưng: </b>


+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.


+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn
bè, hàng xóm, đồng nghiệp.


<b> - Nhận biết:</b>


+ Gồm các dạng: Chuyện trị, nhật kí, thư từ.


+ Ngơn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
<b>* Phong cách ngôn ngữ khoa học:</b>


<b> - Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh</b>
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.


Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chun
mơn sâu.


<b> - Đặc trưng</b>


+ Tính khái quát, trừu tượng.
+ Tính lí trí, lơ gíc.



+ Tính khách quan, phi cá thể.
<b>* Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật:</b>


<b> - Khái niệm: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> - Đặc trưng:</b>


+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.


+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.



<b>* Phong cách ngơn ngữ chính luận:</b>


<b> - Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn</b>
bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề
thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã
hội.


<b> - Đặc trưng:</b>


+ Tính cơng khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, khơng mơ hồ,
úp mở.Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.


+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý
lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.


+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết
phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo


của người viết.


<b>* Phong cách ngôn ngữ hành chính:</b>


<b> - Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực</b>
hành chính.


- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan
nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
<b> - Đặc trưng: Phong cách ngơn ngữ hành chính có 2 chức năng:</b>


+ Chức năng thơng báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông
thường.


<i><b> VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp</b></i>
<i>đồng,…</i>


+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với
nhân dân, của tập thể với các cá nhân.


<b>* Phong cách ngơn ngữ báo chí (thơng tấn):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về
tất cả những vấn đề thời sự: (thơng tấn có nghĩa là thu thập và biên tập
tin tức để cung cấp cho các nơi).


<b>Một số thể loại văn bản báo chí: </b>


<b> </b> <b> + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu:</b>


Nguồn tin - Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.


<b> </b> <b> + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật</b>
chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn
đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.


<b> </b> <b> + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc</b>
thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
<b>6 - Phương thức biểu đạt:</b>


<b>* Tự sự (kể chuyện, tường thuật):</b>


Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các
sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1
ý nghĩa.


<b> * Miêu tả.</b>


Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự
vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện
ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.


<b> * Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung</b>
quanh.


<b> * Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải,</b>
trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người
viết.


<b> * Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng</b>


giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc,
người nghe.


<b> * Hành chính – cơng vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính cơng</b>
vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều
hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.


- Trần thuật từ ngơi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng
điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm
(Lời nửa trực tiếp)


<b>8 - Các thao tác lập luận:</b>


<b>* Giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện</b>
tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm
sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.


<b>* Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành</b>
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối
liên hệ bên trong của đối tượng.


<b>* Chứng minh: CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để</b>
làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe
tin tưởng vào vấn đề.


<b>* So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay</b>
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những


nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật
hoặc một sự vật mà mình quan tâm.


Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.


<b>* Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa</b>
ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
<b>9 - Kết cấu đoạn văn.</b>


Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn
văn có kết cấu phổ biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh
đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả
thiết, hỗn hợp,…


<i><b>Đoạn diễn dịch</b><b> . </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng</b></i>
tác thơ:


<i>“Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, địi hỏi</i>
<i>người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo (1). Tuy vậy, theo</i>
<i>Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo</i>
<i>ấy lên một cách quá đáng (2). Điều ấy không hợp với thơ và không</i>
<i>phải phẩm chất của người làm thơ chân chính (3). Hãy sáng tác thơ</i>
<i>một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng</i>
<i>tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa (4). Trong khi sáng tác</i>
<i>nhà thơ khơng thể cứ chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào</i>
<i>trong bài thơ này, tập thơ nọ (5). Chính trong q trình lao động dồn</i>
<i>tồn tâm tồn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra</i>


<i>được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được</i>
<i>cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút” (6)...</i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi</b></i>
là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu
chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.


<i><b>Đoạn quy nạp.</b></i>


Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ
thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được
trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận
xét, đánh giá chung.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí”</b></i>
của Chính Hữu.


<i>“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:</i>
<i>Đêm nay rừng hoang sương muối</i>


<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i> Đầu súng trăng treo (1).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất</i>
<i>và hào hoa muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng</i>
<i>bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời (9).</i>
<i><b>Mơ hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ</b></i>
trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái qt vấn đề trong câu
cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng
thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.



<i><b>Đoạn tổng - phân - hợp.</b></i>


Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp.
Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý
khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao,
mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ
đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá
trị của vấn đề.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ</b></i>
nguồn:


<i>“ Lịng biết ơn là cơ sở của đạo làm người (1). Hiện nay trên khắp đất</i>
<i>nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương</i>
<i>binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có cơng với cách</i>
<i>mạng (2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm</i>
<i>sóc các đối tượng chính sách (3). Thương binh được học nghề, được</i>
<i>trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng</i>
<i>được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đồn thể phụng dưỡng,</i>
<i>săn sóc tận tình (4). Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa</i>
<i>tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc</i>
<i>ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ</i>
<i>hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…</i>
<i>(5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của</i>
<i><b>đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta (6). Đạo lí này là nền</b></i>
<i>tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp (7). </i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Năm câu tiếp (phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí
uống nước nhớ nguồn.


- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn
đối với việc xây dựng xã hội.


Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
<i><b>Đoạn so sánh </b></i>


<i><b> - So sánh tương đồng.</b></i>


Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa
trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn,
… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết</b></i>
<i>trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh:</i>


<i>Ngày trước tổ tiên ta có câu: “Có cơng mài sắt có ngày nên kim” (1).</i>
<i>Cụ Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết: “Đường đi</i>
<i>khơng khó vì ngăn sơng cách núi mà khó vì lịng người ngại núi e</i>
<i>sơng” (2). Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của</i>
<i>Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên</i>
<i>nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong đó</i>
<i>có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công” (3). Câu thơ thể hiện</i>
<i>phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời cịn là châm ngơn</i>
<i>rèn luyện cho mỗi chúng ta (4).</i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học</b></i>


(câu 1,2) có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí
Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích
<i>trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh</i>
tương đồng.


<i><b> - So sánh tương phản.</b></i>


Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về
nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện
thực cuộc sống,… tương phản nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vơ lễ, có hại cho xã hội (2).</i>
<i>Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ</i>
<i>nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn” (3).</i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của</b></i>
việc học: học để làm người. Câu 1, 2 nêu nội dung trái ngược với ý
tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ
cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng.
Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “Tiên học lễ,
hậu học văn”.


<i><b>Đoạn nhân quả.</b></i>


<i><b> - Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.</b></i>


Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần
sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng</b></i>


biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao:


<i>Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung</i>
<i>Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc (1). Chính người đã dạy</i>
<i>dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào</i>
<i>cuộc sống (2). Và thơng qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước</i>
<i>tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm</i>
<i>nhận ró được tình u của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong</i>
<i>lành biết bao nhiêu (3). Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy</i>
<i>ðýợc ý nghĩa trừu tượng về cơng cha nghĩa mẹ (4). Cơng ơn đó, ân</i>
<i>nghĩa đó to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình</i>
<i>tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới sánh bằng (5). Vì thế</i>
<i>mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu, để bù</i>
<i>đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì</i>
<i>ta” (6).</i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca</b></i>
dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong
câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết
quả


<i><b> - Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lịng hiếu nghĩa của Kiều</b></i>
trong lúc lưu lạc:


<i>Chính trong hồn cảnh lưu lạc q người của nàng ta mới thấy hết</i>
<i>được tấm lịng chí hiếu của người con gái ấy (1). Nàng biết sẽ cịn bao</i>
<i>cơn “cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha</i>
<i>mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em cịn “sân h đơi chút</i>


<i>thơ ngây” (2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”,</i>
<i>“quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “gốc tử (3)”. Nguyễn Du đã làm cho</i>
<i>nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu</i>
<i>nhưng cũng khơng kém phần chân thực (4). </i>


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lịng hiếu của Kiều.</b></i>
Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân


<i><b>* Đoạn vấn đáp.</b></i>


Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu
hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của
đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả
lời.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong</b></i>
<i>bài “Ơng đồ” của Vũ Đình Liên:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Mơ hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai</b></i>
câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2, 3, 4.


<i><b>*Đoạn địn bẩy.</b></i>


Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định,
dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống
hoặc trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở
để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn địn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh</b></i>
xuân trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:



<i>Trong “Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp:</i>
<i>“Cỏ non xanh rợn chân trời</i>


<i>Cành lên trắng điểm một vài bong hoa” (1).</i>


<i>Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:</i>
<i>“Phương thảo liên thiên bích</i>


<i>Lê chi sổ điểm hoa (2).</i>


<i>…Tác giả Trung Quốc chỉ nói: “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có</i>
<i>mấy bơng hoa (3). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút</i>
<i>ngàn (4). những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi</i>
<i>với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn (5). Nhưng những bơng</i>
<i>hoa trong thơ Nguyễn Du là hồn tồn khác: “Cành lê trắng điểm một</i>
<i>vài bông hoa” (6). Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu</i>
<i>xanh của của cỏ thì những bơng hoa lê là một nét chấm phá vơ cùng</i>
<i>sinh động và tài tình (7). Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng</i>
<i>chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa - nổi bật trên nền</i>
<i>xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng (8). Tuy chỉ là một vài</i>
<i>chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật</i>
<i>trên bức tranh tồn cảnh (9). Những bơng hoa “trắng điểm” thể hiện</i>
<i>sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ (10). Cành hoa lê như một cô</i>
<i>thiếu nữ đang e ấp dịu dàng (11). Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội</i>
<i>hoạ của Nguyễn Du (12). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với</i>
<i>nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân</i>
<i>sắc, xuân hương và xuân tình (13).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6, 7, 8, 9, 10) làm rõ được chủ đề


đoạn.


<i><b>* Nêu giả thiết.</b></i>


Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả thiết,
để từ đó đề cập tới chủ đề đoạn.


<i><b>Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “cái</b></i>
<i>bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương”:</i>


<i>Giáo sư Phan Trọng Luận khơng sai khi nói: “Cái bóng đã quyết định</i>
<i>số phận con người”, đây phải chăng là nét vơ lí, li kì vẫn có trong các</i>
<i>truyện cổ tích truyền kì (1)? Khơng chỉ dừng lại ở đó, “cái bóng cịn</i>
<i>là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người</i>
<i>phụ nữ sống dưới xã hội đương thời (2). Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ</i>
<i>là những cái bóng mờ ảo, khơng bao giờ được sáng tỏ (3). Hủ tục</i>
<i>phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi</i>
<i>dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường</i>
<i>cùng khơng lối thốt (4). Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở</i>
<i>thành “cái bóng” của chính mình, của gia đình, của xã hội (5). Chi</i>
<i>tiết “cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời</i>
<i>người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn</i>
<i>khác ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lịng của chính nhân</i>
<i>vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người đọc (5). “Cái</i>
<i>bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc</i>
<i>soi sáng nhân cách con người (6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong</i>
<i>kiến bao nhiêu thì lại càng mở lịng u thương đồng cảm với Vũ</i>
<i>Nương bấy nhiêu (7). “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng</i>
<i>sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao</i>
<i>mới: chân thực hơn và u thương hơn (8).</i>



<i><b>Mơ hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết</b></i>
“cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.


<i><b>*Đoạn móc xích.</b></i>


Đoạn văn có mơ hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối
đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng.</i>
<i>Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều</i>
<i>cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên</i>
nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ
sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, mơi trường sống được
bảo vệ.


<i><b>Mơ hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường</b></i>
<i>sống. Các từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng</i>
<i>mát.</i>


<b>Giới thiệu một số đề tham khảo</b>


<b>Câu1: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:</b>


<i>Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy</i>
<i>còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số</i>
<i>kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc</i>
<i>trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau</i>
<i>này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng</i>
<i>nước mắt... Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn</i>


<i>đói khát này khơng?</i>


<i> (Trích Vợ nhặt - Kim Lân)</i>
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?


b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?


c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời :


Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính.


Câu b : Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con
trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về nhà


Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:


-Dẫn ý bằng chính dịng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?


- Ý nghĩa của tình mẫu tử?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:</b>


<i>Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt</i>
<i>thứ hai... Việt ngóc dậy. Rõ ràng khơng phải tiếng pháo lễnh lãng của</i>
<i>giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ</i>
<i>khơng đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn</i>
<i>và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám</i>
<i>dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo</i>


<i>lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị</i>
<i>lựu đạn xung phong thơi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc</i>
<i>thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những</i>
<i>khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh</i>
<i>Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên</i>
<i>Việt tiến lên...Việt vẫn cịn đây, ngun tại vị trí này, đạn đã lên nịng,</i>
<i>ngón cái cịn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút.</i>
<i>Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng.</i>
<i>Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...</i>


<i> (Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)</i>
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?


b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?


c. Xác định phép tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ đó ?


d. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực
của tuổi trẻ hơm nay.


Trả lời:


Câu a: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.


Câu b: Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến
trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội
và quyết tâm tìm về đơn vị.


Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:



- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến
trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có
tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với đồng đội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước trước
thử thách khó khăn và nêu hậu quả.


- Bài học nhận thức và hành động?


<b>Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:</b>


<i>Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm</i>
<i>bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, cịn một mình ở nhà</i>
<i>trên, chú Năm lại cất tiếng hị. Khơng phải giọng hị trong trẻo trong</i>
<i>đêm bay ra hai bên bờ sơng, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn</i>
<i>của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu</i>
<i>lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra,</i>
<i>nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội.</i>


<i> (Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)</i>
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?


2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?


3. Xác định ít nhất hai biện pháp tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả
nghệ thuật của các phép tu từ đó ?


<b>Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:</b>



<i>Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng khơng đứng lên. Mị nhớ</i>
<i>lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ</i>
<i>chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho</i>
<i>nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,</i>
<i>nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ... Trong nhà tối bưng, Mị rón</i>
<i>rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết</i>
<i>có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A</i>
<i>Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần,</i>
<i>đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị</i>
<i>chỉ thì thào được một tiếng "Đi đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu</i>
<i>xuống khơng bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A</i>
<i>Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.</i>


<i> Mị đứng lặng trong bóng tối.</i>


<i> Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy</i>
<i>xuống tới lưng dốc.</i>


<i> (Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi)</i>
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

c. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình u thương
con người của tuổi trẻ hơm nay.


<b>Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:</b>


<i>“Mị khơng nói. A Sử cũng khơng hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị,</i>
<i>lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói</i>
<i>đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xỗ xuống, A Sử quấn ln tóc lên cột,</i>
<i>làm cho Mị khơng cúi, khơng nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A</i>


<i>Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép</i>
<i>cửa buồng lại ”.</i>


<i> (Trích Vợ chồng A Phủ - Tơ</i>
Hồi)


a.Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b.Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?


c.Trong đoạn văn trên, Tơ Hồi sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp
với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của
hình thức nghệ thuật này là gì?


d.Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào
trong cuộc sống? Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh/chị về
hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho là hợp lý nhất
đẻ giải quyết hiện tượng này?


<b>Câu 6 : </b>
Văn bản:


<i> Hỡi đồng bào cả nước</i>


<i><b> “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ</b></i>
<i>những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,</i>
<i>có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.</i>


<i> Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước</i>
Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung


sướng và quyền tự do.


<i> Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp</i>
<i>năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền</i>
<i>lợi; và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i> (Trích Tun ngơn Độc lập - Hồ</i>
Chí Minh)
<b>Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: </b>


1. Nêu cách trích dẫn và và ý chính của văn bản.


<i>2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng cụm từ “Suy</i>
<i>rộng ra” có ý nghĩa gì? 3. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ</i>
thái độ của mình trong việc kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.


<b>Câu 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:</b>
<i>Trời xanh đây là của chúng ta</i>


<i>Núi rừng đây là của chúng ta</i>
<i>Những cánh đồng thơm mát</i>
<i>Những ngả đường bát ngát</i>


<i>Những dịng sơng đỏ nặng phù sa</i>


<i> (Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)</i>
1. Nêu nội dung của đoạn thơ?


2. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ cú pháp nào?



3. Viết một đoạn văn ngắn bình về tác dụng của các biện pháp tu từ cú
pháp trong đoạn thơ trên?


<b>Câu 7:</b>


<i>Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc </i>
<i>Khi lịng ta đã hóa những con tàu</i>
<i>Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát </i>
<i>Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.</i>


<i> (Trích Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)</i>
Đọc lời đề từ trên và thực hiện các yêu cầu sau:


1. Nêu ý chính của lời đề từ?


2. Xác định các biện pháp tu từ trong lời đề từ và nêu tác dụng của nó
trong việc thể hiện nội dung?


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG</b>
<b>THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX</b>


<b>Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ</b>
<b>yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?</b>


<i><b>1. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp):</b></i>


- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc
kháng chiến chống Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai
tươi sáng của Đất nước.



- Nghệ thuật: Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học (truyện
và kí, thơ ca, kịch, lí luận phê bình văn học).


<i> - Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Đơi mắt và nhật kí ở rừng của</i>
<i>Nam Cao, Làng của Kim Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc</i>
<i>(truyện và kí); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình</i>
<i>Thi, Việt Bắc của Tố Hữu (thơ); Bắc Sơn, Những người ở lại của</i>
<i>Nguyễn Huy Tưởng (kịch); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn</i>
<i>đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi (lí luận, phê bình). </i>


<i><b>2. Chặng đường từ 1955 đến 1964 (giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã</b></i>
<i>hội ở miền Bắc, chống xâm lược ở miền Nam): </i>


- Nội dung:


+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm
lạc quan tin tưởng.


+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị
chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.


<i> - Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa</i>
<i>lạc của Nguyễn Khải (văn xi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và</i>
<i>phù sa của Chế Lan Viên (thơ ca); Một đảng viên của Học Phi (kịch).</i>
<i><b>3. Chặng đường từ 1965 đến 1975 (giai đoạn chống Mĩ):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i> - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con</i>
<i>trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành</i>


<i>(văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt đường khát vọng</i>
<i>của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh (thơ); Đại</i>
<i>đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm (kịch). </i>


<b>Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học</b>
<b>Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975? </b>
<i><b>1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn</b></i>
<i><b>bó sâu sắc với vận mệnh đất nước:</b></i>


- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn
học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực: Đấu tranh thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.


<i><b>2. Nền văn học hướng về đại chúng: </b></i>


- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là
nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.


- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,
có những quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân dân.


- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác
phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu
và khả năng nhận thức của nhân dân.


<i><b>3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng</b></i>
<i><b>lãng mạn (xem câu 3).</b></i>


<b>Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm</b>


<b>hứng lãng mạn được thể hiện trong văn học Việt Nam 1945 –</b>
<b>1975?</b>


<b>* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:</b>


<b> - Nội dung: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân</b>
tộc.


<b> - Nhân vật: thường là những con người đại diện cho khí phách tinh</b>
hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.


Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>* Cảm hứng lãng mạn:</b>


- Là cảm hứng khẳng định cái tơi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới
lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945 - 1975 thể hiện
trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ
đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.


- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong
thơ mà trong tất cả các thể loại khác.


<b>Câu 4: Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX</b>
<b>phải đổi mới? Thử nêu những chuyển biến và một vài thành tựu</b>
<b>ban đầu đạt được? </b>


a. VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì: Hồn cảnh lịch sử, xã hội,


văn hoá đã thay đổi


- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về kinh
tế) - đòi hỏi đất nước phải đổi mới.


- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nước. Điều kiện giao lưu văn hoá với quốc tế được mở rộng….→
Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp với
nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học.


b. Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến (đặc điểm cơ bản):


+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hố, mang tính nhân bản,
nhân văn sâu sắc.


+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề: Đổi mới cách nhìn
nhận về con người và hiện thực đời sống; khám phá con người trong
những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều phương diện; văn học
hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hoàn
cảnh phức tạp của đời thường.


+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i> - Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển của</i>
<i>Thanh Thảo, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc</i>
<i>thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho dịng sơng</i>
<i>của Hồng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu</i>
Quang Vũ…



<b>NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ</b>
<b>I. Lí thuyết:</b>


<i><b>1. Khái niệm:</b></i>


Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận
thức (lí tưởng, mục đích sống); tâm hồn, tính cách (lịng u nước,
lịng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, chăm chỉ, cần
cù, hịa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan hệ gia
đình (tình mẫu tử, anh em...); về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình
thầy trị, tình bạn...); về cách ứng xử, hành động mỗi người trong cuộc
sống...


<b>NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH</b>


<b>Câu 1: Nêu vài nét về tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh?</b>
- Sinh 19/5/1890, mất 2/9/1969.


- Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước.


- Quê ở xã Kim Liên (làng Sen), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, năm 1941 về nước, lãnh đạo cách mạng và giành
thắng lợi trong cuộc Tổng khởi tháng Tám năm 1945, ngày 2/9/1945
<i><b>đọc Tuyên ngôn Độc Lập, năm 1946 làm Chủ tịch nước cho tới khi</b></i>
qua đời.


<i><b> → Chủ tịch HCM là nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc; anh hùng</b></i>
<i><b>dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.</b></i>



<b>Câu 2: Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác về văn học</b>
<b>nghệ thuật của Hồ Chí Minh?</b>


- Coi VH là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp
CM.


- Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b> Câu 3: Nêu những nét chính về di sản văn học của HCM?</b>


Sự nghiệp văn học của HCM là một di sản vô giá, là bộ phận hữu cơ
gắn với sự ngiệp CM


<i> a. Văn chính luận:</i>


<i> - Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc</i>
<i>lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Khơng có gì</i>
<i>q hơn độc lập tự do (1966)...</i>


- ND: Lên án những chính sách tàn bạo của TDP, kêu gọi những
người nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.


- NT: Chặt chẽ, súc tích, châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
<i> b. Truyện và kí:</i>


<i> - Tác phẩm: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),</i>
<i>Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925),</i>
<i>Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)...</i>



- ND: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân,
phong kiến; nêu cao những tấm gương yêu nước và cách mạng.


- NT: Tình huống độc đáo, bút pháp hiện đại, kể chuyện linh hoạt.
<i> c. Thơ ca:</i>


<i><b> - Nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù.</b></i>


- Ngồi ra cịn có các bài thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 đến 1945
<i>và trong thời kì chống Pháp (Dân cày, cơng nhân, ca binh lính, Ca sợi</i>
<i>chỉ...), những bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại (Tức cảnh Pác Bó,</i>
<i>Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya...).</i>


<i>→ Nổi bật trong thơ là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi</i>
<i>nước nhà” mà phong thái vẫn luôn ung dung, luôn vượt lên mọi hồn</i>
<i>cảnh và ln tin tưởng vào tương lai tất thắng của CM.</i>


<b> Câu 4: Nêu những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật</b>
<b>HCM?: độc đáo, đa dạng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b> - Truyện và kí: nhìn chung rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu</b>
mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương
Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.


<b> - Thơ ca là thể loại thể hiện sâu sắc phong cách NT của HCM.</b>


+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền CM lời lẽ thường giản
dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại vừa dễ nhớ, dễ thuộc,
vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe



+ Những bài thơ NT được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự
hồ hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất
trữ tình và tính chiến đấu.


<b>TUN NGƠN ĐỘC LẬP</b>
<b>Hồ Chí Minh</b>


<b>Câu 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của “Tuyên ngôn độc lập”?</b>
<b> - 19/8/1945, CM8 thắng lợi ở Hà Nội.</b>


- 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà
<i>Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn</i>
<i>độc lập.</i>


- 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt
<i>Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc Tuyên</i>
<i>ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.</i>


- Khi đó, đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới
danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân
đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, quân đội Anh
tiến vào từ phía Nam, thực dân Pháp theo chân Đồng Minh, tuyên bố:
Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật
đã đầu hàng, Đông Dương phải thuộc quyền của người Pháp.


<b>Câu 2. Nêu đối tượng và mục đích sáng tác của bản tuyên ngôn</b>
<b>độc lập?</b>


<b>Đối tượng:</b>



- Trước quốc đân đồng bào.
- Thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự do
của dân tộc Việt Nam.


- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua
và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp
trên đất nước Việt Nam.


- Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền
độc lập, tự do của Tổ quốc.


<b>Câu 3. Phân tích bản “Tun ngơn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí</b>
<b>Minh</b>


<b>3.1. Phần một: </b><i><b> Nguyên lý chung (cơ sở pháp lý và chính nghĩa) của</b></i>
<i><b>bản Tun ngơn.</b></i>


<b> - Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tun ngơn Độc lập là khẳng</b>
định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền khơng ai có thể xâm
phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi.


- Hồ Chủ tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của
Mĩ và Pháp


→ Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo của văn


minh nhân loại nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề
tiếp theo.


- Ý nghĩa của việc trích dẫn:


+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.


+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc cách mạng, 3
nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau)


<i>Câu văn “Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được” là sự khẳng</i>
định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, tự do, Hạnh phúc,
Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo
vệ.


→ Đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những
trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý
nghĩa nhân đạo cao cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”: Về chính
trị, văn hóa xã hội, kinh tế…


Sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ,
điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo, giọng văn hùng hồn.


- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục
<i>nhã “bán nước ta hai lần cho Nhật”. Thẳng tay khủng bố Việt Minh;</i>
<i>“thậm chí đến khi thua chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù</i>
<i>chính trị ở n Bái và Cao Bằng”</i>



<b>→ Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù:</b>


<b>+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối, đầu hàng, bỏ</b>
chạy…)


+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,…từ đó…)
<i><b>* Q trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta:</b></i>


- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành
chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.


- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ
mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị.


- Chế độ thực dân pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xóa bỏ
<i>(thốt ly hẳn, xóa bỏ hết…) mọi đặc quyền, đặc lợi của chúng đối với</i>
đất nước ta.


- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh
<i>“quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt</i>
<i>Nam”:</i>


→ Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử khơng ai chối cãi được,
đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngơn độc lập được Hồ Chí
Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lý lẽ đanh thép, hùng hồn:
Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt,
nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn theo hệ thống


móc xích…


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển
nhiên)


- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm
nên bằng xương máu và lịng u nước).


→ Tun ngơn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta,
thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.


<b>Câu 4: Giá trị của bản Tun ngơn độc lập?</b>


- Giá trị lịch sử: Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá
của dân tộc Việt Nam: tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến;
khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn
thế giới; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.


- Giá trị văn học: Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc
sắc: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngơn ngữ
hùng hồn, đầy cảm xúc.


- Giá trị tư tưởng: Tuyên ngơn độc lập cịn là một áng văn tâm huyết
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của
Người, đồng thời kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh
thần yêu chuộng độc lập, tự do, hịa bình.


<b>NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG</b>
<b>Cách làm bài</b>



<b>* Mở bài: Nêu hiện tượng cần nghị luận</b>


<b>* Thân bài: - Giải thích rõ khái niệm về hiện tượng (nếu cần) </b>


- Phân tích các mặt của hiện tượng đời sống được đề cập
(dùng dẫn chứng từ cuộc sống và văn học để làm rõ)


+ Biểu hiện, thực trạng của hiện tượng xã hội cần nghị luận
+ Nguyên nhân làm xuất hiện hiện tượng đó (cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan)


+ Tác động của hiện tượng đối với xã hội: Tích cực-> biểu
dương, ngợi ca; tiêu cực-> phê phán, lên án


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Đánh giá, đưa ra ý kiến về hiện tượng xã hội đó.
<b>* Kết bài: - Tóm lược lại vấn đề.</b>


- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.


<b>TÂY TIẾN</b>
<i><b>Quang Dũng</b></i>


<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ:</b>


<b>1. Trình bày những nét chính về tác giả Quang Dũng (1921 </b>
<b>-1988)?</b>


- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn
nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ.



- Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa,
phóng khống. Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài
mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất họa.


<i> - Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…</i>


- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ
thuật.


<i><b>2. Trình bày hồn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến của Quang</b></i>
<b>Dũng?</b>


- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, có
nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào, đồng
thời đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở
miền tây Bắc Bộ Việt Nam.


- Địa bàn đóng qn và hoạt động của đồn qn Tây Tiến khá rộng
nhưng chủ yếu là ở biên giớiViệt – Lào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947
đến cuối năm 1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa
<i>bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến</i>
<i>(1948).Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến.</i>


<i><b>3. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tây Tiến?</b></i>
- Cảm hứng lãng mạn:


+ Thể hiện ở cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát


huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tô đậm
cái phi thường, tạo ấn tượng mạnh mẽ về cái hùng vĩ, tuyệt mỹ của núi
rừng miền tây.


+ Bức chân dung kiêu hùng của người lính Tây Tiến.


+ Sự hoang dại, bí ẩn của núi rừng và những hình ảnh ấm áp, thơ
mộng.


+ Cảnh đêm liên hoan, cảnh sông nước như được phủ lên màn sương
huyền thoại.


- Tinh thần bi tráng:


+ Nhà thơ không che giấu cái bi, nhưng bi mà không lụy. Cái bi được
thể hiện bằng một giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng
để thành chất bi tráng.


+ Người lính Tây Tiến ln hiên ngang, bất khuất mặc dù chịu mất
mát, đau buồn. Cái chết cũng được tác giả bao bọc trong khơng khí
hồnh tráng. Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ tráng lệ, người lính xuất
hiện với tầm vóc khác thường.


Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng ln gắn bó với nhau, nâng
đỡ nhau, cộng hưởng với nhau để làm nên linh hồn, sắc diện của bài
thơ, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của tác phẩm.


<b>4. Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến?</b>


- Vùng núi hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt: Dốc cao khúc khuỷu,


ngàn thước dựng đứng, chất ngất. Vực sâu heo hút, thăm thẳm, lấp
trong sương núi. Vẻ hoang vu xa vắng gợi lên từ những tên làng, tên
châu, tên bản rất lạ tai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

bay, dáng hình sơn nữ trên chiếc thuyền độc mộc giữa hai bờ lau sậy
hoang vu, hoa trôi đong đưa trên dòng nước …


- Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u: Ngịi bút Quang Dũng đã
trả lại cho núi rừng Tây Tiến vẻ huyền bí, thâm u ngàn đời của nó:
những con đường heo hút trong mây, trong sương lấp, những buổi
chiều âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp
trêu người, hồn lau nơi rừng núi.


- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo
hình, hình ảnh độc đáo, lạ, nghệ thuật phối thanh ngắt nhịp. Đặc biệt
thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn…làm
cho thiên nhiên Tây Tiến vừa dữ dội hồnh tráng mà khơng làm con
người run sợ, nản lịng.


<b>5. Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến?</b>
<i><b>a) Vẻ đẹp hào hùng:</b></i>


+ Trong cuộc trường chinh gian khổ, người lính ở đây là những trí
thức, học sinh, sinh viên xuất thân Hà Nội, chưa quen với gian lao, lại
trải qua cuộc hành quân dài ngày, địa hình hiểm trở, khắc nghiệt, phải
đối mặt với cái chết từ nhiều phía.


+ Tư thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thường của người lính (chú
<i>ý một số hình ảnh: gục lên súng mũ bỏ qn đời, đồn binh khơng mọc</i>
<i>tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng…)</i>



+ Lí tưởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu
<i>phân tích các hình ảnh: những nấm mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh,</i>
<i>chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông Mã đưa tiễn những người</i>
con hi sinh về đất mẹ).


<i><b>b) Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:</b></i>


+ Vẻ đẹp của tình người: gian khổ, ác liệt, hi sinh, người lính ở đây
vẫn là những con người mơ mộng, lãng mạn, quyến luyến tình người
(tình cảm với cơ gái Mai Châu mùa nếp mới, những cô gái xiêm áo rực
rỡ vừa e lệ, vừa tình tứ trong đêm hội đuốc hoa, dáng kiều thơm của cơ
gái Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc).


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Dễ say đắm trước những vẻ đẹp man sơ và khác lạ (dốc thăm thẳm,
cồn mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu người…)


+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu
được thể hiện qua quan niệm lãng mạn về người anh hùng (coi cái chết
nhẹ tựa lơng hồng) và qua nếp sinh hoạt văn hố ngay trong những
ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan văn nghệ trong rừng sâu)
<i><b>c) Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tượng</b></i>
<i><b>người lính:</b></i>


<i>+ Hình ảnh đặc sắc (đồn binh khơng mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai</i>
<i>hùm), ngôn từ mới lạ và sự kết hợp của các từ cổ với các từ ngữ dân</i>
<i>dã, đời thường (biên cương, viễn xứ, kiều thơm, chiếu, đất, bỏ quên</i>
<i>đời, chẳng về xuôi) tạo được vẻ cứng cỏi ngang tàng của người lính</i>
gần với các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.



+ Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập
-tạo nên vẻ lãng mạn, bay bổng của người lính mà vẫn rất chân thực,
tạo âm hưởng bi tráng cho bài thơ.


<i><b>6. Hãy cho biết những nét nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ Tây</b></i>
<i><b>Tiến của Quang Dũng?</b></i>


- Ngơn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp thơ
biến hóa linh hoạt.


- Sự kết hợp hài hòa giữa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.


- Từ Hán Việt gợi lên âm hưởng cổ kính, những kết hợp từ độc đáo,
những từ ngữ in đậm dấu ấn đời lính tạo nên tính chân thực, cụ thể,
vừa sinh động vừa hấp dẫn.


- Giọng thơ thay đổi theo dòng cảm xúc, khi tha thiết bồi hồi với nỗi
nhớ vời vợi, khi bừng lên với đêm hội núi rừng, khi lắng lại trong kỉ
niệm bâng khuâng, khi trang nghiêm, bi hùng gắn với hình ảnh những
đồng đội một thời chiến đấu và hi sinh.


<b>7. Ý nghĩa văn bản?</b>


<b> Bài thơ đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến trên</b>
nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính
Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành
trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.


<b>II. ĐỀ VĂN và GỢI Ý LÀM BÀI (tham khảo)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i> Sông mã xa rồi tây tiến ơi!</i>
<i> … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi</i>


<i> (Trích Tây Tiến - Quang Dũng)</i>
<b>Gợi ý làm bài </b>


<b>1. Mở bài:</b>


<i> - Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật nhất là thơ. Tây Tiến là</i>
bài thơ tiêu biểu nhất trong đời thơ của ơng nói về những kỷ niệm với
trung đồn Tây Tiến. Trung đoàn Tây Tiến thành lập năm 1947, hoạt
động ở vùng Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là thanh
niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức… mà Quang Dũng là một
thành viên.


- Cuối năm 1948 Quang Dũng rời xa Tây Tiến, cảm xúc về những kỷ
<i>niệm dâng trào, ông viết bài thơ Nhớ Tây Tiến (1948) sau đổi là Tây</i>
<i>Tiến. Bài thơ đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến</i>
trong cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của dân tộc.


- Đoạn thơ trên nằm ở phần đầu bài thơ, đoạn thơ đã tái hiện lại khung
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ
tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc
“nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến.


<i> Sông mã xa rồi tây tiến ơi!</i>
<i> … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi</i>
<b>2. Thân bài:</b>


<b>a. Nỗi nhớ đơn vị Tây Tiến</b>



- Trong tâm trí nhà thơ, Tây Tiến là một vùng đất đầy ắp kỉ niệm nên
mở đầu bài thơ là tiếng gọi thể hiện nỗi nhớ tha thiết, bâng khuâng, gợi
nhắc một địa danh đong đầy bao kí ức của đời lính.


<i>- Tây tiến ơi! – câu cảm vang lên là tiếng lòng da diết gắn liền với bao</i>
kỉ niệm thân thương về đoàn quân Tây Tiến.


<i> - Nỗi nhớ đó vừa cụ thể vừa gắn liền với địa danh Tây Bắc: nhớ về</i>
<i>rừng núi là nỗi nhớ vừa xa xôi, vừa không định hình; nhớ chơi vơi tạo</i>
âm hưởng kéo dài, lan rộng, gợi mở một tâm trạng, cảm xúc vang xa
đến mênh mông vô tận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây trong kí ức của Quang
Dũng chính là màn sương rừng mờ ảo: sương phủ dày ở Sài Khao,
sương bồng bềnh ở Mường Lát... đó khơng chỉ là màn sương của thiên
nhiên mà cịn là màn sương mờ của kỉ niệm, của nỗi nhớ nhung. Các
địa danh Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát từng gắn bó với người lính
TâyTiến. Kỷ niệm một thời trận mạc hiện về qua những địa danh được
nhắc tới. (2 câu tiếp theo)


- Hiện thực khắc nghiệt đã được thi vị hóa bởi cảm hứng lãng mạn:
<i>đêm sương trở thành đêm hơi bồng bềnh, những ngọn đuốc soi đường</i>
di chuyển dọc theo con đường chiến sĩ hành quân được nhìn thành
những đóa "hoa" chập chờn, lung linh, huyền ảo...Những thanh bằng
nhẹ bỗng trong câu thơ càng làm đậm thêm sự hư ảo của màn sương
rừng. Sự khắc nghiệt của thiên nhiên đã được cảm nhận một cách thi
vị bởi những tâm hồn lãng mạn, hào hoa.


- Thiên nhiên mang vẻ đẹp lãng mạn vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa huyền


ảo, thơ mộng. (4 câu tiếp theo)


+ Điệp từ “dốc” gợi cảm giác những con đường dốc nối tiếp nhau.
<i> + Những từ láy tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm đặt trong câu thơ</i>
nhiều thanh trắc góp phần miêu tả cảnh hùng vĩ, đầy hiểm trở của núi
rừng miền tây. Con đường hành quân qua dốc núi vừa gập ghềnh, trắc
trở, vừa cao, vừa sâu hun hút, con đường như dài ra theo bao nhiêu
<i>nguy hiểm khó khăn, vất vả với cọp trêu người (chiều chiều, đêm đêm)</i>
và thác cao nghìn thước.


<i> + Điệp từ ngàn thước, “lên” đối lập “xuống”, nhịp thơ 4/3 như tô đậm</i>
chiều cao, độ sâu và tạo một nét gãy đầy ấn tượng của núi đèo. Chiều
cao và chiều sâu của dốc núi dựng đứng đã đặc tả được sự nguy hiểm
đối với chiến sĩ. Dường như trong thế đứng hùng vĩ ấy, trong âm
hưởng câu thơ có cả dáng mệt mỏi và nhịp thở đứt quãng nhọc nhằn
của chiến sĩ Tây Tiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

những mái nhà thấp thống gợi tình cảm gia đình ấm áp, gần gũi, tiếp
thêm sức mạnh vật chất và tinh thần cho người chiến sĩ sau chặng
đường dài.


- Cách nói “mùa em” vừa nhẹ nhàng, tình tứ vừa mới lạ, độc đáo.
Tâm hồn lãng mạn, tinh tế của người lính Tây Tiến đang hịa một nhịp
với những sinh hoạt bình dị và tấm lịng của người dân vùng cao dành
cho chiến sĩ. Những bữa cơm đầm ấm tình quân dân, những bát xôi
nếp thơm nồng kỉ niệm khiến câu thơ cuối khổ như một tiếng lòng da
diết, khắc khoải của hồi niệm.


<b>c. Hình ảnh người lính Tây Tiến: Hồn nhiên, yêu đời, hào hùng,</b>
<b>đầy khí phách.</b>



<i> - Vất vả, gian lao nên khơng ít người đã mệt mỏi Gục lên súng mũ bỏ</i>
<i>quên đời. Cách nói giảm làm dịu bớt đau thương – họ hi sinh như đi</i>
vào giấc ngủ thanh thản – nhưng cũng không che giấu bớt những gian
khổ, nhọc nhằn đã vắt kiệt sức của các chiến sĩ.


<i> - Ba chữ súng ngửi trời được dùng rất tự nhiên và cũng rất táo bạo,</i>
gợi lên hình ảnh những người lính hành qn trên ngọn núi cao, mũi
súng như trạm tới đỉnh trời. Cách viết vừa tơn lên tầm cao, vừa gợi tả
tầm vóc người lính như sánh ngang trời đất.


<i> - Ba chữ súng ngửi trời còn đem đến sự cảm nhận về tính cách người</i>
lính. Tuy trên đỉnh núi cao, họ vẫn giữ cho mình cái nhìn, cách nói
hóm hỉnh, vui tươi của một tâm hồn trẻ trung, tinh nghịch và rất đổi
yêu đời.


<b>3. Kết luận:</b>


- Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái
hiện lại chặng đường hành quân của đồn qn Tây Tiến. Qua đó dựng
nên bức tranh khá hoàn chỉnh và sinh động về thiên nhiên miền tây
vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa ấm áp nên thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i><b>Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang</b></i>
<b>Dũng:</b>


<i> </i> <i> Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa</i>
<i> ...Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa</i>


<i> (Trích Tây Tiến - Quang</i>


Dũng)


<b>1. Mở bài:</b>


<i> - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kỳ</i>
kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ là những hồi tưởng gợi lại
những kỷ niệm sâu sắc một thời của đoàn quân Tây Tiến.


- Đoạn thơ trên là hoài niệm của nhà thơ về những kỉ niệm đẹp về tình
quân dân trong đêm liên hoan và cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây
thơ mộng trữ tình.


<b>2. Thân bài:</b>


<b>a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên </b>
<b>hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình được miêu tả</b>


<b> bằng những chi tiết lãng mạn: (4 câu thơ đầu)</b>


- Sau những chặng đường hành quân vất vả, những người lính Tây
Tiến như bừng lên một sức sống mới trong đêm hội của núi rừng, bản
làng. Đêm hội ấy được khắc họa với những nét tiêu biểu: ánh đuốc rực
rỡ, âm thanh rộn ràng trong nhạc khèn lên man điệu. Con người rạo
rực bốc men say.


- Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong bộ
trong xiêm áo rực rỡ, với điệu múa uyển chuyển, cặp mắt tình tứ, dáng
điệu e thẹn đã làm xao xuyến tâm hồn các chàng lính trẻ.


- Từ “bừng” là một nét vẽ có thần, chỉ ánh sáng của lửa đuốc, của lửa


trại, cịn có nghĩa chỉ sự tưng bừng, rộn ràng của tiếng khèn, tiếng
trống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

cất cao thành những lời thơ cháy bỏng, chan hòa trong bao âm thanh,
<i><b>sắc màu của đêm hội năm xưa. </b></i>


- Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu
bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình
cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống
của người lính Tây Tiến.


<i><b>b. Kỉ niệm về chặng đường hành quân qua Châu Mộc (4 câu thơ</b></i>
<i><b>cuối)</b></i>


<i> - Giọng thơ có sự lắng lại khi không gian được trải rộng mênh mông.</i>
- Cụm từ người đi, chiều sương ấy gợi cảm giác bảng lảng, xa xôi. Cả
cảnh vật lẫn con người đều được vẽ với nét mờ nhòe rất thơ mộng.
<i> - Đại từ ấy trong chiều sương ấy tác dụng gợi ra một buổi chiều cụ</i>
thể, thấm đẫm kỷ niệm của nhà thơ và những người đồng đội, khiến
cho thời gian và không gian như cụ thể hơn, gần gũi hơn.


<i> - Cụm từ có thấy tạo ra cho câu thơ dáng dấp một câu hỏi gợi mở. Câu</i>
thơ gợi ra không gian một dịng sơng trong một buổi chiều vắng lặng.
<i> - Cụm từ hồn lau nẻo bến bờ gợi nét huyền bí, đậm màu cổ tích của</i>
khung cảnh sơng nước, núi rừng. Cỏ cây, cảnh vật như phảng phất có
<i>linh hồn. Sự kết hợp âm thanh trong các từ hồn, lau, nẻo, bến bờ tạo</i>
âm hưởng đặc biệt xao xuyến.


- Không tả mà chỉ gợi cái dáng người trên độc mộc cũng là gợi nhưng
vẫn giúp người đọc hình dung được dáng đứng mềm mại, uyển chuyển


mà vững chãi của con người Tây Bắc.


<i> - Động từ trôi, tính từ đong đưa làm cho bức tranh thiên nhiên xao</i>
động, tràn đầy sức sống.


- Như để hòa hợp với vẻ đẹp của con người, những bông hoa rừng
cũng đong đưa làm dun soi bóng xuống dịng nước lũ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Bức tranh sông nước miền tây nên thơ, trữ tình được khắc họa với
bút pháp miêu tả chấm phá hịa lẫn cùng tình người đã và đang xa cách
càng trở nên ấn tượng và gợi cảm.


<b>3. Kết luận:</b>


- Đoạn thơ là nhịp của một trái tim đang đong đầy những yêu thương,
lưu luyến, gắn bó khơng rời với đất, với người giúp ta thấy rõ hơn nét
đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và của người lính nói chung.


- Cảnh sắc và con người nơi núi rừng miền Tây đã được thể hiện một
cách tuyệt đẹp qua bút pháp tài hoa và hồn thơ lãng mạn.


<i><b>Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang</b></i>
<b>Dũng:</b>


<i> Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i> ... Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i> (Trích Tây Tiến - Quang</i>
Dũng)



<b>Gợi ý làm bài </b>
<b>1. Mở bài:</b>


- Quang Dũng là nhà thơ được biết đến nhiều trong kháng chiến
chống Pháp. Ông làm thơ, viết văn, vẽ tranh. Các tác phẩm đáng chú
<i>ý: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Nhà đồi, Mây đầu ô...</i>


<i> - Tây Tiến là bài thơ đặc sắc của Quang Dũng viết năm 1948 ở Phù</i>
Lưu Chanh. Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính cụ
Hồ - những con người đẹp nhất của thế kỉ XX.


- Đoạn thơ trên là đoạn thơ hay, đã khắc họa được hình ảnh những
chiến sĩ Tây Tiến dũng cảm, kiêu hùng và đầy hào hoa, lãng mạn.


<b>2. Thân bài:</b>


<i><b>a. Chân dung người lính Tây Tiến </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

cảm giác ông đang tơ đậm, nhấn mạnh cái vẻ ngồi khác thường của
họ.


- Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu xanh xao đó là tinh thần mạnh mẽ, hình
<i>ảnh dữ oai hùm đã nói lên được điều ấy: vẻ dũng mãnh như hổ báo</i>
chính là kết quả của lịng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt.


<i><b>b. Tâm hồn, khí phách: hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng</b></i>


<i> - Không chỉ dữ oai hùm, Mắt trừng gửi mộng qua biên giới đã tơ đậm</i>
khí thế, quyết tâm của họ.



- Vất vả, gian lao nhưng vẫn luôn nghĩ về quê nhà, mơ về Hà Nội với
những giấc mơ hào hoa và lãng mạn. Chính những điều tưởng chừng
như đơn giản ấy lại là một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ trên
đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc
liệt.


<i>c. Lí tưởng sống cao đẹp</i>


- Nhà thơ đã khơng trốn tránh khi nói đến hiện thực đau thương mặc
<i>dù đã có sử dụng biện pháp nghệ thuật nói giảm (thay chiếu, về đất): hi</i>
sinh khơng có một manh chiếu để chơn, người chiến sĩ nằm xuống với
chính chiếc áo bạc phai đời lính; hình ảnh những nấm mồ vơ danh đó
<i>rải rác khắp biên cương nơi xứ lạ. Những từ Hán Việt như biên cương,</i>
<i>viễn xứ đã làm tăng thêm sự thành kính trân trọng với người đã khuất</i>
và khiến giọng thơ dẫu có làm lịng người ngậm ngùi thương xót
nhưng vẫn cất cao âm hưởng hào hùng, bi tráng.


- Sau những đau thương mất mát, những câu thơ sau chuyển giọng,
cách ngắt nhịp thay đổi, âm vang mạnh mẽ để phản ánh lí tưởng cao
đẹp: vì nước quên mình, sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân cho Tổ quốc.
<i>Chẳng tiếc đời xanh như một lời khẳng định hùng hồn của người trai</i>
thời loạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên. Nỗi bi thương ấy vợi đi
nhờ cách nói giảm, rồi bị át hẳn trong tiếng gầm vang dữ dội của con
sông khiến bài thơ mang âm hưởng anh hùng ca, thấm đẫm tinh thần
bi tráng, hào hùng.


<b>3. Kết luận:</b>



- Khổ thơ đã dựng nên một tượng đài bất tử về người lính. Người
chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên ấn
tượng sâu sắc cũng như mối xúc động lớn lao cho bao thế hệ người
đọc.Hình tượng ấy dù vẫn có những hi sinh mất mát nhưng vượt lên tất
cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao
đẹp đáng trân trọng. Đây cũng chính là chất bi tráng của tác phẩm.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn tạo nên một khúc
quân hành, khúc độc hành đặc sắc.


* Lưu ý khả năng tích hợp NLXH


<b>Ví dụ: Từ câu thơ: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” trong </b>
<b>đoạn thơ trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề </b>
<b>lí tưởng sống của thanh niên thời nay. </b>


<b>TỐ HỮU</b>


<b>Câu 1. Nêu những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố</b>
<b>Hữu?</b>


- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp,
thơ mộng, trầm mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẩm cổ
kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa
cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca,
điệu hị như nam ai nam bình, mái nhì, mái đẩy…


- Gia đình: Ơng thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho khơng đỗ đạt
nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ
cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã
sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng


điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục
làm thơ.


<b>Câu 2. Trình bày con đường thơ của Tố Hữu ?</b>


Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam
từ những năm 1940 cho đến sau này.


<i><b>a. Tập thơ Từ ấy (1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 –</b></i>
1946). Tác phẩm được chia làm ba phần:


- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân
chủ Đơng Dương, chống phát xít, phong kiến, địi cơm áo, hịa bình…
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau
và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng.


- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc
lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện
niềm vui chiến thắng.


Những bài thơ tiêu biểu: Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
<i><b>b. Tập thơ Việt Bắc (1954)</b></i>


- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.


- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến
với những cung bậc cảm xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước,
tình đồng chí đồng đội, tình qn dân, lịng thủy chung cách mạng.


Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.


<i><b>c. Gió lộng (1961):</b></i>


+ Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam.


- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những
quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn là lịng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác
Hồ và nhân dân.


<i><b>d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)</b></i>


Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu
của dân tộc. Ca ngợi Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.


<b>3. Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu</b>


<i><b> - Về nội dung thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị: </b></i>
+ Trong việc biểu hiện tâm hồn: hướng về cái ta chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Những tư tưởng, tình cảm lớn của con người; những vấn đề lớn lao
<i>của đời sống được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình,</i>
<i>ngọt ngào tha thiết rất tự nhiên. </i>


<i><b> - Về nghệ thuật biểu hiện: thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối</b></i>
hợp tài tình ca dao, dân ca các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng
biến hố cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm
hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ nhớ.



<b>VIỆT BẮC</b>


<i><b> (Trích Việt Bắc - Tố Hữu)</b></i>
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<i><b>1. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc ?</b></i>


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương
được ký kết vào tháng 7 năm 1954, hịa bình lập lại trên miền Bắc.
- Sau chín năm kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp thắng lợi,
Trung ương Đảng và những cán bộ kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc
trở về thủ đô Hà Nội, từ miền núi về đồng bằng, miền xuôi.


- Nhân sự kiện lịch sử trọng đại này, tháng 10 - 1954, Tố Hữu hoàn
<i>thành bài thơ Việt Bắc, tác phẩm gồm 150 câu viết theo thể thơ lục bát.</i>
<i><b>2. Nội dung cơ bản của bài thơ Việt Bắc ? </b></i>


- Bài thơ nói lên ân tình đối với quê hương cách mạng và tình cảm của
nhân dân Việt Bắc đối với Đảng, Bác Hồ và cán bộ kháng chiến. Bài
thơ như muốn nhắc nhở mọi người đừng quên quê hương cách mạng,
quên những ngày tháng gian lao mà đầy niềm vui, đầy kỷ niệm và ân
tình.


- Bài thơ có hai phần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

+ Phần hai nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xi trong một
cảnh hịa bình tươi sáng của đất nước và kết thúc bằng lời ca ngợi cơng
ơn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng đối với dân tộc.



- Bài thơ đậm chất dân gian và cổ điển đồng thời cũng rất mới mẻ
trong tư tưởng và chất liệu hiện thực, mới mẻ trong hình ảnh, giọng
điệu, nhịp thơ, ngơn ngữ.


→ Đây là bài thơ đạt đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu, là tác
phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kỳ chống Pháp.


Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần một của bài thơ.
<b>3. Nêu ý nghĩa của văn bản?</b>


<i>Bài thơ Việt Bắc là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca</i>
về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.


<b>4. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc?</b>


Đoạn trích được học rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
<b> - Tính dân tộc đậm đà:</b>


+ Thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn.


+ Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo.
<i> + Cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hoá linh hoạt và những</i>
sắc thái ngữ nghĩa biểu cảm phong phú được khai thác hiệu quả.


+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…


+ Những biện pháp tu từ quen thuộc được sử dụng như: so sánh, ẩn
dụ, nhân hoá, hoán dụ…


<b> - Đoạn trích cũng mang chất sử thi đậm nét khi tác giả tạo dựng được</b>


hình tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
<b> - Bên cạnh đó, đoạn trích cịn cho thấy chất trữ tình chính trị đậm đà</b>
khi Tố Hữu ngợi ca tình cảm cách mạng thuỷ chung, son sắt giữa
người kháng chiến và đồng bào Việt Bắc.


<b>II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<i><b>Đề 1. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:</b></i>
<i>“ Ta về, mình có nhớ ta</i>


<i>Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.</i>
<i> (…)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>* Mở bài:</b></i>


- Kể về những thành tựu xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng
chiến chống thưc dân Pháp xâm lược, có lẽ chúng ta khơng thể nào
<i>không nhắc đến “Việt Bắc” của Tố Hữu. Đây là một bài thơ đậm đà</i>
màu sắc dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Thơng qua
đó, thể hiện niềm nhớ thương tha thiết và tình cảm sắt son đằm thắm
của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với Đảng, với Bác Hồ, đồng
thời cũng thể hiện tình cảm của người cán bộ kháng chiến với thiên
thiên, núi rừng và con người Việt Bắc.


- Đoạn thơ gồm mười hai câu ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và cũng là
của người cán bộ kháng chiến đối với cảnh và người Việt Bắc.


<i><b>* Thân bài:</b></i>


<b>1. Hai câu đầu: Khái quát nỗi nhớ.</b>



- Hoa và người là những gì đẹp nhất của núi rừng Việt Bắc.“Hoa” là
cách nói của nghệ thuật tượng trưng cho thiên nhiên và cũng là một bộ
phận của thiên nhiên.


- Trong nỗi nhớ của người về, hoa và người là hai hình ảnh đồng hiện,
soi chiếu vào nhau. Hoa là hình ảnh đẹp nhất của thiên nhiên; người là
sản phẩm kỳ diệu tuyệt vời của tạo hố. Vì vậy, khi nhớ người thì hiện
lên bơng hoa, khi nhớ hoa thì hiện lên bóng người ngụ ý ngợi ca người
ở lại.


<b>2. Tám câu sau: Bộ tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt</b>
Bắc


2.1. Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc phong phú, rực rỡ, tươi thắm
tượng trưng cho vẻ đẹp của bốn mùa. Bức tranh bốn mùa: xuân hạ
-thu - đông trở thành bức tranh của nỗi nhớ.


<i> a. Trước hết, bức tranh mùa đông với “Rừng xanh hoa chuối đỏ</i>
<i>tươi”:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

nghĩa tượng trưng cho màu đỏ của cách mạng mới được nhen nhóm,
như xua đi cái lạnh ngàn năm của núi rừng mùa đông).


<i> b. Tiếp theo, bức tranh mùa xuân với “Mơ nở trắng rừng”</i>


- Một mùa xuân tràn ngập màu trắng của hoa mơ gợi sự dịu dàng, tinh
khiết, thanh bạch, mộng mơ của tạo vật.


<i> - Hai tiếng trắng rừng như làm cho khắp núi rừng bừng sáng hẳn lên.</i>


Đây là hình ảnh giàu tính hiện thực nhưng thấp thống ý nghĩa tượng
trưng: nó như gợi lên nét đẹp trong sáng trong tâm hồn của con người
Việt Bắc. Có thể nói, màu trắng của hoa mơ là màu sắc đặc trưng của
núi rừng Việt Bắc.


<i>c. Bức tranh mùa hè hiện lên trong nỗi nhớ người đi khơng chỉ có màu</i>
<i>sắc, đường nét, ánh sáng mà cịn có cả âm thanh ngân vang của tiếng</i>
<i>ve gọi hè: “ve kêu rừng phách…”. </i>


- Ve kêu gọi hè, hè về là rừng phách chuyển màu. Sống ở Việt Bắc,
con người thường hay có cảm xúc bâng khuâng trước những hình ảnh
kỳ lạ của rừng phách: trong những ngày cuối xuân, nụ hoa vẫn náu kín
trong những kẽ lá. Khi tiếng ve cất lên thì chúng nhất loạt trổ hoa
vàng.


<i> - Cách dùng từ “đổ” khá tinh tế, nhấn mạnh sự mau lẹ đột ngột của</i>
q trình chuyển đổi của cây lá, nó diễn tả sức mạnh của những trận
mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu gọi hè.


<i> d. Bộ bức tranh bốn mùa kết thúc bằng bức tranh thu: </i>


- Đêm thu có ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành khung cảnh huyền
ảo. Cảnh tượng này thích hợp với việc bộc lộ tâm tư thầm kín dành
cho bộc lộ tâm tư thầm kín dành cho thời điểm kết thúc những cuộc
hát giao duyên.


- Câu thơ gợi khơng khí thanh bình, n ả, báo hiệu sự bắt đầu cuộc
sống yên vui. Câu thơ cũng gợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên (rừng thu)
với vũ trụ (trăng) với cuộc sống thanh bình yên vui trong sự hồ hợp
của những tấm lịng nhân ái giữa người đi và người ở lại.



<b>2.2. Hình ảnh con người Việt Bắc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

hoang sơ và thêm có hồn. Giữa thiên nhiên gợi cảm, con người hiện
lên thật bình dị, đáng u và ln gắn bó với lao động:


<i>+ Hình ảnh con người trong mùa đông hiện lên với một dáng vẻ, tư thế</i>
<i>hiên ngang trong lao động dao gài thắt lưng</i>


+ Hình ảnh con người trong mùa xuân lại gắn với bàn tay dịu dàng,
<i>cần mẫn của các cơ gái chuốt từng sợi giang (hình ảnh giống như cảnh</i>
phim quay chậm, không chỉ giúp người đọc thấy rõ đường nét, hình
khối, động tác của người lao động mà còn thấy cả ý nghĩ đắn đo, thận
trọng, tỉ mỉ trong từng cơng việc).


<i>+ Hình ảnh Cơ gái hái măng một mình trong mùa hạ vừa gợi sự cần</i>
cù, chăm chỉ, kiên nhần lại vừa gợi cái không gian bao la, mênh mông
của núi rừng Việt Bắc.


<i>+ Nhớ người Việt Bắc, người về còn nhớ cả tiếng hát ân tình thuỷ</i>
<i>chung. Đó là tâm hồn, là tình cảm của những con người miệt mài,</i>
chăm chỉ với công việc, lặng lẽ cưu mang trong mình những rung
động, cảm xúc trước đất trời, trước cuộc đời.


- Sự đan xen giữa người và cảnh tạo nên sự hài hồ, quấn qt, gợi
tình cảm nhớ nhung da diết.


<b> - Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết. Nhịp thơ</b>
lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát
ru.



<i><b>* Kết bài:</b></i>


<i> - Có thể nói, đây là một trong những đoạn hay nhất của bài Việt</i>
<i>Bắc .Trong bộ tranh bốn màu này, hoa - người đều đẹp lung linh, rạng</i>
rỡ, gắn bó mật thiết với nhau: hoa đứng cạnh người, người đứng cạnh
hoa… tất cả như càng làm tôn lên vẻ đẹp của nhau.


- Bức tranh như in rõ dấu ấn của tấm lòng nhà thơ với cái nhìn chứa
chan tình yêu thiên nhiên, tình yêu con người của nhà thơ.


<i><b>Đề 2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:</b></i>
<i> Mình về mình có nhớ ta </i>


<i>Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. </i>
<i>...</i>
<i> </i> <i> Áo chàm đưa buổi phân ly </i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay …</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Dàn bài gợi ý </b>
<b>1. Mở bài:</b>


<i><b> - Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm</b></i>
xuất sắc của văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp. Bài thơ ra đời vào tháng 10 năm 1954, gắn với sự kiện thời sự
có tính lịch sử lúc ấy: các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ
rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội.


<i><b> - Đoạn thơ gồm tám câu, là phần đầu của bài thơ Việt Bắc. Đoạn thơ</b></i>


tái hiện cuộc chia tay lưu luyến giữa người dân Việt Bắc và người cán
bộ cách mạng


<i> Mình về mình có nhớ ta </i>


<i> … Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay …</i>
<b>2. Thân bài:</b>


- Bốn câu thơ đầu: Là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại.
<i>+ Câu hỏi rất ngọt ngào khéo léo. Mười lăm năm cách mạng gian khổ,</i>
hào hùng, cảnh và người Việt Bắc biết bao gắn bó nghĩa tình với
những người kháng chiến, đồng thời cũng để khẳng định tấm lịng thuỷ
chung của mình:


<i> - Mình về mình có nhớ ta </i>


<i> Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. </i>
<i> Mình về mình có nhớ khơng </i>


<i> Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn? </i>
+ Giọng thơ như chảy ra từ trong nguồn mạch của ca dao.


+ Nghĩa tình của kẻ ở, người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại
<i><b>từ mình, ta thân thiết. Cách xưng hơ mình - ta cứ như lời bày tỏ tình</b></i>
<i><b>u đơi lứa trong dân gian. Đại từ mình trong dân gian chỉ thể hiện ở</b></i>
cao trào của tình yêu khi hai con người hoá thân thành một. Ở đây, tác
giả lấy phép màu nhiệm của tình yêu để cắt nghĩa, lý giải cho mối
quan hệ gắn bó giữa các bộ với nhân dân.


<i>+ Điệp ngữ và kết cấu câu hỏi tu từ mình về mình có nhớ được láy lại 2</i>


lần như khơi vào trong kỷ niệm của người đi và người ở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân
dân Việt Bắc.


<i>+Cách dùng hình ảnh gợi ý niệm về khơng gian “cây…núi”; “sông…</i>
<i>nguồn” làm cho nỗi nhớ bồng bềnh, thăm thẳm . Các cặp hình ảnh “</i>
<i>cây - núi”; “sơng - nguồn” cũng vừa mang nghĩa thực, vừa mang</i>
nghĩa ảo.--> gợi được không gian núi rừng Việt Bắc với những nét
riêng, đặc thù. Ngồi ra, nó cịn gợi lên tình cảm chung thuỷ trong mối
quan hệ cội nguồn: Cán bộ từ dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về
cội nguồn


<i><b> Cách liên tưởng so sánh trong bài thơ đã nới rộng về không gian</b></i>
của nỗi nhớ, làm cho kỷ niệm cứ được tuôn ra tầng tầng lớp lớp.
- Bốn câu thơ sau: là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến,
bịn rịn của người đi với người ở lại


<i>Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>


<i>Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi</i>
<i>Áo chàm đưa buổi phân ly</i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…</i>


+ Giây phút chia li trong tưởng tượng diễn ra cực kỳ sâu sắc với
những cảm xúc ghìm nén trong tâm trạng của người đi.


<i><b>+ Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, mông lung trong nỗi</b></i>
<i>nhớ (như cách bày tỏ trong ca dao: Ai về ai có nhớ ai…), nhưng lại rất</i>


cụ thể gợi sự gần gũi, thân thương


<i><b>+ Những từ láy tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn diễn tả chính xác con</b></i>
sóng lịng đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly.


<i><b>+ Hình ảnh hốn dụ Aó chàm có giá trị khắc hoạ bản sắc trang phục</b></i>
của đồng bào Việt Bắc, nhưng cũng chính là để nói rằng ngày tiễn đưa
cán bộ kháng chiến về xi cả nhân dân Việt Bắc đưa tiễn. Như vậy,
<i>người cán bộ kháng chiến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ áo chàm, nhớ</i>
tiếng, nhớ người, nhớ tình cảm của người Việt Bắc dành cho kháng
chiến. Nỗi nhớ đó nói lên tấm lòng thuỷ chung son sắt đối với quê
hương cách mạng, với những người dân Việt Bắc giản dị, nghèo khổ
mà sâu đậm ân tình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

người đi kẻ ở. Kỷ vật trao rồi mà lòng vẫn quyến luyến khơng thể rời
xa.


<i>+ Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hơm nay… thật cảm động. Câu</i>
thơ bỏ lửng ngập ngừng nhưng đã diễn tả rất đạt thái độ xúc động,
nghẹn ngào khơng thể nói nên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về
xi …


<b>3. Kết bài: </b>


- Tóm lại, đây là đoạn thơ nói lên tình cảm rất thật, rất chân tình, sự
gắn bó sâu nặng giữa người cán bộ và nhân dân Việt Bắc. Đoạn thơ
đậm đà tính dân tộc.


+ Nhà thơ đã miêu tả rất đúng quy luật nỗi nhớ trong tình cảm của con
người ở vào giờ phút chia li.



+ Dù miêu tả tình cảm mang tính chất chính trị, nhưng đoạn thơ khơng
khơ khan, trừu tượng bởi tác giả nắm vững quy luật của tình đời, tình
người.


<i> - Chính vì thế, đoạn thơ (nói riêng), Việt Bắc (nói chung) đã vượt qua</i>
ranh giới của thời đại, thấm sâu vào hồn của người đọc qua nhiều thế
hệ.


<i><b>Đề 3. Anh, chị hãy phân tích đoạn thơ sau đây trích trong bài Việt</b></i>
<i><b>Bắc của nhà thơ Tố Hữu:</b></i>


<i>Nhớ gì như nhớ người u</i>
<i>...</i>
<i>Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi …</i>


(Ngữ văn 12, tập một, tr 110-111, NXBGD Việt Nam, năm 2010)
<b> Dàn bài gợi ý </b>


<b>1. Mở bài:</b>


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ ký kết, miền
Bắc nước ta được giải phóng. Tháng 10 năm 1954 các cơ quan Trung
ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, nhân sự
<i>kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài</i>
thơ viết theo thể lục bát có 150 câu.


- Đoạn thơ phân tích trích từ câu 25 đến câu 36, thể hiện nỗi nhớ sâu
nặng của nhà thơ đối với thiên nhiên, con người và cuộc sống ở Việt
Bắc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>2.1. Hai câu đầu của đoạn thơ:</b>


<i> Nhớ gì như nhớ người yêu.</i>


<i> Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương</i>


- Tố Hữu đã lấy thước đo giá trị của nỗi nhớ trong tình yêu để cắt
nghĩa, lý giải cho tình cảm của cán bộ đối với nhân dân. Không phải là
nỗi nhớ của ý thức, của nghĩa vụ mà nhớ bằng cả trái tim yêu thương
chân thành và da diết.


<i> - Câu thơ Trăng lên đầu núi… như được phân ra làm 2 nửa thời</i>
gian: vế đầu là hình ảnh gợi tả đêm trăng hị hẹn của tình u, vế sau là
hình ảnh gợi khơng gian của buổi chiều lao động trên nương rẫy. Thời
gian như chảy ngược - nỗi nhớ như đi từ gần tới xa, thăm thẳm trong
quá khứ. Tình yêu gắn liền với lao động; lao động nảy sinh ra tình
yêu. Câu thơ cùng lúc thể hiện hai khơng gian của tình u và lao
động, tạo nên sự hài hoà giữa nghĩa vụ và tình cảm.


<b>2.2. Hai câu thơ tiếp theo: Tình yêu như chuyển thành nỗi nhớ trong</b>
tình cảm gia đình. Tồn khơng gian núi rừng Việt Bắc được gói gọn
trong khơng khí gia đình ấm áp tình thương.


<i> Nhớ từng bản khói cùng sương</i>
<i> Sớm khuya bếp lửa người thương đi về</i>


- Nỗi nhớ khơng cịn mơng lung, mơ mộng nữa mà đã cụ thể trong
những bản làng, những mái nhà thấp thống trong những làn khói
<i>sương hư ảo. (Hình ảnh khói sương là đặc điểm của cuộc sống Việt</i>


<i>Bắc, vừa là khói sương của thiên nhiên, đồng thời như là hơi ấm của</i>
<i>tình đời, tình người toả ra). Có hình ảnh của ai đó đang chờ đợi bên</i>
<i>bếp lửa suốt đêm dài thao thức (cứ như cảnh vợ chờ cơm chồng). </i>


- Và trong cảnh thấp thống bóng dáng con người với những sinh hoạt
thường nhật lam lũ nặng ân tình của Việt Bắc


- Quan hệ giữa cán bộ và nhân dân như tụ họp ở ngọn lửa bất diệt
<b>thiêng liêng ấy. </b>


<b>2.3. Kết thúc khổ thơ: Tình cảm lại toả ra tràn ngập cả núi rừng Việt</b>
<i><b>Bắc. Những kỷ niệm chung và riêng đan xen nhau, lần lượt hiện ra</b></i>
trong tưởng tượng của người đi:


<i>Nhớ từng rừng nứa bờ tre</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi</i>


- Bằng phép liệt kê làm cho những kỷ niệm khơi ra tầng tầng lớp lớp,
hết hình ảnh này, đến hình ảnh khác.


<i>+ Những hình ảnh rừng nứa bờ tre chính là nơi hẹn hị, gặp gỡ cái</i>
thưở ban đầu, lúc mới quen nhau. Đây cũng là những danh từ chung
mô tả đặc điểm của không gian Việt Bắc với bao nét đẹp mơ mộng.
<i>+ Còn Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê … là những địa danh lịch sử, đã</i>
từng khắc ghi trong lịch sử Cách mạng - nơi đã diễn ra nhiều chiến
công oanh liệt.


<i>+ Trước hết là nhớ nhân dân cùng chia ngọt sẻ bùi, cưu mang cán bộ,</i>
bộ đội trong thời kháng chiến thiếu thốn, gian khổ.



Đó là những tình cảm thắm thiết, sự đồng cam cộng khổ của đồng
bào Việt Bắc dành cho người cán bộ. Những gắn bó gian khổ, ngọt
bùi đã trở thành những kỷ niệm da diết trong trái tim người đi khó có
thể quên được.


<b>3. Kết bài: </b>


- Đoạn thơ đã tái hiện lại giai đoạn gian khổ của cuộc kháng chiến với
biết bao kỷ niệm đẹp đẽ, thiêng liêng sâu nặng nơi núi rừng Việt Bắc
qua nỗi nhớ của người về Thủ đơ, trong đó có nhà thơ Tố Hữu.


- Qua đoạn thơ này ta thấy được một số nét tiêu biểu của giọng điệu
và phong cách thơ Tố Hữu. Đoạn thơ có tác dụng bồi dưỡng thêm tình
cảm đẹp cho người đọc.


- Đoạn thơ cịn là sự thể hiện thành cơng phong cách thơ Tố Hữu:
ngọt ngào tha thiết và đậm đà tính dân tộc...


<i><b>Đề 4. Anh, chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của</b></i>
<b> Tố Hữu:</b>


<i>Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>...</i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.</i>


(Ngữ văn 12, tập một, tr. 112-113, NXBGD Việt Nam, năm 2010)
<b>Dàn bài gợi ý:</b>



<b>1. Mở bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, nhân sự
kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ này.


- Bài thơ được viết theo thể lục bát dài 150 câu, đoạn phân tích từ câu
sáu mươi ba đến câu bảy mươi tư.


- Đoạn thơ ghi lại cảnh tượng hào hùng, sơi động, đầy khí thế của
cuộc kháng chiến chống Pháp.


<b>2. Thân bài:</b>


Đoạn thơ tập trung tái hiện khơng khí của cuộc kháng chiến lúc
<i>mà Sức ta đã mạnh, người ta đã đông. Giọng điệu của đoạn thơ rắn</i>
rỏi, mạnh mẽ đầy hưng phấn. Đoạn thơ mang âm hưởng hào hùng của
anh hùng ca, mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn. Sáng tạo
của Tố Hữu là đã đưa chất anh hùng ca vào thể thơ của dân tộc làm
tăng tính biểu cảm cho thể thơ của dân tộc. Tám câu đầu của đoạn thơ
là hình ảnh sống động của đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. Bốn
câu thơ sau là niềm vui chiến thắng.


a. Bức tranh Việt Bắc ra trận và niềm vui chiến thắng trăm miền.
* Bức tranh Việt Bắc ra trận


- Mở đầu đoạn thơ là bức tranh khái quát về những con đường hành
quân vĩ đại với khí thế hừng hực, sục sôi:


<i>Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</i>


<i> - Hình ảnh đoàn quân ra trận điệp điệp, trùng trùng: </i>


<i>Quân đi điệp điệp trùng trùng</i>
<i>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</i>


Đoàn quân ra trận ngời sáng với lý tưởng cao đẹp, với hào khí
ngất trời của những người tin chắc chiến thắng sẽ đến trong cuộc chiến
tranh vệ quốc chính nghĩa


- Hình ảnh đồn dân cơng trong kháng chiến:
<i>Dân cơng đỏ đuốc từng đồn</i>
<i>Bước chân nát đá mn tàn lửa bay</i>


<i> Bước chân nát đá là bước chân của những con người ngày đêm đạp</i>
mọi chông gai, thử thách để phục vụ cho tiền tuyến


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i><b> Đèn pha bật sáng trong đêm núi rừng cũng là niềm tin lạc quan</b></i>
vào tương lai của đất nước


* Nhà thơ nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của
đất nước:


<i>Tin vui chiến thắng trăm miền</i>
<i>Hồ Bình,Tây Bắc, Điện Biên vui về</i>


<i>Vui từ Đồng Tháp, An Khê</i>
<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.</i>


<i> - Đoạn thơ mở ra một không gian rộng lớn của chiến thắng trăm miền</i>
từ Hồ Bình, Tây Bắc, Điện Biên cho đến Đồng Tháp, An Khê rồi lại


trở lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.


=> Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng
chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.


- Biện pháp liệt kê với hàng loạt những địa danh: Hịa Bình, Tây Bắc,
Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, …thể hiện niềm vui sướng, lòng phấn
khởi phơi phới của con người trước những thắng lợi vẻ vang của cách
mạng, của kháng chiến.


<b>b. Về nghệ thuật: Đoạn thơ là một trích dẫn tiêu biểu về phong cách</b>
trữ tình chính trị của Tố Hữu


<i> - Sử dụng từ láy điêu luyện, tài tình: Rầm rập, điệp điệp, trùng trùng</i>
…phác họa khí thế hào hùng của quân và dân Việt Bắc.


- Hình ảnh thơ vừa rất thực, vừa rất lãng mạn làm cho đoạn trích trở
<i>nên hấp dẫn hơn: bước chân nát đá, ánh sao đầu súng.</i>


<i>- Biện pháp so sánh cường điệu gợi lên bức tranh khái quát về những</i>
đêm hành quân tấp nập từ khắp các ngả đường của căn cứ địa Việt
Bắc.


- Nhịp điệu thơ dồn dập, giọng thơ hào hùng, sôi nổi…
<b>3. Kết bài:</b>


- Đoạn thơ đã tái hiện lại một thời kỳ đấu tranh với khí thế rất đỗi tự
hào của dân tộc, với sức mạnh khơng gì có thể cản nổi của quân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>ĐẤT NƯỚC</b>


<i> (Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm)</i>
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<b>1. Vài nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm?</b>


- Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong
khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mĩ.


- Phong cách thơ: Giàu chất trí tuệ, suy tư, xúc cảm dồn nén, mang
màu sắc chính luận.


<i><b>2. Nêu xuất xứ của đoạn trích Đất Nước (trích Trường ca Mặt</b></i>
<i><b>đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)? Trình bày ý nghĩa của</b></i>
<b>đoạn trích?</b>


a. Xuất xứ:


<i> - Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt</i>
<i>đường khát vọng.</i>


<i> - Trường ca Mặt đường khát vọng được Nguyễn Khoa Điềm hoàn</i>
thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.


- Bản trường ca khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ của đô thị
vùng tạm chiến miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ,
hướng về nhân dân, về đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ
mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu


của toàn dân tộc.


b. Ý nghĩa:


Đoạn trích thể hiện cách cảm nhận mới về Đất Nước, qua đó khơi
dậy lịng u nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản
sắc Việt Nam.


<i><b>3. Trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát</b></i>
<i><b>vọng - Nguyễn Khoa Điềm), Đất Nước được cảm nhận ở những</b></i>
<b>phương diện nào? Em hãy trình bày những đặc điểm nghệ thuật</b>
<b>được thể hiện trong đoạn trích trên?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Thời gian lịch sử.
+ Bản sắc văn hóa.


b. Những đặc điểm nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích:


+ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngơn từ, hình ảnh bình dị, dân
dã, giàu sức gợi.


+ Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.


+ Sức truyền cảm lớn từ sự hịa quyện của chất chính luận và chất trữ
tình.


<b>4. Những khám phá mới mẻ về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm</b>
<b>trong đoạn trích? </b>


+ Phát hiện Đất Nước đẹp ở vẻ đẹp bình dị, đời thường: miếng trầu bà


ăn cay nồng, cái kèo cái cột chân chất mà đi vào lịch sử hồn dân tộc.
Đất Nước ở ngay bên cạnh chúng ta, gần gũi thân thuộc. Đất Nước đủ
cho ta ngưỡng vọng nhưng cũng ở ngay trong tim ta, đủ gần để ta ôm
trọn.


+ Cách vận dụng chất liệu văn hố dân gian, chính loại chất liệu đặc
biệt này đã làm cho Đất Nước khác hoàn toàn so với các tác phẩm
<i>khác cùng đề tài. Khơng cịn những đế cư, thiên thư (Nam quốc sơn</i>
<i>hà), không còn một mối xa thư đồ sộ (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) xa</i>
vời và to lớn kì vĩ và cao cả. Đất Nước qua những câu ca dao, tích
truyện trở về với cuộc sống thường ngày, những yêu thương trong lam
lũ với những cuộc đời đã hoá thân làm nên dáng hình xứ sở, gần gũi,
giản dị, đẹp đẽ. Đây là một đóng góp nghệ thuật mới mẻ và rất hiệu
quả để tạo lập không gian truyền thống đầy ấn tượng cho tác phẩm.
+ Khám phá Đất Nước trong 3 chiều: thời gian, khơng gian, văn hố.
Mỗi chiều khám phá lại đồng hành cùng rất nhiều yếu tố đậm chất văn
hoá truyền thống giúp tác phẩm thể hiện được tư tưởng Đất Nước của
nhân dân, vừa khám phá được tồn diện về một Đất Nước to lớn có
những bề dày lịch sử, bề dày văn hoá truyền thống...


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<i><b>Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước trích</b></i>
<i><b>trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm:</b></i>


<i><b>Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</b></i>
<i><b>...</b></i>


<i><b>Đất Nước có từ ngày đó...</b></i>



<b> (Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 119)</b>
<b>* Mở bài:</b>


- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu
nước. Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong
phú đối với ông.


<i> - Đất Nước là một đoạn trích thuộc chương V trong bản trường ca</i>
<i>Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại</i>
chiến trường Bình Trị Thiên.


- Chín câu thơ đầu của đọan thơ là những cảm nhận sâu sắc của nhà
thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất Nước qua những hình tượng
cụ thể, sinh động, gợi cảm, gắn bó thân thiết với mỗi con người Việt
Nam.


<b>* Thân bài:</b>


- Cảm nhận chung:


+ Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một Đất
Nước tự nhiên, bình dị mà khơng kém phần thiêng liêng, tươi đẹp.
+ Hình ảnh Đất Nước trong đoạn thơ đầu hiện lên muôn màu muôn vẻ,
sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những nét đẹp
về phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống mang đậm dấu ấn con
người Việt.


- Cảm nhận cụ thể từng phần:


<i>+ Câu thơ mở đầu là câu khẳng định Khi ta lớn lên Đất Nước đã có</i>


<i>rồi. Với cách vào đầu rất tự nhiên ấy, nhà thơ khẳng định: Đất Nước</i>
đã có từ rất lâu, có trước khi ta sinh ra vì thế khi ta lớn lên thì ta đã
thấy Đất Nước.


<i>+ Bốn chữ cuối của câu thơ vang lên đầy tự hào Đất Nước đã có rồi. </i>
Đó là lời khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua mấy
ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Nước.


<i> Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ </i>
<i>thường hay kể.</i>


<i> Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>


<i> Câu thơ thứ nhất, tác giả cho rằng Đất Nước có trong cái ngày xửa </i>
<i>ngày xưa. Nghĩa là Đất Nước có từ rất lâu đời, có tự ngày xưa. Đất </i>
Nước có từ trước khi những câu chuyện cổ ra đời rồi khi những câu
chuyện cổ có mặt trong đời sống tinh thần của ta, ta lại thấy Đất Nước
hiện diện trong truyện cổ.


Đó là Đất Nước của một nền văn học dân gian đặc sắc với những
câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết. Chính những câu chuyện
cổ và những bài hát ru thuở ta cịn nằm nơi là nguồn sữa ngọt lành
chăm bẵm cho ta cái chân thiện mĩ và lớn lên ta biết yêu đất nước con
người.


<i> Câu thơ thứ hai, nhà thơ diễn tả Đất Nước có trong miếng trầu bây </i>
<i>giờ bà ăn. Gợi nhắc phong tục ăn trầu của người Việt. Câu thơ gợi nhớ</i>
<i>về câu chuyện cổ tích Sự tích trầu cau được xem là xưa nhất trong </i>


những truyện cổ. Như vậy là thẩm thấu vào trong miếng trầu dung dị
ấy là 4000 năm phong tục, 4000 năm dân ta gìn giữ phong tục ăn trầu.
Miếng trầu là biểu tượng của tình yêu, vật chứng cho lứa đôi cũng là
biểu tượng tâm linh của người Việt.


+ Câu thơ thứ tư, nhà thơ diễn tả sự trưởng thành của Đất Nước. Đó là
sự trưởng thành từ truyền thống đánh giặc giữ nước qua hình tượng
<i>Thánh Gióng và cây tre: Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre </i>
<i>mà đánh giặc.</i>


Câu thơ gợi nhắc cho ta nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng,


chàng trai Phù Đổng Thiên Vương nhổ tre làng Ngà đánh giặc, gợi lên
vẻ đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ Việt Nam kiên cường, bất khuất:


Truyền thống vẻ vang ấy đã theo suốt chặng đường dài của lịch sử
dân tộc cho mãi đến hôm nay.


+ Bốn câu thơ tiếp theo nhà thơ mang đến cho người đọc vẻ đẹp thuần
phong mỹ tục của con người Việt:


<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng</i>


Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam. Không ai khác
<i>là những người mẹ với phong tục búi tóc sau đầu (tóc cuộn thành búi</i>
sau gáy tạo cho người phụ nữ một vẻ đẹp nữ tính, thuần hậu rất riêng).
Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục gắn dòng suy tưởng đến con người
ngàn đời cư trú, lao động, chiến đấu trên mảnh đất Việt để giữ gìn tơn


tạo mảnh đất thân u. Ở đó đạo lí ân nghĩa thủy chung đã trở thành
truyền thống ngàn đời của dân tộc:


<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn.</i>


<i> Thành ngữ gừng cay muối mặn được vận dụng một cách đặc sắc </i>
trong câu thơ nhẹ nhàng mà thấm đượm biết bao ân tình. Nó gợi lên
được ân nghĩa thủy chung ở đời: gừng càng già càng cay, muối càng
lâu năm càng mặn, con người sống với nhau lâu năm thì tình nghĩa
càng đong đầy.


<i> Câu thơ Cái kèo cái cột thành tên, gợi nhắc cho người đọc nhớ</i>
đến tục làm nhà cổ của người Việt. Đó là tục làm nhà sử dụng kèo cột
giằng giữ vào nhau làm cho nhà vững chãi, bền chặt tránh được mưa
gió, thú dữ. Đó cũng là ngơi nhà tổ ấm cho mọi gia đình đồn tụ bên
nhau. Từ đó, tục đặt tên con “cái Kèo, cái Cột” cũng ra đời.


Đâu chỉ có những vẻ đẹp trên, dân tộc ta cịn có truyền thống lao
<i>động cần cù, chịu thương chịu khó Hạt gạo phải một nắng hai sương</i>
<i>xay, giã, dần, sàng. </i>


<i> Thành ngữ Một nắng hai sương gợi nên sự cần cù chăm chỉ của</i>
cha ông ta những ngày long đong, lận đận trong đời sống nơng nghiệp
lạc hậu. Đó là truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó.
<i>Các động từ Xay – giã – dần – sang là quy trình sản xuất ra hạt gạo.</i>
Để làm ra hạt gạo ta ăn hằng ngày, người nông dân phải trải qua bao
nắng sương vất vả gieo cấy, xay giã, giần sàng. Thấm vào trong hạt
gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn của giai cấp nông dân.
+ Câu thơ cuối cùng khép lại bằng một câu khẳng định với niềm tự
<i>hào: Đất Nước có từ ngày đó.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Nghệ thuật:


+ Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào việc vận dụng khéo léo
chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền
thống đánh giặc, truyền thống nơng nghiệp.


+ Nhà thơ sáng tạo thành ngữ dân gian, ca dao tục ngữ, thành ngữ…
<i>+ Điệp ngữ Đất Nước được nhắc lại nhiều lần. Nhà thơ luôn viết hoa</i>
<i>hai từ Đất Nước tạo nên sự thành kính, thiêng liêng… Tất cả làm nên</i>
một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt.


+ Ngơn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng đúng giọng thủ thỉ
tâm tình nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí.


<b>* Kết bài</b>


Tóm lại, đoạn thơ trên là một trong những đoạn thơ hay và sâu sắc
<i>trong Đất Nước. Qua đoạn thơ, nhà thơ đã mang đến cho người đọc</i>
vẻ đẹp của một Đất Nước giàu văn hóa cổ truyền. Đất Nước của truyền
thống, phong tục tươi đẹp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Đất Nước
của nhân dân.


<i><b>Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước trích</b></i>
<i><b>trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm:</b></i>


<i> Trong anh và em hôm nay</i>
<i> …Làm nên Đất Nước muôn đời…</i>


<i> (Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 119)</i>


<b>* Mở bài: </b>


- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu
nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong
phú của thơ ông.


<i> - Đất nước là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca Mặt</i>
<i>đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.</i>


- Đoạn thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và
trách nhiệm của mỗi người với Đất Nước (Trích thơ)


<b>* Thân bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

thơ là cấu trúc tổng – phân – hợp thể hiện được chất chính luận của
ngịi bút Nguyễn Khoa Điềm.


- Cảm nhận cụ thể từng phần:


+ 2 câu thơ đầu: Khẳng định trong bản thân anh và em đều có một
phần Đất Nước, sự nhận thức chân lí về cội nguồn, về truyền thống,
về lịch sử… Đất Nước gần gũi và gắn bó thân thiết với chúng ta. Ta là
một phần của Đất Nước thật là yêu thương và tự hào.


+ 4 câu thơ tiếp theo mở rộng ý thơ của 2 câu thơ đầu:


Khi hai đứa cầm tay – yêu thương, xây dựng gia đình → Đất
Nước hài hịa nồng thắm → tình yêu và hạnh phúc gia đình mới tạo
nên sự hài hịa nồng thắm với tình u q hương Đất Nước. Đó là bản
chất thống nhất trong tình cảm của thời đại mới (liên hệ với bài Nhớ


của Nguyễn Đình Thi, Quê hương của Giang Nam)


Khi chúng ta cầm tay mọi người – đoàn kết, yêu thương đồng bào
→ Đất Nước vẹn tròn to lớn, tạo nên sức mạnh Việt Nam → cảm nhận
Đất Nước từ cội nguồn của dân tộc.


→Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng
và cái chung, giữa tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các
<i>tính từ hài hòa, nồng thắm; vẹn tròn, to lớn đi liền nhau, đặc biệt là</i>
<i>kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ (Khi /Khi; Đất</i>
<i>Nước / Đất Nước), nhà thơ muốn gửi đến cho người đọc bức thông</i>
điệp: Đất Nước là sự thống nhất hài hịa giữa tình u đơi lứa với tình
u Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.


+ 3 câu tiếp theo tiếp tục mở rộng ý thơ của 2 câu thơ đầu: từ hôm nay
đến ngày mai và muôn đời sau…


Tác giả nhắn nhủ, gửi gắm sự kì vọng vào tương lai: “Mai này …mơ
mộng”. Thế hệ con cháu sẽ tiếp bước cha ông để xây dựng Đất Nước.
Tác giả tin tưởng vào trí tuệ và bản lĩnh của nhân dân Việt Nam trên
hành trình lịch sử xây dựng Đất Nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>Nước muôn đời, trường tồn với thời gian. Điệp ngữ phải biết như</i>
mệnh lệnh khiến cho giọng thơ trở nên mạnh mẽ…


- Nhận xét chung: Đoạn thơ nói riêng, đoạn trích nói chung đã góp
phần vào đề tài Đất Nước trong thơ ca Việt Nam thời kháng chiến một
tứ thơ rất đẹp. Thể hiện niềm tin vào tương lai Đất Nước. Đoạn thơ
mang tính chính luận, chất trữ tình, hàm ẩn tính cơng dân trong thời
đại mới. Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tứ thơ dạt dào, giàu cảm xúc,


sáng tạo về ngơn từ hình ảnh thể hiện một hồn thơ giàu chất suy tư…
<b>* Kết bài: </b>


<i><b> - Tóm lại, đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong</b></i>
<i>đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm. Bởi lẽ, qua đọan thơ,</i>
nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa mỗi người
với Đất Nước.Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi người với quê
hương Đất Nước.


- Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong
cách thơ trữ tình - chính luận của nhà thơ.


<i><b> Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau đây trong đoạn trích Đất Nước của</b></i>
<b>Nguyễn Khoa Điềm:</b>


<i> Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những</i>
<i>núi vọng phu,</i>


<i>………</i>
<i> Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta.</i>
<b>I/ Mở bài :</b>


- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu
nước.


<i> - Đất nước là một đoạn trích thuộc chương V trong bản trường ca Mặt</i>
<i>đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại</i>
chiến trường Bình Trị Thiên.


- Đoạn thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò to lớn của


nhân dân đối với Đất Nước.


<i> Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi</i>
<i>vọng phu,</i>


<i>………</i>
<i> Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i> - Đây là 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan trích Đất Nước với nội</i>
dung ngợi ca, khẳng định tư tưởng Đất Nước của nhân dân.


<b>1. Tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về những</b>
danh lam thắng cảnh trên khắp các miền Đất Nước. Nhà thơ đã kể, liêt
kê một loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam
như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa Đất Nước. Đây là những
danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời
nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc.
Những ngọn núi, những dịng sơng kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó
gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.
+ Bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu
<i>thương thủy chung để ta có những núi Vọng Phu, những hịn Trống</i>
<i>mái như những biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của</i>
<i>dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có những ao đầm…như những</i>
di tích lịch sử về q trình dựng nước và giữ nước hào hùng…


<i>Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái</i>


<i>Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên</i>
<i>Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</i>
+ Nếu khơng có những người vợ mịn mỏi chờ chồng cả thời chinh


chiến thì khơng có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu
không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì khơng thể có sự
cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh đền Hùng.


<i>+ Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hịn Trống Mái, những</i>
<i>núi Bút, non Nghiên khơng cịn là những cảnh thiên nhiên thuần túy</i>
nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân
dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân
của những con người khơng tên, khơng tuổi.


<b>2. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện</b>
lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã
tạo dựng nên Đất Nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên
mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh
vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu
sắc:


<i>Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>
<i>Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta….</i>


<i><b>=> Với cấu trúc quy nạp (đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến</b></i>
<i>khái quát mang tính triết lý), dường như nhà thơ không thể kể ra hết</i>
những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp văn hóa dân tộc vơ cùng
phong phú, đa dạng trên khắp Đất Nước. Nên cuối cùng, nhà thơ đã
khẳng định: trên không gian địa lý Đất Nước, mỗi địa danh đều là một
địa chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao
tâm hồn người Việt.



<b> III/ Kết bài:</b>


<i> - Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca Mặt đường</i>
<i>khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm: chất chính luận hài hịa chất trữ</i>
tình, giọng thơ tự sự, ngơn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.


- Viết về đề tài Đất Nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn
Khoa Điềm vẫn mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc. Những nhận
thức mới mẻ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất
nước ở góc độ địa lý - văn hóa càng gợi lên lịng u nước, tinh thần
<b>trách nhiệm với đất nước cho mỗi người => khẳng định tư tưởng Đất</b>
Nước của nhân dân.


<b>Tích hợp NLXH: </b>
<b>Đề bài:</b>


Từ sự cảm nhận những câu thơ sau của Nguyễn Khoa Điềm:
<i>Em ơi em Đất nước là máu xương của mình</i>


<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên Đất Nước mn đời…</i>


<i> (Trích Mặt đường khát vọng) </i>
Anh (chị) suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay
đối với đất nước?


<b>GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

phải biết tự nguyện gắn bó, cống hiến, hi sinh để làm giàu đẹp thêm
cho đất nước, giữ gìn, phát huy và tiếp nối truyền thống của đất nước.
2.Hs có thể trình bày suy nghĩ của mình về ý thức trách nhiệm của
thanh niên ngày nay theo một số ý sau:


- Mỗi cá nhân, mỗi thế hệ là một mắt xích quan trọng trong cuộc chạy
tiếp sức vĩnh cửu giữa các thế hệ để làm nên truyền thống dân tộc. Đặc
biệt là thanh niên. Thanh niên chính là hiện tại và tương lai của đất
nước. Mỗi cá nhân thanh niên cần phải có trách nhiệm tự nguyện gánh
vác những công việc chung của đất nước.


- Ở mỗi thời điểm, thanh niên có cách gắn bó và san sẻ với đất nước
khác nhau:


+ Thời chiến: cả một thế hệ thanh niên hi sinh cuộc sống của mình để
bảo vệ đất nước…


+ Thời bình, nhất là trong cơng cuộc hiện đại hoá đất nước, hội nhập
quốc tế như hiện nay: thanh niên cần trau dồi tri thức, bắt kịp thời đại,
rèn luyện bản lĩnh vững vàng trước cuộc hội nhập quốc tế, trước
những cám dỗ vật chất, rèn luyện sức khoẻ để cống hiến, dựng xây đất
nước…dân tộc. Tư tưởng ấy phù hợp với mọi hoàn cảnh, mọi thời đại.
- Phê phán những quan niệm sai lầm về đất nước, phê phán những ai
ích kỉ chỉ biết vội vàng đòi hỏi ở đất nước mà khơng đóng góp, thậm
chí làm băng hoại, hoen ố truyền thống tốt đẹp của dân tộc.


3. Bình luận, đánh giá và liên hệ với bản thân.


- Qua đoạn thơ, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một quan niệm đúng đắn
về đất nước và ý thức rất rõ ràng về trách nhiệm của mình và thế hệ


mình trước vận mệnh của


- Là một thanh niên, ta cần xác định rõ trách nhiệm của mình đối với
đất nước.


<b>SĨNG</b>


<i><b>Xn Quỳnh </b></i>


<b>I.</b>

<b>KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

 Cuộc đời bất hạnh; ln khao khát tình u, mái ấm gia đình và tình
mẫu tử.


 Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát
khao hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều lo âu, trăn trở, day dứt
trong tình u.


<b>1.</b> <b>Xuất xứ, hồn cảnh sáng tác</b>


Bài thơ được viết năm 1967 nhân chuyến đi thực tế của Xuân Quỳnh
<i>đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến</i>
<i>hào.</i>


<b>1.</b> <b>Đề tài, chủ đề</b>
<b> Đề tài: tình yêu</b>


<b>Chủ đề: mượn h́nh tượng “sóng” để diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của người</b>
phụ nữ trong tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son
chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.



<b>4. Vẻ đẹp tâm hồn của nguời phụ nữ trong tình yêu qua hình</b>
<b>tượng “sóng”.</b>


- Khơng chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, ln vươn tới cái lớn
lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình -> tìm đến một tình yêu rộng
lớn hơn.


- Băn khoăn, trăn trở, khát khao tìm đến ngọn nguồn của tình yêu ->
ko tìm được


- Tình yêu vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung
son sắt.


- Khát vọng được sống hết mình trong tình u, muốn hố thân vĩnh
viễn thành tình u mn thuở.


<b>5. Âm điệu bài thơ là âm điệu của sóng. Âm điệu đó được tạo nên</b>
<b>bởi những nét nghệ thuật đặc sắc nào?</b>


- Sự liên tưởng hợp lí, tự nhiên giữa đặc điểm của sóng và đặc điểm
của người con gái đang yêu. Sự liên tưởng này tạo nên hai hình tượng
song song, nhưng hai mà một.


- Câu thơ năm chữ với những câu ngắn, đều nhau, tạo nên một ý niệm
về hình thể của các con sóng, như con sóng dâng trào nhưng có khi
chậm rãi nhẹ nhàng như lúc sóng êm biển lặng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>khơng hiểu nỗi mình - Sóng tìm ra tận bể), 3/1/1 (Em nghĩ về anh, em),</i>
<i>3/2 (Em nghĩ về biển lớn - từ nơi nào sóng lên)…</i>



- Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau thừa tiếp câu trước,
tựa như những đợt sóng xơ bờ, sóng tiếp sóng dào dạt.


- Âm điệu của bài thơ với nhiều sắc điệu đa dạng, phong phú, tạo nên
vẻ tự nhiên cho bài thơ.


- Ngoài ra cịn phải kể đến tính chất nữ tính trong cách diễn đạt của
Xn Quỳnh, trong cách nhìn sóng của chị: thật dịu dàng đằm thắm
nhưng cũng thật dữ dội.


<b> II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<b>Đề: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân</b>
<b>Quỳnh.</b>


<b>I. Mở bài</b>


- Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ trẻ chống
Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là một tiếng thơ trẻ trung, tươi mát, đầy nữ tính.
- Đặc điểm đặc sắc trong thơ tình Xuân Quỳnh là bày tỏ trực tiếp tình
yêu của người phụ nữ một cách tự nhiện mà mãnh liệt, đằm thắm.


- “Sóng” bộc lộ khát vọng một tình yêu vĩnh hằng, cao thượng của trái
tim người phụ nữ đang yêu.


<b> II. Thân bài</b>


<i><b>1.Ý nghĩa hình tượng “sóng”</b></i>



- Hình tượng trung tâm, nổi trội, bao trùm cả bài thơ là
hình tượng “sóng”:


+ Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của Xuân Quỳnh cũng như mọi
sáng tạo nghệ thuật của bài thơ đều gắn liền với hình tượng
“sóng”. Bài thơ là những con sóng tâm tình của người phụ nữ
được khơi dậy khi đứng trước biển khơi mênh mơng.


+ Sóng là hình tượng ẩn dụ, là sự hóa thân của Xuân Quỳnh.


<i>“Sóng” và “em” vừa hịa nhập làm một, vừa phân đơi để soi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

được cách thể hiện thật xác đáng tâm trạng của người phụ nữ
đang yêu.


<i>- Hình tượng “sóng” được gợi ra trong bài thơ bằng cả âm</i>
điệu: bài thơ có một âm hưởng dạt dào, nhịp nhàng, lúc sơi nổi
trào dâng, lúc sâu lắng thì thầm… Âm hưởng ấy còn được tạo
nên bởi khổ thơ năm chữ, những câu thơ liền mạch như những
đợt sóng miên man, vô tận, như một tâm trạng chất chứa
những khát khao.


<i><b> 2. Phân tích hình tượng “sóng” (trong mối tương quan với “em”)</b></i>
<i><b> 2.1. Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn,</b></i>
<i><b>nghịch lí và khát vọng vươn xa (khổ 1, 2)</b></i>


- Khổ thơ mở đầu bằng một phát hiện về sóng:
<i>“Dữ dội và dịu êm</i>


<i>Ồn ào và lặng lẽ”</i>



+ Nữ sĩ phát hiện ra hai sự đối lập trong con sóng muôn đời: Dữ dội,
ồn ào, mạnh mẽ, cuồng nhiệt và dịu êm, lặng lẽ, sâu lắng, dịu dàng.
+ Xuân Quỳnh thấy sóng mang trong mình tâm trạng, tính cách của
người phụ nữ đang u, có sự hài hịa của các đối cực: vừa dịu êm,
lặng lẽ nhất lại vừa dữ dội, ồn ào nhất.


-> Hai câu thơ mở đầu là lời tự thú, tự bạch táo bạo mà êm đềm: táo
bạo vì nó nhận ra sự mãnh liệt, êm đềm vì sau những “dữ dội”, “ồn
ào” tình yêu của người phụ nữ vẫn nghiêng đổ về phía cuối câu thơ để
dịu dàng và sâu lắng.


- Mỗi con sóng lại mang trong mình một khát vọng lớn. Sóng ln
khao khát tự nhận thức, tự khám phá, tìm kiếm sự vơ biên của tình u
<i>trong trái tim mình. Vì thế sóng trở nên quyết liệt, khi “khơng hiểu nổi</i>
<i>mình” … “sóng tìm ra tận bể”, từ bỏ những nhỏ hẹp, chật chội để tìm</i>
đến với sự bao dung, rộng lớn.


- Biển là hình ảnh của sự bất diệt. Đối diện với biển, XQ liên tưởng
tới sự bất diệt của khát vọng tình yêu. Biển ngàn đời cồn cào, xáo
động như tình u mn đời vẫn “bồi hồi” vỗ sóng “trong ngực trẻ”:


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i> Và ngày sau vẫn thế</i>
<i>Nỗi khát vọng tình yêu</i>
<i>Bồi hồi trong ngực trẻ”</i>
<i><b>2.2. Đầy bí ẩn (khổ 3, 4)</b></i>


- Sóng từ đối tượng cảm nhận được chuyển thành đối tượng để suy tư.
Từ cái nền mênh mông của thiên nhiên “mn trùng sóng bể”, dịng
suy tư của người phụ nữ cuộn lên như con sóng khơn cùng. Những câu


hỏi trở thành cuộc đối thoại lớn với vũ trụ về tình u:


<i>Trước mn trùng sóng bể</i>
<i>Em nghĩ về anh, em</i>
<i>Em nghĩ về biển lớn</i>
<i>Tự nơi nào sóng lên</i>


- Xúc cảm tình yêu là xúc cảm mạnh nhất trong trái tim con người. Vì
vậy, bao đời nay tình yêu vẫn là câu hỏi lớn. Xuân Quỳnh muốn cắt
nghĩa về nguồn gốc của sóng để tìm lời giải đáp cho câu hỏi về sự khởi
nguồn của tình yêu trong trái tim mình:


<i>Sóng bắt đầu từ gió</i>
<i>Gió bắt đầu từ đâu</i>
<i>Em cũng không biết nữa</i>


<i>Khi nào ta yêu nhau</i>


-> Thiên nhiên bí ẩn cịn có thể lí giải, nhưng khơng thể dùng lí trí tỉnh
táo để xác định thời điểm chính xác bắt đầu một mối tình. Lời thú nhận
của Xuân Quỳnh thật hồn nhiên và chân thành. Nó bộc lộ phần nữ tính
mềm mại, đằm thắm trong trái tim người phụ nữ muốn sống và yêu
nồng nhiệt, thiết tha.


<i><b>2.3. Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt</b></i>
<i><b>(Khổ 5, 6)</b></i>


- Tình yêu đi liền với nỗi nhớ. Nỗi nhớ cũng chính là điểm da diết,
khắc khoải nhất của tình yêu. Tâm hồn người con gái đang yêu soi vào
sóng, nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ vơ tận của lịng mình:



<i>Con sóng dưới lịng sâu</i>
<i>Con sóng trên mặ</i>
<i>Ơi con sóng nhớ bờ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>Cả trong mơ còn thức</i>


+ Khổ thơ khác biệt (6 câu) là ẩn dụ cho chiều dài mênh mang của nỗi
nhớ


+ Hai cặp hình ảnh so sánh độc đáo: Sóng vỗ bờ cả ngày lẫn đêm, em
nhớ anh cả lúc thức lẫn lúc ngủ.


+ Thời gian sinh hoạt cịn có giới hạn, thời gian tình yêu thống trị cả
tiềm thức lẫn giấc mơ. Chỉ có trái tim yêu chân thành, mãnh liệt mới
khiến tình yêu chiếm lĩnh cả thời gian và không gian, cả ý thức và tiềm
thức như thế.


- Cuộc đời như đại dương mênh mông, vô cùng vô tận. Con sóng thì
nhỏ bé. Nhưng giữa cái mênh mang của vũ trụ, sóng mới bộc lộ đầy đủ
những khát khao cháy bỏng, những đam mê nồng nhiệt mà vẫn quá đỗi
dịu dàng, đằm thắm. Đất trời có bốn phương nam – bắc – tây – đông,
nhưng trong vũ trụ tình u của người phụ nữ chỉ có một phương duy
nhất “phương anh”:


<i>Dẫu xuôi về phương bắc</i>
<i> Dẫu ngược về phương nam</i>
<i> Nơi nào em cũng nghĩ</i>


<i> Hướng về anh một phương.</i>



<i><b>2.4. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình</b></i>
<i><b>yêu (Khổ 7, 8, 9)</b></i>


- Từ nỗi nhớ lúc “dữ dội - ồn ào”, lúc “êm đềm – lặng lẽ”, ý thơ dồn
thành khát vọng sống mãnh liệt của sóng. Sóng tìm đến cái đích của
tình u trong một niềm tin mạnh mẽ:


<i>Ở ngoài kia đại dương</i>
<i>Trăm ngàn con sóng đó</i>


<i>Con nào chẳng tới bờ</i>
<i>Dù mn vời cách trở</i>


<i> - Xuân Quỳnh mượn quy luật của sóng biển, mây trời để diễn tả qui</i>
luật của lòng người. Là một phụ nữ nhạy cảm và đa đoan, Xuân Quỳnh
ý thức rất đời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

+ Đứng trước biển, đối diện với cái mênh mông rộng lớn của thời gian
và không gian, Xuân Quỳnh ý thức được sự hữu hạn của đời người và
sự mong manh của hạnh phúc.


+ Càng thấp thỏm, lo âu, Xuân Quỳnh càng cháy bỏng khát vọng sống
hết mình trong tình yêu:


<i>Làm sao được tan ra</i>
<i>Thành trăm con sóng nhỏ</i>


<i>Giữa biển lớn tình u</i>
<i>Để ngàn năm cịn vỗ</i>



+ Nhà thơ muốn được có mặt mãi trên cõi đời để được sống và bất tử
<i>trong tình yêu. Khát vọng hóa thân và phân thân trong sóng thật mạnh</i>
mẽ. Hai chữ “tan ra” vừa cháy bỏng nồng nhiệt, vừa thăm thẳm nỗi
niềm phụ nữ - cái thăm thẳm của hai khát vọng hịa làm một: u hết
mình và dâng hiến hết mình để bất tử hóa tình u. Đó cũng chính là
vẻ đẹp thánh thiện của người phụ nữ trong tình yêu.


<b>III. Kết bài</b>


<i> - “Ở XQ, tình u khơng bao giờ chỉ đơn thuần là tình u, nó cịn</i>
<i>tượng trưng cho cái đẹp, cái tốt, cái cao quí của con người, tượng</i>
<i>trưng cho niềm khao khát được hồn thiện mình” (Lưu Khánh Thơ).</i>
- “Sóng” là bài thơ bộc lộ đầy đủ trái tim yêu của Xuân Quỳnh, đồng
thời tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ nữ sĩ ở giai đoạn đầu.
Bài thơ xinh xắn, dun dáng; giọng thơ sơi nổi, thiết tha…


<b>TÍCH HỢP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI</b>


Quan niệm và cách ứng xử trong tình yêu của giới trẻ hiện nay
<b> ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA</b>


<b> </b> <b>Thanh Thảo</b>
<b>I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<b>1. Những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn
trở về các vấn đề xã hội và thời đại.



- Luôn nỗ lực cách tân thơ Việt:
+ Đào sâu vào cái tơi nội cảm


+ Tìm kiếm những cách biểu đạt mới: câu thơ tự do, nhịp điệu bất
thường, hệ thống thi ảnh và ngôn từ mới mẻ.


<i> - Tác phẩm: Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ</i>
<i>(1978), Khối vng ru bích (1985)…</i>


<b>2. Xuất xứ</b>


<i>Bài thơ in trong tập Khối vng ru – bích (1985), là một trong những</i>
sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng.


<b>3. Những nét chính về F.G.Lor - ca (1898 – 1936)</b>


- Một trong những tài năng sáng chói của văn học, nghệ thuật Tây Ban
Nha hiện đại, dẫn đầu phong trào cách tân thơ ca lúc bấy giờ với
phong cách thơ tượng trưng, siêu thực.


- Sống dưới sự cai trị của chế độ độc tài Pri-nô đê Ri-vê-ra => nhà thơ
quyết liệt chống bạo tàn, ca ngợi tự do, cổ vũ tinh thần đấu tranh của
nhân dân.


- Bị phát xít bắt giam và bắn chết năm 38 tuổi => trở thành biểu tượng,
lá cờ tập hợp các nhà văn hố đấu tranh cho hồ bình, tiến bộ.


<b>4. Những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.</b>
<b> - Nội dung:</b>



+ Phục hiện cái chết bi tráng, oan nghiệt của Lor-ca: - một nghệ sĩ khát
khao tự do, dân chủ trước nền chính trị độc tài; mong muốn cách tân
nghệ thuật trước nền nghệ thuật TBN già cỗi.


+ Bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của người nghệ
sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật


+ Niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca
<b> - Nghệ thuật:</b>


+ Tiêu biểu cho lối viết giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng và có màu
sắc tượng trưng của Thanh Thảo


+Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.
+ Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>5. Lor-ca muốn nhắn gửi thơng điệp gì qua di chúc được lấy làm</b>
<b>đề từ: “Khi tôi chết hãy chơn tơi với cây đàn”?</b>


<i><b> - Bộc lộ tình yêu say đắm của Lor-ca với nghệ thuật, tình yêu tha thiết</b></i>
với xứ sở Tây Ban cầm.


- Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới. Nhà thơ
cách tân Lor-ca biết thi ca mình một ngày nào đó sẽ án ngữ, ngăn cản
những người đến sau trong sáng tạo nghệ thuật. Với Lor-ca, cái chết
thực sự của một nhà cách tân là khi những khát vọng của anh ta khơng
có ai tiếp tục. Nhưng cái chết đau đớn hơn của một nhà cách tân còn là
khi tên tuổi và sáng tạo của anh ta được đem lên bệ thờ và trở thành
một bức tường kiên cố cản trở sự cách tân văn chương của những
người đến sau.



<b>6. Trình bày những cảm nhận của anh (chị) về tiêu đề, lời đề từ</b>
<b>của bài thơ "Đàn ghi ta của Lor - ca" và hai câu thơ:</b>


<b>“Không ai chôn cất tiếng đàn</b>
<b>Tiếng đàn như cỏ mọc hoang”</b>
<b> - Tiêu đề:</b>


+ Tiêu đề gợi liên tưởng đến Lor – ca, nghệ sĩ lãng du cùng với cây
đàn đã sống và đấu tranh cho tự do, cho sự cách tân nghệ thuật. Cây
đàn cũng là thế giới nghệ thuật của ông, một thế giới trong đó ông
sống và sáng tạo.


+ Đàn ghi ta là niềm tự hào, là một phần hồn của đất nước TBN (Tây
Ban cầm); là địa hạt của nghệ thuật


<b> - Lời đề từ:</b>


Khi còn sống, trong bài thơ “Ghi nhớ”, Lor - ca viết: “Khi nào tôi
chết, hãy vùi thây tôi cùng với cây đàn dưới lớp cát…” -> ý thơ này
được Thanh Thảo lấy làm đề từ. Lời đề từ cũng chính là sự trân trọng
của Thanh Thảo trước khát vọng và đạo đức của Lor – ca:


+ “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta”: bộc lộ tình yêu say
đắm của Lor-ca với nghệ thuật, tình yêu tha thiết với xứ sở Tây Ban
cầm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

mình - tư tưởng của mình rồi sẽ lỗi thời với tương lai, bởi vì quy luật
tất yếu của cuộc sống là khơng có cái mới cuối cùng.



+ Đạo đức của người sáng tạo: nhà thơ cách tân biết thi ca của mình
một ngày nào đó sẽ án ngữ, ngăn cản những người đến sau trong sáng
tạo nghệ thuật nên đã dặn lại cần phải biết chơn nghệ thuật của ơng để
đi tới. Ơng khơng muốn bóng của mình đè mãi xuống tương lai.


- Sau khi Lor - ca chết, Thanh Thảo viết:
<b>“Không ai chôn cất tiếng đàn</b>


<b>Tiếng đàn như cỏ mọc hoang”</b>


+ “Không ai chôn cất tiếng đàn” -> người ta không làm theo di
nguyện của ông, phải chăng vì sự tiếc thương và ngưỡng vọng...
+ “Tiếng đàn như cỏ mọc hoang” ẩn dụ cho sức lan toả diệu kì, bền
bỉ, giản dị mà kiên cường của tư tưởng và nghệ thuật Lor - ca. Và đó
cũng là nỗi xót tiếc cho hành trình cách tân dang dở khơng chỉ với bản
thân Lor - ca mà cả nghệ thuật Tây Ban Nha.


<b>II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<b>Đề 1: Cảm nhận của anh, chị về bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca”</b>
<b>(Thanh Thảo).</b>


<b>1. Mở bài</b>


- Thanh Thảo là nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ông được công chúng
mến mộ với những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết
về chiến tranh thời hậu chiến.


- Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn
trở về các vấn đề xã hội và thời đại.



- Với niềm ngưỡng mộ và xót thương, Thanh Thảo đã khắc hoạ cuộc
đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan
khuất.


<b>2. Thân bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

chết trong tiếng đàn dân tộc, trong nỗi niềm dân tộc và niềm vui được
làm một người Tây Ban Nha.


<b> Bằng hệ thống hình ảnh mang dấu ấn của thơ siêu thực, Thanh</b>
<i><b>Thảo khắc họa hình tượng Lor-ca trong khung cảnh chính trị và</b></i>
<b>nghệ thuật của TBN đương thời:</b>


<i>Những tiếng đàn bọt nước</i>
<i>Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt</i>
<i>li la li la li la</i>


<i>đi lang thang về miền đơn độc</i>
<i>với vầng trăng chếch chống</i>
<i>trên n ngựa mỏi mịn</i>


<i> - Tiếng đàn được Thanh Thảo cảm nhận bằng thị giác những tiếng</i>
<i>đàn bọt nước-> Tiếng đàn bằng âm thanh có hình khối, trịn trịa, </i>
hiện-tan, tan-hiện, mỏng manh nhưng khơng thể bị tiêu diệt.


<i> - Hình ảnh: áo chồng đỏ gắt:</i>


+ Nói đến lễ hội đấu bị tót - một h/động v/hóa truyền thống Tây Ban
Nha.



+ Gợi hình ảnh một đấu trường đặc biệt: đó là khát vọng dân chủ của
cơng dân Lor-ca trước nền chính trị độc tài; là khát vọng cách tân nghệ
thuật của nghệ sĩ Lor-ca trước nền nghệ thuật già nua của TBN đương
thời.


- Cùng với hệ thống từ ngữ giàu giá trị biểu cảm:
<i> đi lang thang về miền đơn độc</i>
<i> với vầng trăng chếnh choáng</i>
<i> trên yên ngựa mỏi mòn</i>


đã tạo nên hệ thống hình ảnh vừa chân thực vừa thi vị, vừa cụ thể vừa
khái quát cho ta liên tưởng đầy đủ về hình tượng Lor - ca. Đó là người
cơng dân, người nghệ sĩ đấu tranh cho khát vọng tự do và cách tân
nghệ thuật mạnh mẽ nhưng cũng hết sức lẻ loi, đơn độc trên hành
trình của bối cảnh xã hội và văv hóa TBN


<b> Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang ý nghĩa thực vừa mang ý nghĩa</b>
<b>ẩn dụ, tượng trưng, Thanh Thảo tái hiện lại cái chết oan khuất</b>
<b>của Lor-ca và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân</b>
<b>nghệ thuật:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i>hát nghêu ngao</i>
<i>bỗng kinh hoàng</i>
<i>áo choàng bê bết đỏ</i>


<i>Lor - ca bị điệu về bãi bắn</i>
<i>chàng đi như người mộng du</i>


<i> - Với nghệ thuật đối lập: Hát nghêu ngao >< bỗng k/hoàng, đi</i>


<i>như người mộng du -> Dân tộc TBN chống váng, bàng hồng trước</i>
cái chết đột ngột, bất ngờ đến với Lor-ca.


Dẫu người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do, ln ln dự cảm cái chết đến
với mình, nhưng cái chết đã đến với L quá độ ngột. Vì thế trở thành sự
bất ngờ với anh, thành sự kinh hồng và khó hiểu của nhân dân TBN
bởi cái đẹp và lí tưởng cao cả tại sao phải vùi dập


<i> - Áo chồng bê bết đỏ -> hình ảnh thực: về Lor-ca bị hành hình, 1 tấn</i>
thảm kịch


=> Như vậy, TT đã tái hiện cái chết của Lor-ca, một cái chết bi thảm,
dữ dội.


Nhưng bất chấp tất cả, vượt lên số phận nghiệt ngã, tiếng ghi ta
-linh hồn và tài năng nghệ thuật của người nghệ sĩ vẫn sống:


tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy


tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tràn bọt nược vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy
- Tiếng ghi ta:


<i> + nâu - màu của đất, của quê hương, là tình yêu đất nước.</i>
<i> + bầu trời cơ gái ấy: tình u lưá đôi</i>


<i> + lá xanh: là sự sống</i>



<i> + tròn bọt nước vỡ tan: tức tưởi</i>
<i> + ròngròng máu chảy: đau đớn</i>


-> với nghệ thuật chuyển đổi cảm giác: âm thanh (thính giác) - thị giác
(màu sắc, đường nét, hình khối, dịng máu chảy), Thanh Thảo cảm
nhận trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa
quyện vào nhau…


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i> không ai chôn cất tiếng đàn</i>
<i> tiếng đàn như cỏ mọc hoang</i>
<i> giọt nước mắt vầng trăng</i>
<i> long lanh trong đáy giếng</i>


<b>Hai khổ cuối bài thơ là sự suy tư của tác giả về cuộc giải thoát và</b>
<b>cách giã từ của Lor-ca:</b>


<i><b> đường chỉ tay đã đứt</b></i>
<i> dịng sơng rộng vô cùng</i>
<i> Lor - ca bơi sang ngang</i>
<i> trên chiếc ghi ta mầu bạc</i>


<i> chàng ném lá bùa của cô gái digan </i>
<i> vào xoáy nứớc</i>


<i> chàng ném trái tim mình </i>
<i> vào lặng im bất chợt</i>
<i> li la li la li la</i>


<i> - H/ảnh:...đứt >< dòng sông rộng -> Cuộc đời con người quá ngắn</i>
ngủi trước sự vơ cùng của dịng chảy thời gian. Chính vì thế, mỗi


người tự lựa chọn cho mình một lí tưởng sống. Lor-ca đã sống và
chiến đấu cho tình yêu nghệ thuật, cho lịng mến chuộng tự do, cho
tình u tổ quốc của mình. Sự lựa chọn của Lor-ca được Thanh Thảo
cảm nhận và tái hiện qua những động từ mạnh, dứt khốt:


<i>chàng ném lá bùa của cơ gái digan </i>
<i>vào xoáy nước</i>


<i> chàng ném trái tim mình </i>
<i> vào lặng im bất chợt</i>


Không “bơi xuôi” như một sự thỏa thuận, chẳng “ bơi ngược” như tìm
sự sống mà là “bơi sang ngang”, Lor-ca chọn và sẵn sàng chấp nhận
cái chết. Một sự giã từ nhẹ nhàng, thanh thản:


<i> Lor - ca bơi sang ngang</i>
<i> trên chiếc ghi ta màu bạc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

thuật của Lor-ca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN trở thành bất
tử trong chính cuộc giả từ này.


<b>3. Kết bài</b>


- Bài thơ đã sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ
siêu thực; ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi.


<b> - Nhân danh cho loài người tiến bộ, cho sự ngưỡng mộ và tri ân Lor</b>
- ca một cách sâu sắc, Thanh Thảo đã khắc họa thành cơng hình tượng
Lor - ca mang một vẻ đẹp toàn mĩ cả về nhân cách, tâm hồn và tài
năng.



<b> - Cái đẹp không bao giờ mất hoặc chết đi mà nó tồn tại ở sự biến hóa</b>
trong lịng người, nó bất tử với thời gian. Lor-ca - nhà cách tân vĩ đại
của văn học Tây Ban Nha và thế giới ở thế kỉ XX, là một cái đẹp như
vậy.


...
.


<b>BÁC ƠI!</b>


<b> Tố Hữu</b>


<b>Đề bài: Phân tích 4 khổ thơ đầu bài thơ “ Bác ơi” của Tố Hữu, từ đó </b>
anh (chị) có suy nghĩ gì về tình cảm của thanh niên ngày nay đối với
Bác?


<b>GỢI Ý:</b>


<b>1. Phân tích 4 khổ đầu</b>


<b> a. Giới thiệu: Bác Hồ là một đề tài, nguồn cảm hứng lớn trong nhiều</b>
chặng đường sáng tác của Tố Hữu. “Bác ơi” là một tác phẩm xuất sắc
viết về Bác Hồ trong tập thơ “Ra trận”.


Bài thơ được viết khi lãnh tụ của Đảng và dân tộc ta là Chủ tịch Hồ
Chí Minh vừa qua đời. Bài thơ là lời khóc Bác bằng thơ, bộc lộ nỗi
đau xót, tiếc thương tràn đầy, đặc biệt là 4 khổ đầu:…


<b>b. Triển khai ý: Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác</b>


qua đời.


- Lịng người:


+ Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng
nhìn lên thang gác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

- Cảnh vật:


+ Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phịng im lặng, chng khơng
reo, rèm khơng cuốn, đèn không sáng...)


+ Thừa thải, cơ đơn, khơng cịn bóng dáng Người.


- Khơng gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời
tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa” Cùng khóc thương trước sự ra đi của
Bác


↔ Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người.
<b>c. Nhận xét:…</b>


<b>2. Liên hệ: Tùy vào cảm nhận riêng của HS.</b>


<b>NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ</b>


<i><b> </b></i> <i><b>Nguyễn Tuân </b></i>
<i><b> </b></i>


<i><b>KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ </b></i>



<b>1. Những nét chính về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân?</b>
<i><b> </b></i>


- Quan sát, khám phá và diễn tả thế giới nghiêng về phương diện văn
hoá thẩm mĩ; đồng thời dành sự quan tâm, đánh giá và thể hiện con
người thiên về khía cạnh tài hoa nghệ sỹ.


- Quan niệm cái đẹp phải là hiện tượng đập mạnh vào giác quan nghệ
sĩ (nhân vật phải có cá tính khác thường; cảnh thiên nhiên thì hoặc đẹp
tuyệt vời, hoặc gây ấn tượng mãnh liệt, dữ dội như gió, núi cao Tản
Viên, rừng thiêng, thác ghềnh hiểm trở sông Đà)


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

- Văn Nguyễn Tuân vừa đĩnh đạc cổ kính, trẻ trung hiện đại, rất giàu
hình ảnh nhạc điệu, một kho từ vựng phong phú, chính xác, với nhiều
tìm tịi sáng tạo mới lạ độc đáo trong cách đặt câu dùng từ.


- Phong cách Nguyễn Tuân có sự thay đổi trước và sau cách mạng.
Trước CM thường khám phá cái đẹp cổ xưa, cái đẹp phi thường, bi
tráng; giọng văn kiêu bạc, tài hoa… Sau CM kết hợp cái phi thường và
bình thường; cái đẹp được khám phá trong đời sống hiện tại; giọng văn
tài hoa…


<i><b>2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm</b></i>


<b> - Xuất xứ: “Người lái đị sơng Đà” rút ra từ tập tuỳ bút “Sông Đà”</b>
(1960) của Nguyễn Tuân.


<b> - Hoàn cảnh sáng tác: </b>


Tác phẩm là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc


trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là kết quả của chuyến
đi thực tế Tây Bắc năm 1958.


Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng khác nhau, sống với bộ đội, thanh
niên xung phong, công nhân cầu đường và đồng bào các dân tộc. Thực
tiễn xây dựng cuộc sống mới đã đem lại cho nhà văn nguồn cảm hứng
sáng tạo.


<b>3. Những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?</b>
<b> - Nội dung</b>


<i><b>a. Hình tượng con sông Đà </b></i>
<i><b> a1. Hung bạo, dữ dằn</b></i>


- Quan sát cơng phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên
nhiều dạng vẻ.


- Mượn ở các ngành, các bộ mơn trong và ngồi nghệ thuật để làm
nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.


<i><b> a2. Trữ tình, thơ mộng</b></i>


- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như
chính dịng nước


- Dụng cơng tạo ra một khơng khí mơ màng, khiến người đọc có
cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

- Một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là
một dũng tướng trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước


sông Đà


+ Say mê sông nước, say mê những cảm giác mạnh


+ Luôn bình tĩnh, ung dung đối đầu với những khó khăn, nguy hiểm.
Luôn khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh và đưa con
thuyền về đích an tồn.


- Sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh
nghiệm đị giang sơng nước, lên thác xuống ghềnh -> Nguyên nhân
làm nên chiến thắng


<b> - Nghệ thuật:</b>


a. Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và
rất thú vị.


b. Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
c. Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân
guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình.


<b>4. Lí giải vì sao trong cảm xúc thẩm mỹ của Nguyễn Tuân, thiên</b>
<b>nhiên Tây Bắc quý như “vàng” nhưng con người Tây Bắc mới thật</b>
<b>xứng đáng là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” của đất nước ta.a</b>
- Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười → trong cảm xúc
thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
- Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ơng
lái, nhà đị nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.


- Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh


chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện
của Con Người.


<b>5. Phong cách nghệ thuật và cảm hứng chủ đạo của Nguyễn Tuân</b>
<i><b>trong tùy bút "Người lái đị sơng Đà”.</b></i>


- Là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của
Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng
khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra
những câu chữ xác đáng nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ muốn “xê dịch” cho</i>
<i>khuây cảm giác “thiếu quê hương”).</i>


- Cảm hứng chủ đạo: nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân
của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy
<i>nay mình đã có đất nước, mình đã khơng cịn “thiếu q hương”.</i>


<b>6. Trong tuỳ bút “Người lái đị sơng Đà”, nhà văn Nguyễn Tn</b>
<b>mượn câu thơ nào làm lời đề từ? Hãy chép lại những câu thơ đó</b>
<b>và nêu ý nghĩa của lời đề từ trong việc thể hiện chủ đề của tác</b>
<b>phẩm.</b>


<b>“Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dịng sơng” (Wladyslaw Broniewski)</b>
Đây là câu thơ nổi tiếng của nhà thơ cách mạng Ba Lan mang cấu trúc
<i>cảm thán. Câu thơ có thể là câu hát của những người chèo đò, kéo</i>
<i>thuyền vượt thác với tâm hồn lạc quan, yêu thiên nhiên, yêu lao động,</i>
cũng có thể là lời ngợi ca của nhà văn trước tư thế làm chủ thiên nhiên
của con người trong cuộc sống mới.



<b>“Chúng thuỷ giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”: Mọi dịng sơng</b>
đều chảy theo hướng đơng, chỉ có sơng Đà chảy theo hướng Bắc (thơ
Nguyễn Quang Bích).


Mượn câu thơ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Tuân hé mở với
người đọc lí do ơng có cảm tình đặc biệt với sơng Đà: mọi dịng sơng
đều chảy theo hướng đơng, chỉ có sơng Đà chảy theo hướng bắc. Câu
thơ thể hiện nét độc đáo riêng biệt của dịng Đà giang đồng thời hé lộ
cá tính nghệ thuật của Nguyễn Tuân - nhà văn của những phong cảnh
tuyệt mỹ, những cảm giác mãnh liệt.


<b>ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


Đe 1: Phân tích hình tượng con sông Đà trong tùy bút
“Người lái đị sơng Đà” (Nguyễn Tn).


<b> I. Mở bài:</b>


- Là một nhà văn tài hoa, độc đáo, Nguyễn Tuân thích miêu tả
những cái gì dữ dội, mãnh liệt hoặc đẹp một cách tuyệt đỉnh.
Những trang viết hay nhất của ông thường là những trang tả
đèo cao, vực sâu, thác nước …


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Bút kí “Người lái đị sơng Đà” đã thể hiện đậm nét phong cách
<i>Nguyễn Tuân. Cảm hứng về dòng sơng Đà “hung bạo và trữ</i>


<i>tình” chảy trên trang văn của Nguyễn Tuân biến vùng sông</i>


nước ấy thành một hình tượng nghệ thuật đặc sắc.
<b>II. Thân bài:</b>



<i><b>1. Sơng Đà hung bạo, dữ dằn:</b></i>


<i> - Cảnh vách đá “đá bờ sông dựng vách thành” và những bức</i>
thành vách đá cao chẹt chặt lấy lịng sơng hẹp. Cái hẹp của
lịng sông tác giả tả theo đủ cách:


<i>+ “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”</i>


+ Con hổ con nai có thể vọt qua sơng, và chỉ can nhẹ tay thơi
cũng có thể ném hịn đá từ bờ bên này qua bên kia vách…


<i>+ “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè cũng</i>


<i>thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà</i>
<i>ngóng vọng lên một cái khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà</i>
<i>thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện” -> So sánh vừa chính xác,</i>


tinh tế, vừa bất ngờ và lạ lùng. Cảm giác như N.T luôn lục lọi
đến tận kiệt cùng cái kho ấn tượng nay ăm ắp để tìm cho được
một cách nói có thể làm kinh động hồn trí con người.


<i> - Gió trên sơng Đà: “Dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng,</i>


<i>sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm …” → baèng</i>


lối viết tài hoa, những câu văn diễn đạt theo kiểu móc xích,
cấu trúc câu trùng điệp, gợi hình ảnh con sơng Đà cuồng nộ, dữ
dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người.



<i> - Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát: “nước ở đây thở và</i>


<i>kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên …”</i>
<i>những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc</i>
<i>thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác” → Lối so sánh độc đáo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

- Âm thanh thác nước sông Đà:


+ Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn
giao hưởng chơi thật hùng tráng bài ca của gió thác xơ sóng đá
<i>+ Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc như đang “ốn trách”,</i>


<i>“van xin”, “khiêu khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”. Thế rồi bất</i>


ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ, các nhạc khí bừng bừng
thét lên khúc nhạc của một thiên nhiên đang ở đỉnh điểm của
<i>một cơn phấn khích mạnh mẽ và man dại: “nó rống lên như</i>


<i>tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu</i>
<i>rừng tre nứa nổ lửa … rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da</i>
<i>cháy bùng bùng…” → Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm</i>


thanh của thác nước sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả khơng
khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn
núi lửa thời tiền sử. Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông,
N.T quả là đã chơi ngông lắm trong nghệ thuật


- Bằng thủ pháp nhân hóa, người đọc nhận ra từng sắc diện
người trong những hình thù đá vơ tri. Nguyễn Tn đã dùng
sức mạnh điêu khắc của ngôn từ để thổi hồn vào từng thớ đá:



<i>“Cả một chân trời đá … mặt hịn nào trơng cũng “ngỗ ngược”,</i>
<i>“nhăn nhúm”, “méo mó” → Những hịn đá vơ tri vơ giác nhưng</i>


qua cái nhìn của Nguyễn Tn chúng mang vẻ du cơn của thiên
nhiên hoang dại và hung dữ với ba trùng vi thạch trận


<i>+ Trùng vi thạch trận thứ I: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì</i>


<i>“thách thức”, “mặt nước hị la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng</i>


<i>nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hông thuyền”… </i>


+ Trùng vi thạch trận thứ II: Sông nước bài binh bố trận ở
khắp nơi, tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn…
+ Trùng vi thạch trận thứ III: Sông Đà sắp đặt bên phải bên
trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa.


⇒ Con sông Đà hung bạo, tàn ác khơng khác gì “kẻ thù số một


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

là kẻ tôn vinh tài năng nghệ thuật tài hoa, tài tử và cực kì
uyên bác của một ngòi bút số một về thể loại tùy bút VN.


<i><b>2. Sơng Đà trữ tình, thơ mộng:</b></i>


<i> - Dịng sơng Đà khơng chỉ có những “dịng thác hùm beo đang</i>


<i>hồng hộc tế manh trên sơng đá” mà nó cịn là bức tranh thủy</i>


<i>mặc vương vấn lòng người. Từ trên tàu bay nhìn xuống “con</i>



<i>sơng Đà tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc</i>
<i>ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …”</i>


- Màu sắc dịng sơng thay đổi theo mùa, mỗi mùa một vẻ đẹp
riêng:


<i>+ “Mùa xuân xanh màu ngọc bích”, khác với sơng Gâm, sơng</i>
Lơ “màu xanh canh hến”


<i>+ Mùa thu nước sơng “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm</i>


<i>đi vì rượu bữa …” → Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng,</i>


quyến rũ và tình tứ.


- Đến với sơng Đà, hăm hở, say mê đến nỗi tác giả như thấy
<i>mình như đang “sắp đổ ra sơng Đà”. Nguyễn Tn nhìn sông</i>
Đà như một cố nhân với những cảnh quang hai bên bờ cực kì
gợi cảm: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu


<i>“ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” …</i>


- Dịng sơng Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch
<i>sử đất Việt: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông</i>


<i>hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… lặng tờ “như từ</i>
<i>Lí, đời Trần, đời Lê”.</i>


⇒ Nguyễn Tuân say mê miêu tả dịng sơng với tất cả sự tinh tế


của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha thiên nhiên đất
nước. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một
dịng sơng, một ngọn thác, một dịng chảy đã tạo nên những
trang văn đẹp hiếm có – Nguyễn Tuân xứng đáng là một cây
bút tài hoa bậc nhất của nền văn học Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Phong cách Nguyễn Tuân độc đáo và phong phú. Ở tùy bút
<i>“Người lái đị sơng Đà” chúng ta thấy phong cách giá trị của</i>
ông thể hiện rõ nhất là sự nhọn sắc của giác quan nghệ sĩ đi
đôi với một kho chữ nghĩa giàu có và đầy màu sắc, lối văn rất
mực tài hoa. Dịng sơng Đà “hung bạo và trữ tình” chảy mãi
trong dòng văn học nước nhà như niềm yêu mến và tự hào về
cỏ cây sông núi quê hương của nhà văn Nguyễn Tn.


<b>Đề 2: Phân tích hình tượng người lái đị trong tác phẩm</b>
<b>“Người lái đị sơng Đà” (Nguyễn Tuân)</b>


<b>I. Mở bài: </b>


- Nguyễn Tuân là một trong những cây bút tiêu biểu của văn
xuôi hiện đại Việt Nam. Mỗi tác phẩm của ông là một bài ca
về cái đẹp của cuộc sống, con người với tình cảm gắn với quê
hương, đất nước.


- “Người lái đò sông Đà” là thiên tùy bút thể hiện rõ nét
phong cách đó.


- Thơng qua việc miêu tả người lái đị trên sơng Đà, tác giả
ngợi ca những người lao động bình thường nhưng là một nghệ
sĩ điêu luyện trong nghề nghiệp. Họ đóng góp một phần cơng


sức nhỏ bé của mình vào quá trình xây dựng miền Tây Bắc Tổ
quốc nói riêng, xây dựng đất nước nói chung.


<b>II. Thân baøi:</b>


Bằng sự quan sát và khả năng miêu tả chuẩn xác, Nguyễn
Tn đã dựng lên hình tượng người lái đị hết sức độc đáo:


<i><b>1. Tuổi tác và công việc: Người lái đị là ơng già 70 tuổi,</b></i>
giành phần lớn đời mình cho nghề lái đị.


<i><b>2. Ngoại hình:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<i>trong sương mù ->. Những từ láy gợi hình, gợi cảm, những</i>


hình ảnh so sánh ví von độc đáo, gắn với những hình ảnh của
nghề sơng nước, gợi ơng lái đò gân guốc, khỏe mạnh, lanh lẹ.
- Thân thể ông mang đậm dấu ấn của nghề nghiệp, chứng tỏ
ơng là một con người u nghề, gắn bó với nghề.


<i><b>3. Một người lao động trí dũng, một nghệ sĩ tài hoa</b></i>
<i><b>trong nghệ thuật leo ghềnh vượt thác:</b></i>


- Hồn cảnh sống của người lái đị, chính là cuộc đấu tranh với
thiên nhiên để giành sự sống từ tay nó về tay mình. Hàng
ngày, người lái đị phải đối đầu với các kẻ thù trên sông nước
như: vách đá, những cái hút nước, thác nước, đá sông … chúng
bày thạch trận như một la bàn khổng lồ, một trận đồ thiên la
địa võng để thách đố và khủng bố tinh thần những người chiến
sĩ làm nghề sông nước.



- Đây là một con người từng trải, hiểu biết thành thạo nghề
lái đị và đã đạt đến trình độ “lấy mắt và nhớ tỉ mỉ những
luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở”.


- Trí nhớ tuyệt vời của ơng lái đị về con sơng Đà thật đáng
khâm phục, ơng thuộc lịng con sơng Đà như thuộc một thiên
trường ca, thuộc đến cả những dấu chấm than, chấm câu và cả
những đoạn xuống dòng.


- Người lái đò hiểu biết sâu sắc đối tượng, nắm vững qua luật
biến đổi “tính tình phức tạp” của sơng Đà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

→ Ơng lái đồ hiểu đối phương đơng đặc, ranh ma, một con
thuyền đơn độc thì quá mỏng manh, nhỏ bé, thật mạo hiểm, ở
vào cái thế thập tử nhất sinh, ngàn cân treo sợi tóc.


+ Với lịng quả cảm, niềm tin vào bản thân, người lái đò như
một viên tướng xung trận, oai phong, tỉnh táo ứng phó linh
hoạt ở ba vịng thạch trận để giành phần thắng.


<i>* Trùng vi thạch trận thứ I: Bọn đá đứa thì “hất hàm” đứa thì</i>


“thách thức”, “mặt nước hị la ùa vào bẻ gãy cán chèo”, sóng
nước “đá trái, thúc gối vào bụng vào hơng thuyền”… Ơng lái đị
đã bị thương nhưng cố ném, “hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái”,
“mặt méo bệch” nhưng “tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn, tỉnh táo”
→ Đây là cuộc tỉ thí giữa hai đơ vật quá chênh lệch về sức lực
và thế võ, người lái đị chiến thắng ở sự bình tĩnh, gan dạ,
dũng cảm quyết tâm cao.



<i>* Trùng vi thạch trận thứ II: Vì nắm chắc binh pháp của thần</i>


sơng, thần đá và thuộc quy luật phục kích của lũ đá (sơng Đà
tăng nhiều cửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn) nên người
lái đò thay đổi chiến thuật: “cưỡi lên thác sông Đà như cưỡi
hổ”, chỗ “rảo bơi”, chỗ “đè sấn”, chỗ “chặt đôi ra” để mở đường
tiến → Hàng loạt những động từ cho ta thấy người lái đị thơng
minh, chủ động, đầy kinh nghiệm, lấn lướt con sông Đà.


<i>* Trùng vi thạch trận thứ III: Sông Đà sắp đặt bên phải bên</i>


trái đều là luồng chết, luồng sống ở ngay giữa. Người lái đị
phóng thẳng thuyền chọc thẳng cửa giữa, vút, vút thuyền như
mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước → Biện pháp nghệ thuật
so sánh nhằm thể hiện trình độ lái đị đạt đến sự tài hoa nghệ
thuật, người lái đò táo bạo, quyết liệt, lái đò nhanh và chính
xác như tên bay khỏi nỏ cắm trúng đích đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

chiến thắng vừa qua mà họ chỉ nói về cá anh vũ, cá dầm xanh,


→ Họ thật khiêm nhường, cái phi thường đã trở thành cái bình
thường, chất chiến sĩ hịa vào phong thái tài hoa, nghệ sĩ.


- Qua cuộc chiến không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc,
người lái đã nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình
tĩnh mà hùng dũng.


- Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: sự ngoan cường, dũng cảm


và nhất là kinh nghiệm sơng nước.


<b>III. Kết bài:</b>


- Tác phẩm mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo của
Nguyễn Tuân, ngôn ngữ phong phú, kiến thức uyên bác, cảm
hướng trước những cảnh tượng gây cảm giác mãnh liệt, yêu
những con người lao động bình thường nhưng mang đậm chất
tài hoa, tài tử …


- Hình ảnh người lái đị trong thiên tùy bút này không chỉ
mang dáng dấp của một cá nhân cụ thể mà cịn là hình ảnh
nhân dân trong thời kỳ mới - thời kỳ hàn gắn vết thương
chiến tranh, xây dựng đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Với “Người lái đị sơng Đà”, Nguyễn Tuân đã đem đến cho
người đọc cảm nhận rằng “chất vàng mười của Tâây Bắc” ở những
con người lao động bình thường. Qua đĩ, nhà văn muốn phát biểu
quan niệm: người anh hùng khơng chỉ cĩ trong chiến đấu mà cịn cĩ
trong cuộc sống lao động thường ngày.


<b>TÍCH HỢP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI</b>
- Vẻ đẹp của lòng yêu nghề.


- Quan niệm về người anh hùng trong xã hội hiện đại


<b> AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?</b>


<i> Hoàng Phủ Ngọc</i>
<i>Tường</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b> 1. Đặc điểm cơ bản của kí Hồng Phủ Ngọc Tường? (HPNT)</b>


- Kí HPNT bộc lộ một trí tuệ sắc sảo, uyên bác… giàu lượng thơng
tin… kho kiến thức về văn hố, triết học, lịch sử, địa lí, âm nhạc, điện
ảnh, văn chương nghệ thuật…


- Kí HPNT thiên về tuỳ bút… thể loại chuyên ghi chép những sự
kiện xác thực… lại thẫm đẫm chất trầm tư, trữ tình.


- Kí của HPNT thường có tính chất tự do, tản mạn. Sự kiện đôi khi
chỉ là cái cớ để nhà văn bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ chủ quan của
mình.


- Nguồn mạch xuyên suốt tác phẩm kí của HPNT là lịng u q
hương, đất nước là tâm huyết với tinh hoa dân tộc.


<b>2. Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về</b>
<b>bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ơng?</b>


- Là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa
nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều được tổng hợp tư vốn kiến thức
phong phú…


- Với lối viết hướng nội, tinh tế và tài hoa.
<b>3. Ý nghĩa nhan đề:</b>


- Nhan đề bài bút kí là một câu hỏi ngỡ như bâng quơ, câu hỏi khó trả
<i>lời, nhưng lại là một dấu hiệu thẩm mĩ mở ra nội dung của tác phẩm Ai</i>
<i>đã đặt tên cho dịng sơng? Câu hỏi đặt ra “với trời, với đất” đã đưa nhà</i>
văn làm một cuộc hành trình lịch sử tìm về cội nguồn của dịng sông


và cảm nhận, miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ góc độ huyền thoại
-văn hố - lịch sử.


<i> - Kết thúc tác phẩm lại là câu hỏi bâng khng ấy: Ai đã đặt tên cho</i>
<i>dịng sơng? Để trả lời cho câu hỏi này, HPNT mượn một mẩu huyền</i>
thoại đẹp khép lại những trang kí, tơ đậm thêm vẻ đẹp lấp lánh của
dịng sơng Hương, đồng thời bộc lộ cái tôi nồng cháy suy tư.


<i> - Ai đã đặt tên cho dịng sơng? Câu hỏi bâng khng gợi sự kiếm tìm</i>
cái đẹp tiềm ẩn trong sơng Hương và thiên nhiên, con người xứ Huế.
<b>4. Vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn khác nhau? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Vẻ đẹp huyền ảo, trầm mặc khi chảy qua những đồi thông, những
lăng tẩm.


- Vẻ đẹp mơ màng, nên thơ khi rời Vĩ Dạ mướt xanh.


Dòng chảy của sông Hương qua cảm nhận và miêu tả của nhà văn
biến hố nhiều dáng vẻ.


<i><b>*Từ góc nhìn văn hoá: “người mẹ phù sa của vùng văn hoá xứ sở”</b></i>
- Bề dày văn hố hàm ẩn ở dịng sơng Hương - sơng Hương được nhìn
nhận như là cội nguồn của âm nhạc cổ điển Huế.


- Từ âm thanh của dịng sơng, đã hình thành những điệu hị dân gian
và nền âm nhạc cổ điển Huế.


- Sự gắn bó mật thiết giữa sơng Hương và dịng nhạc cổ điển cũng
như dân ca Huế. “Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh
thành trên mặt nước của dịng sơng này”



<i><b>*Từ góc nhìn lịch sử: Dịng sông “của sử viết giữa màu cỏ lá xanh</b></i>
biếc”


- Sông Hương là chứng nhân cho những sự kiện lịch sử, những biến
thiên của đất nước từ thời Đại Việt đến sau Cách mạng tháng Tám.
Trong đó phải kể đến sự kiện lịch sử trọng đại mùa xuân năm 1968.
- Nhà văn bộc lộ niềm tự hào về truyền thống văn hố Huế, đồng thời
cũng nói lên lịng căm giận tội ác của kẻ thù đã tiêu diệt vùng đất cố
đơ.


<i><b>*Từ góc nhìn của thơ ca:</b></i>


Vẻ đẹp của sơng Hương thật đa dạng.


<i>-“Dịng sơng trắng - lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.</i>


<i> - Hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát.</i>
- Bãng lãng mối quan hoài trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.


- Thẫm đẫm chất nhân đạo với cảm hứng phục sinh trong thơ Tố Hữu.
<b>5. Các biện pháp nghệ thuật</b>


* Biện pháp nhân hố:


- “một cơ gái Di - gan phóng khống và man dại”; “một bản lĩnh gan
dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”


- “mẹ phù sa của vùng văn hoá xứ sở” với “sắc đẹp dịu dàng và trí
tuệ”



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

* Biện pháp so sánh:


- “dịng sơng mềm như tấm lụa”


- “chiếc cầu trắng của thành phố… nhỏ nhắn như những vành trăng
non”


- “đường cong ấy làm cho dịng sơng mềm hẳn đi, như một tiếng
“vâng” khơng nói ra của tình yêu”


* Những liên tưởng phong phú: Liên tưởng


<i> - Dịng sơng, thiên nhiên Huế với cảnh sắc trong Truyện</i>
<i>Kiều.“Nguyễn Du đã bao năm… đi suốt đời Kiều”</i>


- Sông Hương với tính cách nàng Kiều. “Và giống như nàng Kiều…
còn về - còn nhớ…”


* Một văn phong giàu chất thơ:


Chất thơ toát ra từ thiên nhiên, cảnh vật, từ tâm hồn con người và từ
những huyền thoại nhà văn sử dụng đúng chỗ.


<i>*Kết cấu tác phẩm được dẫn dắt theo mạch cảm xúc của nhà văn với</i>
câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” được lặp lại nhiều lần.


- Câu hỏi ở nhan đề, ở phần giữa và ở cuối văn bản, là yếu tố cốt lõi
để dẫn dắt mạch văn, đưa nhà văn làm một cuộc hành trình lịch sử tìm
về cội nguồn của dịng sơng và cảm nhận, miêu tả vẻ đẹp của nó.



- Câu hỏi ở phần cuối của bài kí bộc lộ những suy nghĩ, trầm tư của
nhà văn về cái đẹp của sơng Hương ở chiều sâu của nó.


<b>II. ĐỀ VĂN và GỢI Ý LÀM BÀI (tham khảo)</b>


<b>Đề 1: Cảm nhận về vẻ đẹp của sông Hương (đoạn từ thượng nguồn</b>
<i><b>đến thành phố Huế) qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</b></i>
<i><b> Của Hồng Phủ Ngọc Tường.</b></i>


<b>1. Mở bài</b>


- HPNT là một trí thức u nước, ơng quê gốc Quảng Trị nhưng hoạt
động và học tập tại Huế nên tâm hồn thấm đẫm chất văn hoá Huế.
- Sông Hương là con sông ở Huế, là niềm tự hào, kiêu hãnh của những
người con xứ Huế.


<i>- Bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? Là bài kí đặc sắc của HPNT viết</i>
về sông Hương với vẻ đẹp thiên nhiên phong phú, huyền ảo.


- Tiêu biểu là đoạn từ thượng nguồn đến thành phố Huế.
<b>2.Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

*Vẻ đẹp ở thượng nguồn


- Hình ảnh đầy ấn tượng: Trường ca của rừng già, bóng cây đại ngàn,
những ghềnh thác cuộn xốy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn.
- Màu sắc: rực rỡ màu đỏ của hoa đỗ qun.


- Sơng Hương có sức sống hoang dại nhưng dịu dàng, say đắm.



- Liên tưởng độc đáo với cách so sánh và nhân hoá mạnh mẽ như cơ
gái Di - gan phóng khống, man dại.


*Vẻ đẹp ở đồng bằng


- Rừng già đã chế ngự sự mãnh liệt để khi bắt đầu ra khỏi rừng con
sông mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành một người mẹ
phù sa.


<i> - “Người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ</i>
<i>mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại.” dự báo cho ta vẻ</i>
đẹp mới của dịng sơng.


- Những khúc quanh vượt qua bao địa danh mang màu sắc văn hố
Huế.


- Con sơng vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn qua những ngọn
đồi.


- Dịng sơng mềm như dải lụa.


- Dịng sơng đi qua những rừng thơng u tịch, nơi có bao lăng thẩm
của các vua triều Nguyễn.


*Vẻ đẹp khi vào thành phố Huế


- Vui tươi, chậm rãi, mềm mại, êm dịu như một tiếng “vâng” rất nhẹ
của tình u.



- Hình dạng sơng như một cánh cung, chiếc cầu trên sông như vầng
trăng non.


- Điệu chảy lặng lờ của sơng như điệu slow tình cảm dành riêng
cho Huế


- Tình cảm gắn bó, say mê, tự hào của tác giả với dịng sơng.Với
Huế.


- Ngôn ngữ uyển chuyển đầy chất thơ và âm nhạc
B - Trình bày cảm nhận


- Cảm nhận về một tài năng giàu chất trí tuệ và văn hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>3. Kết bài</b>


Tác phẩm bồi đắp cho người đọc tình yêu, niềm tự hào và sự gắn bó
với quê hương, đất nước từ những gì rất gần gũi, quen thuộc, thân
thương.


<b>Đề 2:</b>


<b>Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn văn sau:</b>


<b> (…) Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu</b>
<b>tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa</b>
<b>gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tơi</b>
<b>đã nhìn say sưa làn mây mùa xn bay trên sông Đà, tôi đã xuyên</b>
<b>qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dịng nước sơng Đà. Mùa</b>
<b>xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước sơng Đà khơng xanh màu</b>


<b>xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ</b>
<b>lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái</b>
<b>màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…)</b>


<i><b> (Người lái đị sơng Đà – Nguyễn Tn)</b></i>
<b> (…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của</b>
<b>Trường sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản</b>
<b>để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trơi đi giữa hai dãy đồi</b>
<b>sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột, như</b>
<b>Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta ln ln nhìn</b>
<b>thấy dịng sơng mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi</b>
<b>ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên</b>
<b>những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam</b>
<b>thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế</b>
<b>thường miêu tả (…)</b>


<i><b> (Ai đã đặt tên cho dịng sơng? – Hồng Phủ Ngọc Tường) </b></i>
<b>1. Mở bài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ tài hoa, mang đậm chất Huế,
<i>có nhiều thành tựu về thể kí. Ai đã đặt tên cho dịng sơng? Là một bài</i>
kí giàu chất trữ tình viết về vẻ đẹp sơng Hương với bề dày lịch sử và
văn hoá Huế, rất tiêu biểu cho phong cách của ông.


<b>2. Thân bài</b>


<i>a - Về đoạn văn trong tác phẩm Người lái đị sơng Đà</i>
- Nội dung


+ Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp đầy chất tạo hình của sơng Đà với


hình dáng thơ mộng, đường nét mềm mại, ẩn hiện; màu sắc dòng nước
biến đổi tương phản theo mùa, gây ấn tượng mạnh.


+ Hiện diện một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc
thiên nhiên, tinh tế và độc đáo trong cảm nhận cái đẹp.


- Nghệ thuật


+ Hình ảnh, ngơn từ mới lạ; câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn
nhịp nhàng về âm thanh và nhịp điệu.


+ Cách so sánh, nhân hố táo bạo mà kì thú; lối tạo hình giàu tính mĩ
thuật, phối hợp nhiều góc nhìn theo kiểu điện ảnh.


<i>b - Về đoạn văn trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</i>
- Nội dung


+ Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của sông Hương theo thuỷ trình của nó, với
những vẻ uyển chuyển, linh hoạt của dòng chảy; vẻ biến ảo của màu
sắc; vẻ uy nghi, trầm mặc của cảnh quan đơi bờ.


+ Tốt lên một tình yêu xứ sở sâu nặng, đằm thắm, một cách cảm nhận
bình dị mà tinh tế của HPNT.


- Nghệ thuật


+ Hình ảnh chân thực mà gợi cảm; câu văn kéo dài mà khúc chiết,
thanh điệu hài hoà, tiết tấu nhịp nhàng.


+ Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa


danh và cách nói của người Huế.ả sơng


c - Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn văn
- Tương đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

một thứ văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, âm thanh và nhịp
điệu.


- Khác biệt


+ Đoạn văn của Nguyễn Tuân: Trội về cảm xúc nồng nàn, cảm giác
sắc cạnh, liên tưởng phóng túng, so sánh táo bạo; cảnh sắc được bao
quát từ nhiều góc nhìn khác nhau, theo nhiều mùa trong năm.


+ Đoạn văn của HPNT: Trội về cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với
suy tư; cảnh sắc được bao qt từ cùng một góc nhìn mà nương theo
thuỷ trình để nắm bắt sự biến đổi của sơng nước qua từng chặng, từng
buổi trong ngày.


<b>3. Kết bài</b>


Khẳng định giá trị của hai tác phẩm và nét nổi bạt của hai đoạn trích.


<b> NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH </b>
<b>VĂN XI</b>


<b>Kiến thức:</b>


1/ Đối tượng: Đa dạng



*Phân tích nhân vật: Có thể phân tích
- Theo từng đoạn đời.


- Theo từng tính cách.


- Theo các đặc điểm nhân vật tự sự.


- Một mặt, một khía cạnh nào đó của nhân vật theo yêu cầu của đề.
*Phân tích tình huống truyện: Tình huống truyện thường được tạo ra
bởi sự mâu thuẫn giữa hoàn cảnh và hành động (hoặc tính cách) nhân
vật


*Một đoạn truyện: Phải đặt đoạn truyện ấy vào mạch chung của câu
chuyện.


*Phân tích giá trị của truyện:
- Giá trị nội dung:


+ Giá trị hiện thực:


Số phận của giai cấp bị trị.
Bộ mặt của giai cấp thống trị.
+ Giá trị nhân đạo:


Đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Đồng cảm sâu sắc với những nỗi khổ đau, bất hạnh của con người.
Trân trọng khát vọng sống, khát vọng làm người của con người, thể
hiện niềm tin vào con người.



<i>Lưu ý: Có khi đề chỉ yêu cầu phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc và </i>
<i>mới mẻ của tác phẩm.</i>


<i> Giá trị nhân đạo nhất của TP là ở chỗ: Tác giả đã phát hiện, khẳng</i>
<i>định và trân trọng khát vọng sống, khát vọng làm người của con </i>


<i>người, thể hiện niềm tin vào con người.</i>


<i> Điểm mới mẻ: Mỗi TP phát hiện một khía cạnh khac nhau trong </i>
<i>khát vọng tinh thần của con người.</i>


-Giá trị nghệ thuật: Chú ý các phương diện
+ Kết cấu tác phẩm.


+ Nghệ thuật tạo tình huống.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nghệ thuật miêu tả và kể chuyện.
+ Ngôn ngữ và giọng điệu TP.


+ Một số thủ pháp nghệ thuật đặc sắc.
2/ Cách thức triển khai


 Giới thiệu khái quát về TP hoặc đoạn trích (tác giả, hồn cảnh sáng
tác, chủ đề, (vị trí, đại ý đoạn trích)


 Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của TP hoặc đoạn
trích.


 Đánh giá chung về TP hoặc đoạn trích.



<b> VỢ CHỒNG APHỦ</b>
<b> Tơ Hồi</b>
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

thế kỷ lao động sáng tạo bền bỉ, khơng mệt mỏi, Tơ Hồi thực sự có
những đóng góp quan trọng cho nền văn học nước nhà.


<b>2 - Tóm tắt truyện: </b>


<i>“Vợ chồng Aphủ” kể về cuộc đời của một đôi vợ chồng trẻ, dân tộc</i>
H’mông ở vùng Tây Bắc. Mị là một cơ gái sắc, có tài, có đời sống nội
tâm phong phú. Vì món nợ của cha mẹ mà Mị trở thành con dâu (vợ
Asử) gạt nợ nhà thống lý Pá tra.Tuy là con dâu nhưng Mị bị hành hạ
về thể xác, bị đầu độc tinh thần, rơi vào tình trạng mê muội thê thảm.
Nhưng thế lực tàn bạo khơng bao giờ có thể tiêu diệt được sức sống
của con người. Sức sống tiềm tàng của Mị đã trỗi dậy từ không gian
tưng bừng sắc xuân và ngày tết. Men rượu đã làm Mị quên đi thực tại
<i>cay đắng, nhưng lại giúp Mị nhớ về ngày trước tự do…Tiếng sáo văng</i>
<i>vẳng gọi bạn đầu làng, cũng là tiếng thổn thức của tâm hồn Mị. Ý thức</i>
về cảnh ngộ và số phận đã trở lại trong Mị. Đã có lần, Mị muốn dùng
lá ngón để giải thoát kiếp sống đau khổ, tủi nhục, nhưng thương cha,
<i>Mị cam chịu đoạ đày. “Đời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng</i>
<i>Ngài một đời chỉ biết đi theo đuôi con ngựa nhà chồng.”</i>


Aphủ là một thanh niên khoẻ mạnh, lao động giỏi hay giúp đỡ mọi
người, nhưng lại mồ cơi và nghèo khó. Vì đánh con quan (Asử) nên
Aphủ bị bắt về nhà thống lý. Bị pá tra xử ép, Aphủ trở thành người ở
“không công” cho nhà Pá tra. Kẻ nô lệ này cũng bị áp bức, bóc lột, đày
đoạ một cách tàn nhẫn. Vì để mất một con bị, Aphủ bị pá tra trói đứng


suốt mấy ngày đêm, khơng cho ăn uống.


<i> “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”</i>
của Aphủ đã khiến Mị “lay động”, đánh thức sự lạnh lùng trong Mị,
làm ấm nóng trái tim băng giá của Mị. Tình thương người giúp Mị
không hề nghĩ đến cái chết, không hề sợ bị trói thay, cơ đã cắt dây trói
cứu Aphủ. Mị cũng quyết định giải thốt cho mình khỏi số phận nô lệ.
Vợ chồng Aphủ đến với ánh sáng Cách mạng, có hạnh phúc ở mảnh
đất Phiềng Sa.


<b>3 - Chủ đề:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

số phận con người, Tơ Hồi đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với Cách
mạng và cho họ một cuộc sống mới.


<b>4 - Giá trị nhân đạo của tác phẩm?</b>
<i> *Thể hiện qua đề tài và chủ đề</i>


- Nhan đề thiên truyện đã bộc lộ vấn đề cốt lõi, tư tưởng chủ đạo
của tác phẩm. Truyện viết về cuộc đời của đôi vợ chồng người
H’mông Tây Bắc trước và sau Cách mạng tháng Tám.


- Truyện nhằm làm nổi bật số phận khốn khổ, tủi nhục của những
người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân
Pháp xâm lược; đồng thời ca ngợi sự đổi đời của họ nhờ sự giác ngộ
Cách mạng.


<i> *Thể hiện ở sự đồng cảm của nhà văn với số phận người dân miền</i>
<i>núi dưới chế độ cũ</i>



- Đồng cảm với nỗi khổ của người phụ nữ vùng cao qua nhân vật
Mị:


Mị là cô gái H’mông xinh đẹp, tâm hồn nhạy cảm, hồn nhiên
và yêu đời, chỉ vì bố mẹ nghèo phải mang cơng mắc nợ Pá tra mà Mị
phải về làm dâu trừ nợ cho nhà thống lí ấy.


Từ khi về làm dâu trừ nợ, Mị phải sống trong địa ngục trần
<i>gian. “Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó</i>
<i>cửa”, Mị trở thành một nô lệ, lầm lũi và cam chịu, héo tàn nhan sắc.</i>
<i>Thậm chí, có lúc Mị cảm thấy mình cịn thua cả con vật “Ngựa vẫn</i>
<i>đứng gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con</i>
<i>ngựa”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

đời sống con người: Sức mạnh siêu hình ấy mãi giam hãm, đóng đinh
Mị vào thân phận bi kịch.


Mị bị hút hết sinh lực bằng một chuỗi dài lao động. Cuộc sống
<i>của cô chỉ có thể đo đếm bằng cơng việc “cả đêm, cả ngày” </i>


Số phận bi thảm của Mị là một điển hình thân phận của bao người
phụ nữ Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám.


- Sẻ chia nỗi đau của con người ở vùng núi Tây Bắc qua nhân vật
Aphủ:


Số phận nô lệ, tủi nhục của người dân miền núi được nhà văn bổ
sung và hoàn chỉnh bằng chính cuộc đời khốn khổ của nhân vật Aphủ.
<i> Aphủ vốn là một thanh niên sức vóc “chạy nhanh như ngựa, con</i>
<i>gái trong làng nhiều người mê”. Vì đánh con quan, bị phạt vạ, trở</i>


thành kẻ ở đợ trừ nợ cho nhà thống lí.


Aphủ để mất một con bị mà bị trói đứng vào cột chờ chết.


<i>*Thể hiện qua sự vạch trần bản chất bạo ngược của bọn phong kiến</i>
<i>miền núi</i>


- Mị bị trói đứng trong đêm tình mùa xn:


Nhà văn đã dựng lại một màn kịch bi thương, một màn kịch câm
nhưng có sức mạnh tố cáo sâu sắc cha con thống lí. Đêm tình mùa
<i>xn, Mị muốn đi chơi, Asử đã giết chết mầm ước ao của Mị “lấy thắt</i>
<i>lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột</i>
<i>nhà. Tóc Mị xỗ xuống. Asử quấn ln tóc lên cột, làm cho Mị không</i>
<i>cúi, không nghiêng được đầu nữa”</i>


Sự lạnh lùng bạo ác của Asử đối với Mị không phải là một trường
<i>hợp cá biệt, “trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà</i>
<i>này”</i>


-Cảnh xử kiện Aphủ:


Nhà văn đã lột tả “cơng lí” xã hội phong kiến miền núi qua cảnh xử
kiện Aphủ.


Cảnh xử kiện lạ lùng…được nhà văn miêu tả, khiến ta như nghe cả
tiếng lòng thổn thức, sự sơi giận của Tơ Hồi trước tội ác của bọn chúa
đất vùng cao thời phong kiến.


<i>*Phát hiện và trân trọng những nét đẹp tâm hồn của những người</i>


<i>nghèo miền núi cao</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Nhà văn khơng chỉ thơng cảm và thấu hiểu mà cịn tin vào con
người trong “vợ chồng Aphủ”.


Trong đêm tình mùa xuân, tuy bị hành hạ nhưng tâm hồn Mị vẫn
<i>bay theo tiếng sáo tự do, và thực sự tự do trong tâm hồn “Mị vẫn nghe</i>
<i>tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi”, vẫn bay</i>
<i>bổng theo “tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay ngoài đường”</i>


-Vẻ đẹp của nhân vật Aphủ:


Tính cách và phẩm chất tốt đẹp của Aphủ: Trung thực, ngay thẳng,
cần cù…mà bọn thống trị khơng bao giờ có được.


Dù chỉ là tự phát, chỉ là bắt đầu từ lịng khát khao được sống,
nhưng chính phẩm chất tâm hồn và tính cách mạnh mẽ ấy đã giúp
Aphủ đủ sức sống, nghị lực để trỗi dậy, phá bỏ gông cùm, đi tìm tự do.
<i>*Thể hiện qua sự giác ngộ Cách mạng của vợ chồng Aphủ</i>


- Tơ Hồi vừa phản ánh hiện thực vừa thể hiện ước mơ đổi đời của
đồng bào miền núi Tây Bắc, khi ánh sáng Cách mạng bắt đầu soi thấu
vào cuộc đời tăm tối của họ.


- Nhà văn đã tái hiện hành trình đổi đời của vợ chồng Aphủ. Họ đã từ
tự phát đến tự giác đứng lên bảo vệ mình, giải phóng q hương.


- Mị và Aphủ từ nơ lệ vươn lên làm người tự do. Nhà văn không chỉ
phản ánh hiện thực, lí giải hiện thực mà cịn góp phần cải tạo hiện
thực, chỉ ra con đường giải phóng cho nhân loại cần lao.



<b>II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI (tham khảo)</b>
<b> ĐỀ 1:</b>


<b> Phân tích diễn biến tâm trạng Mị (Vợ chồng Aphủ - Tơ Hồi)</b>
<b>trong đêm cởi trói cho Aphủ.</b>


<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu khái quát về tác giả.


<i> Vợ chồng Aphủ là truyện ngắn xuất sắc của Tơ Hồi thể hiện sự trỗi</i>
dậy giành lấy sự sống của những con người bị áp bức, bóc lột ở vùng
dân tộc H’mơng – Tây Bắc nước ta, trong thời kì kháng Pháp.


Mị là nhân vật đại diện cho sự trỗi dậy đó. Diễn biến trong tâm trạng
của Mị trong đêm cởi trói cho Aphủ đã được Tơ Hồi thể hiện rất đặc
sắc.


<b>2. Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho Aphủ


+ Cuộc sống đày đoạ trong nhà thống lí của Mị vẫn tiếp diễn. Những
gì diễn ra xung quanh khơng khiến cơ quan tâm. Tâm hồn Mị như tê
dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị Asử đánh ngã xuống
bếp.


+ Mị vẫn thản nhiên sưởi lửa. Chỉ còn biết làm bạn với bếp lửa vào
những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.



- Thương người cùng cảnh ngộ:


Nhờ ngọn lửa kia, đêm ấy, Mị đã nhìn thấy dịng nước mắt của
Aphủ bị xuống má đã xám đen lại. Khiến Mị chợt nhớ lại, Mị cũng bị
trói đứng, cũng khóc…rồi Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: Người
kia…phải chết. Nó đã bắt ta về trình ma rồi thì cịn biết đợi ngay rũ
xương ở đây…Người kia việc gì phải chết?


- Tình thương lớn hơn cái chết:


Mị xót xa cho Aphủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương
cho Aphủ khơng đáng phải chết. Cơ cũng sợ nếu mình cởi trói cho
chàng trai ấy, bố con Pá tra biết được, mình sẽ bị trói thay vào đấy và
lại phải chết trên cái cọc ấy… Song có lẽ tình thương của Mị lớn hơn
cả sự chết. Tình thương ấy khiến cơ đi đến hành động cởi trói cho
Aphủ.


- Từ cứu người đến cứu mình:


Khi cởi trói cho Aphủ xong, Mị quyết định rất nhanh, vụt chạy, trời
tối, Mị vẫn băng đi vì ở đây thì chết mất.


Đây khơng phải là hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng
với sự trỗi dậy của kí ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo
người mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho Aphủ và giải thoát cho cả
bản thân mình.Hành động táo bạo, bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của
sức sống tiềm tàng khi người con gái dám chống lại cả cường quyền
và thần quyền.



<b>3. Kết bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

- Tơ Hồi đã miêu tả tâm trạng của Mị rất tự nhiên, hợp lí và chân
thực. Hành động cuối cùng của Mị - cởi trói cho Aphủ - có vẻ bất ngờ
nhưng lại hợp với quy luật tâm lí con người, quy luật của cuộc sống.
- Nhà văn không chỉ đem đến cho bạn đọc những nhân vật biết hành
động mà quan trọng hơn là vì sao có hành động ấy.


- Tơ Hồi đã rất thành cơng khi xây dựng một nhân vật có sức sống
bên trong mãnh liệt đằng sau khuôn mặt vô hồn, vô cảm của Mị. Bởi
vậy có người đã xem đây là “một nhân vật thành công bậc nhất trong
văn xuôi Cách mạng đương đại Việt nam”.



<b>---ĐỀ 2 </b>


<i>Ngày tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị Asử trói đứng vào cột nhà.</i>
<i>Tơ Hồi viết tiếp: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như khơng biết</i>
<i>mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa</i>
<i>Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…Em không yêu, quả pao</i>
<i>rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…Mị vùng bước đi. Nhưng</i>
<i>tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ nghe</i>
<i>tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ.</i>
<i>Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa”.</i>


<i><b> (Vợ chồng Aphủ - văn học 12, tập một)</b></i>
Phân tích đoạn văn trên, nêu rõ cảm nhận của anh, chị về nhân vật Mị
(số phận, sức sống) và về ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc của Tơ Hồi
<i>trong Vợ chồng Aphủ.</i>



<b>1. Mở bài </b>


<b> Giới thiệu khái quát về Tơ Hồi.</b>


Nếu đoạn đời sống ở Hồng Ngài của Mị là sự giao tranh quyết liệt
giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng thì cảnh Mị bị Asử trói
đứng vào cột nhà trong bóng tối có thể xem như là hình ảnh thu nhỏ cơ
đúc và thấm thía của cuộc giao tranh đó.


Cuộc giao tranh diễn ra trong tâm trạng chập chờn nửa mê, nửa tỉnh
của cô gái, và tác giả như đã nhập vào nhân vật để viết nên một đoạn
văn tinh tế, sâu sắc: “Trong bóng tối… khơng bằng con ngựa”.


<b>2. Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

thế giới của ước mơ với tiếng sáo rập rờn và thế giới của hiện thực với
tiếng chân ngựa đạp vào vách.


- Tâm trạng của một cô Mị đang miên man chập chờn theo tiếng sáo
gọi bạn tình và tâm trạng một cô Mị đã tỉnh đang “thổn thức nghĩ mình
khơng bằng con ngựa”.


- Tiếng sáo – ước mơ – sức sống của Mị


<i> + “Mị vùng bước đi” như một kẻ mộng du, như khơng biết mình</i>
đang bị trói. Làm sao Mị có thể vùng bước đi khi đã bị trói bằng cả
một thúng sợi đay. Nhưng Mị đang sống với ước mơ, bằng ước mơ.
Mị đang sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân ngày trước,
đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc của mình.



+ Tiếng sáo đã gọi Mị vùng bước đi, về với cuộc sống thật của
mình đã bị cướp đi trong địa ngục trần gian này. Sức sống của cô tiềm
tàng, mãnh liệt. Sức sống ấy khiến cô quên đi tất cả hiện thực xung
quanh, không thấy, không nghe Asử nói, khơng biết cả mình đang bị
trói, chỉ cịn sống với tiếng sáo, mê man, chập chờn trong tiếng sáo.
+ Tiếng sáo đã thành một biểu trưng sâu sắc và gợi cảm cho ước
mơ, sức sống của Mị.


- Tiếng chân ngựa: hiện thực – số phận của Mị


<i> + “Mị vùng bước đi” nhưng tay chân đau không cựa được. Tiếng</i>
sáo tắt ngay, ước mơ tan biến và hiện thực phũ phàng hiện ra: chỉ còn
nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách.


+ Mị đã tỉnh hẳn khi dây trói thít lại, đau nhức và nhận ra số
phận của mình khơng bằng con ngựa.


+ Tiếng chân ngựa mới thực sự xoáy sâu vào nỗi đau tinh thần
của Mị, thân phận con người không bằng thân trâu ngựa.


+ Tiếng chân ngựa trở thành biểu trưng cho hiện thực và số
phận của Mị.


- Ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc của Tơ Hồi


+ Tinh tế trong miêu tả tâm trạng nhân vật ở hai cảnh đối lập
nhau. Hai tâm trạng nối tiếp nhau trong sự phát triển biện chứng để
hoàn chỉnh chân dung và số phận nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

- Đoạn văn ngắn mà làm nổi bật bức tranh tối – sáng của nhân vật


một cách sinh động, gợi cảm, có chiều sâu, khiến ta càng hiểu thêm
nhân vật.


- Bút pháp, cùng tấm lòng đồng cảm, yêu thương của nhà văn đối
với nhân vật của mình.


- Đó là một trong những đoạn văn hay nhất, in đậm phong cách Tơ
Hồi trong truyện ngắn này.


<b>TÍCH HỢP NLXH:</b>


- Nạn bạo lực gia đình. Giải pháp?


- Sống có bản lĩnh vượt lên hồn cảnh, vượt lên chính mình.
<b> VỢ NHẶT</b>


Kim Lân
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<b>1. Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nơng dân</b>
làng q Việt nam. Ơng viết về cuộc sống và con người ở nông thôn
bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng
ruộng.Trước và sau Cách mạng, Kim Lân đều có những tác phẩm tiêu
biểu. Nhân vật đáng chú ý trong tác phẩm của nhà văn là những người
lao động sống cuộc đời lam lũ, lầm than nhưng giàu lịng u thương
gắn bó, chia sẻ, và ln khát khao sống, khát khao hạnh phúc…


<b>2. Tóm tắt truyện?</b>


<b> Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, cơ cực ở xóm ngụ cư. Một</b>


chiều kia, trong khơng khí ảm đạm, thê thảm vì đói, Tràng dẫn về một
người phụ nữ. Đó là vợ anh – người vợ nhặt. Tràng đã bắt gặp thị đang
cảnh đói rách, mời ăn bốn bát bánh đúc kèm theo lời nói đùa vui, thị
“về thật” với anh. Mẹ Tràng đón nhận người đàn bà khốn khổ ấy làm
con dâu trong buồn tủi và thương cảm. Tràng cảm thấy con người
mình đổi khác. Tràng trở thành người có trách nhiệm, dù đêm đầu tiên
của đôi vợ chồng qua đi trong không khí khét lẹt mùi chết chóc và
tiếng hờ khóc ai oán.


Bà mẹ nghèo đã đãi hai con bằng ít cháo lỗng và món “chè khốn”.
Miếng cám chát bứ, nghẹn cổ, nhưng bà cụ Tứ nói tồn chuyện vui,
<i>Tràng cùng vợ hướng về một cuộc sống đổi khác. Trong óc Tràng vẫn</i>
<i>thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Tên tác phẩm mở ra một tình huống gợi sự tị mị khám phá của
người đọc bởi nó chứa đựng những nghịch lý, những điều khơng bình
<i>thường. Từ nhặt chỉ dùng cho những đồ vật rơi vãi, thường là khơng</i>
có giá trị, vậy mà trong hoàn cảnh trớ trêu người ta lâm vào tình huống
phải nhặt vợ.


<b>4. Tình huống độc đáo?</b>


Kim Lân đã sáng tạo ra một tình huống truyện độc đáo và thú vị
- Ngay cả khi một người đàn ông khoẻ mạnh cịn khơng ni nổi
mình và khơng biết số phận mình sẽ về đâu, vậy mà anh ta vẫn dám
nhặt về nhà mình một phụ nữ xa lạ, đói rách.


- Tràng “nhặt” được vợ đã làm cho mọi người vơ cùng ngạc nhiên:
Xóm ngụ cư, mẹ Tràng ngạc nhiên và ngay cả Tràng cũng không ngờ
được “cứ ngỡ ngàng như không phải”.



<b>5. Ý nghĩa của tình huống?</b>


- Tình huống là điều kiện để thể hiện chủ đề của tác phẩm: Trong
cái đói, cái thảm đạm, con người vẫn khao khát tìm kiếm hạnh phúc.
Thể hiện lòng nhân ái của nhà văn với những kiếp người đói khổ.


- Tình huống là phép thử để bộc lộ tính cách nhân vật.Đứng trước
ranh giới của cái chết và sự sống, con người mới thể hiện những nét
đẹp đáng quý. Bà cụ Tứ là người nhen nhóm và ni dưỡng hi vọng.
Tràng trở thành người đàn ông hạnh phúc, biết lo toan, vun đắp cho
hạnh phúc của mình. Người vợ nhặt khơng cịn đanh đá, chỏng lỏn, mà
trở thành người vợ, người con dâu hiền thục, đảm đang.


- Tình huống thể hiện tài năng và bản lĩnh nghệ thuật của Kim Lân.
Từ bản thảo một tiểu thuyết, ông đã sáng tạo tình huống truyện, làm
cho truyện ngắn này chứa đựng một dung lượng lớn những vấn đề xã
hội và nhân sinh.


<b>6. “Vợ nhặt” đã thể hiện một quan điểm nhân đạo sâu sắc và cảm</b>
<b>động của nhà văn Kim Lân?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b> - Nhân vật Tràng:</b>


Một người lao động nghèo khổ, là dân xóm ngụ cư, chưa bao giờ
nghĩ đến có vợ.


<i> “việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ., hắn cũng chỉ tầm phơ,</i>
<i>tầm phào có hai bận ấy thế mà thành vợ thành chồng”. Lúc đầu Tràng</i>
cũng lo, cũng sợ, nhưng khát vọng về một mái ấm gia đình, một cuộc


<i>sống hạnh phúc trỗi dậy mãnh liệt đã xua tan bao nỗi lo sợ ấy. Trong</i>
<i>lịng hắn bây giờ chỉ cịn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi</i>
<i>bên… một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ơng</i>
<i>nghèo khổ ấy, nó ơm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng…</i>


Tràng đã tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc bên ngýời “vợ nhặt”
<i>của mình. “Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà</i>
<i>của hắn… Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người… có bổn phận phải lo</i>
<i>lắng cho vợ con sau này”.</i>


Trong bữa cơm ngày đói, Tràng cảm thấy một nỗi xót xa, tủi hờn
<i>len vào trong tâm trí, nhưng “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói</i>
<i>và lá cờ đỏ bay phấp phới”.</i>


Dù trong hồn cảnh khó khăn, đói kém, niềm khao khát về một
cuộc sống hạnh phúc gia đình vẫn khơng hề mờ đi trong tâm hồn
Tràng và nó vẫn bùng lên mãnh liệt.


<b> - Nhân vật “vợ nhặt”</b>


<i> Được Kim Lân dùng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai là thị để gọi.</i>


Lúc đầu, đó là người phụ nữ “cong cớn”, liều lĩnh, thiếu ý tứ… sự
liều lĩnh của chị đáng thương hơn đáng trách, bởi vì trong cảnh q đói
nghèo nhiều khi con người chúng ta khơng còn giữ được lòng tự trọng
nữa.Thị là một nhân vật điển hình cho số phận bi thảm đó của người
phụ nữ.


Thị “theo khơng” Tràng về làm vợ chính là biểu hiện của một niềm
khát vọng về cuộc sống, về một mái ấm gia đình.



Khi trở thành vợ Tràng, bản chất hiền hậu, e thẹn của người phụ nữ
đôn hậu lại trở về trong thị.


Mái ấm gia đình, đậm đà tình người đã làm thay đổi nét tính cách của
thị, thắp sáng trong thị một niềm hạnh phúc, một niềm tin yêu về cuộc
sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<b> Nhân vật bà cụ Tứ mãi đến cuối truyện mới xuất hiện, nhưng góp</b>
phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.


Một người mẹ già, nghèo khổ, cơ cực, nhưng trong lòng vẫn dấy lên
niềm khao khát về một cuộc sống tốt đẹp hơn ở tương lai.


Trước cảnh con mình có vợ trong lúc nạn đói khủng khiếp đang
hoành hành, tâm trạng của bà diễn biến khá phức tạp nhưng rất hợp lý.
Lúc đầu, bà ngạc nhiên, nhưng khi biết con mình “nhặt” được vợ thì
<i>bà “hiểu ra biết bao cơ sự”: Buồn, lo, tủi cực, ai ốn, xót thương và</i>
băn khoăn.


Nỗi băn khoăn lo lắng của bà cụ Tứ chính là sự bộc lộ niềm yêu
thương tha thiết của bà đối với hai vợ chồng Tràng. Yêu thương con,
mong cho con được hạnh phúc bà cố nén nỗi đau của riêng mình. Để
động viên con, bà nói tồn chuyện vui, hướng con tin ở sự sống và
<i>tương lai “ai giàu ba họ ai khó ba đời”.</i>


<i> “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường…rạng rỡ</i>
<i>hẳn lên…săm săm thu dọn, quét tước nhà cửa”</i>


→ Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những người lao động vẫn giữa


được tình cảm cao q, ln khát vọng vươn lên để tìm lấy một cuộc
sống hạnh phúc.


<b>II. ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý LÀM BÀI (tham khảo)</b>
<b> ĐỀ 1</b>


<b>Giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim</b>
<b>Lân.</b>


<b>1. Mở bài</b>


<i>Vợ nhặt đưa ta về với số phận những con người trên bờ vực thẳm của</i>
nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nhưng “những người đói, họ khơng
nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến cái sống”. Ý kiến ấy của tác giả, giúp ta
đi sâu tìm hiểu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn xuất sắc
này.


<b>2. Thân bài </b>


<i><b> Giá trị hiện thực sâu sắc:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Bức tranh về số phận những con người trên bờ vực thẳm của


<i> - Có một hiện thực tuy chưa rõ nhưng là ước mơ “trong óc</i>
<i>Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phất phới”</i>


→Kim Lân phản ánh bằng những nét bản chất đã làm nên giá trị hiện
thực sâu sắc của tác phẩm.



<i><b> Giá trị nhân đạo cao cả: </b></i>


Trên cơ sở của giá trị hiện thực mà có giá trị nhân đạo: Trên bờ
vực thẳm của cái chết, trong bóng tối của số phận bi thảm lại loé sáng
tình người cao đẹp và sức sống kì diệu của con người.


- Tình thương yêu giai cấp, sự cưu mang lẫn nhau của những
người nghèo khổ. (chú ý tấm lòng bà cụ Tứ - phân tích tình tiết)


- Niềm khao khát tổ ấm gia đình (chú ý tâm trạng của nhân vật
Tràng – phân tích tình tiết)


→Tác giả đã đi sâu vào bên trong tâm hồn của mỗi nhân vật để
phát hiện và miêu tả tình cảm, khát vọng của họ.



<b>---ĐỀ 2</b>


<b>Phân tích nhân vật vợ Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà</b>
<b>văn Kim Lân</b>


<b>1. Mở bài</b>


<b> Giới thiệu khái quát tác giả.</b>


<i> Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân xây dựng thành công ba nhân</i>
vật, trong đó nhân vật “người vợ” đã để lại nhiều ấn tượng cho người
đọc. (chân dung, tính cách, số phận)


<b>2. Thân bài</b>



- Lai lịch, ngoại hình


+ Người đàn bà khơng rõ lai lịch, khơng có gia đình, khơng có nhà
cửa, thậm chí khơng có tên.


+ Xuất hiện với chân dung thảm thương.
- Tính cách


<i> + Khi mới gặp Tràng: Đanh đá, táo bạo… cong cớn…sưng sỉa;</i>
Tràng mời ăn, “ngồi sà xuống… cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh
đúc liền chẳng chuyện trị gì”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Trên con đường trở về nhà của Tràng, thị thay đổi hẳn.
Vẫn là người có ý thức về giá trị của bản thân.


<i> Về nhà Tràng: đảo mắt nhìn xung quanh… nén một tiếng thở</i>
<i>dài…ngồi mớm xuống mép giường,chủ động chào bà cụ Tứ bằng U,</i>
rụt rè, khẽ nhúc nhích…


Sáng hôm sau, thị đã trở thành người vợ đảm đang, dậy sớm,
cùng mẹ chồng quét dọn trong ngoài sạch sẽ


→ Khi được sống trong tình thương, trong mái ấm gia đình, người
đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp của mình, của một người phụ
nữ Việt nam


- Số phận


+ Nghèo đói, rẻ rúng-> Tiêu biểu cho số phận những người phụ nữ


trong nạn đói 1945.


+ May mắn được sống trong tình người, trong mái ấm gia đình. Mặc
dù cuộc sống cịn nhiều đe doạ của sự đói khát, nhưng những phẩm
chất tốt đẹp ấy vẫn còn nguyên vẹn.


* Chú ý nghệ thuật xây dựng nhân vật: Không tập trung miêu tả tâm lí
nhân vật mà chú trọng khắc hoạ hành động, cử chỉ, nét mặt… để người
đọc tự hiểu tâm trạng nhân vật.


<b>3. Kết bài </b>


- Nhà văn gián tiếp tố cáo một xã hội đã đẩy con người đến sự rẻ
rúng.


- Con người vẫn luôn vươn tới sự sống, hướng tới tương lai và ở
một hoàn cảnh nhân đạo hơn, phẩm giá con người đã sống lại.


- Trong cái chết sự sống vẫn nảy mầm. Trong nghèo đói hạnh phúc
vẫn vươn lên. Bản chất của cuộc đời là sự sống.


- Ngời lên ánh sáng của chủ nghĩa nhân đạo.


*Tích hợp NLXH: Suy nghĩ về tình người trong nạn đói


<b> RỪNG XÀ NU</b>


<b>Nguyễn Trung Thành</b>
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

- Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn
trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ơng có sự gắn bó mật thiết,
sâu nặng với mảnh đất và con người Tây Nguyên.


- Sáng tác của Nguyễn Trung Thành thường đề cập đến những vấn đề
trọng đại của dân tộc, của đất nước, có sự kết hợp giữa khuynh hướng
sử thi và cảm hứng lãng mạn.


<i> - Các tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Trên quê</i>
<i>hương những anh hùng Điện Ngọc…</i>


<i> - Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ</i>
thuật.


<b>2. Tóm tắt truyện ngắn “Rừng xà nu”.</b>


Sau ba năm đi bộ đội, Tnú trở về thăm làng Xô Man ẩn sau ngọn đồi
xà nu cạnh con nước lớn và thấy làng mình đã trở thành làng kháng
chiến, những đứa trẻ trong làng như Dít và Bé Heng đã trở thành du
kích. Đêm ấy, trong nhà ưng của làng, bên bếp lửa, cụ Mết đã kể lại
cho dân làng nghe câu chuyện về cuộc đời Tnú.


Cha mẹ chết sớm, Tnú được dân làng Xơ Man chăm sóc và nuôi
dưỡng. Lớn lên, chú bé Tnú cùng Mai nuôi giấu anh Quyết, là cán bộ
cách mạng trong rừng và được anh dạy cho học chữ với hy vọng sau
này sẽ thay anh làm cán bộ.Tnú bị giặc bắt và tra tấn dã man nhưng
vẫn không khai. Ba năm sau,Tnú vượt ngục trở về thì anh Quyết đã hi
sinh.Tnú cưới Mai và cùng dân làng chuẩn bị chiến đấu. Bọn giặc hay
tin kéo về hành hạ dân làng, bắt Mai và đứa con mới sinh tra tấn cho


đến chết. Tnú xông ra nhưng khơng cứu được vợ con mà cịn bị chúng
bắt trói và tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay để dân làng “bỏ cái
mộng cầm giáo mác”. Thế nhưng, cũng ngay đêm ấy, khi Tnú bị bắt,
cụ Mết đã dẫn thanh niên vào rừng lấy giáo mác cất giấu đem về và
bất ngờ đồng loạt xông vào giết hết lũ giặc. Tnú rời làng đi bộ đội và
trở thành một chiến sĩ dũng cảm.


Ở làng một đêm, sáng hôm sau, Tnú lại chia tay dân làng về đơn vị.Cụ
Mết và Dít tiễn Tnú. Ba người nhìn ra xa thấy đồi xà nu xanh ngút
ngàn trải dài tới tận chân trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

 <i><b>Xuất xứ: Rừng xà nu được viết năm 1965, ra mắt lần đầu tiên trên</b></i>
<i>Tạp chí văn nghệ Qn giải phóng Trung Trung bộ (số 2 - 1965); sau</i>
<i>đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.</i>


 <b>Hoàn cảnh sáng tác: </b>


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất
nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm
sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì đen
tối.


Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh
<i>phá ác liệt ra miền Bắc. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm mà</i>
cả nước ta đang sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn
cứ của chiến trường miền Trung Trung bộ.


<i><b>4. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu</b></i>


Nhà văn Nguyễn Trung Thành có thể đặt tên cho tác phẩm là


<i>Làng Xơ-man hay Tnú - nhân vật chính của truyện nhưng nếu như vậy</i>
<i>truyện sẽ mất đi tính khái quát và gợi mở. Rừng xà nu, nhan đề ấy đã</i>
hàm chứa toàn bộ cảm xúc của nhà văn và tư tưởng, chủ đề của tác
phẩm.


<i> Nhan đề Rừng xà nu trước hết gợi ra không gian đặc trưng của</i>
vùng đất Tây Nguyên (xà nu là loài cây gắn liền với vùng đất, con
người Tây Ngun), tạo khơng khí, dẫn dắt người đọc đến với tác
phẩm. Rừng xà nu chính là hình tuợng xun suốt, góp phần tạo nên
chất sử thi hùng tráng, say mê của tác phẩm.


<i> Rừng xà nu vừa mang ý nghĩa thực - những đặc điểm và sức</i>
sống bất diệt của cây xà nu, vừa gợi ý nghĩa tượng trưng - rừng xà nu
trở thành biểu tượng cho những con người Tây Nguyên bất khuất, kiên
cường trong kháng chiến chống Mỹ. Hai lớp nghĩa này hịa quyện vừa
làm nổi bật hình tượng sinh động của cây xà nu, vừa đưa lại khơng khí
<b>Tây Ngun đậm đà cho tác phẩm. </b>


<i><b>5. Câu nói của cụ Mết “Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay</b></i>
<i><b>còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng, mình</b></i>
<i><b>phải cầm giáo!” được nói trong hồn cảnh nào? Ý nghĩa của câu</b></i>
<b>nói ấy?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

đời anh. Ngày ấy, giặc khủng bố gắt gao, bọn giặc bắt vợ con của Tnú
ra để uy hiếp Tnú và dân làng. Tnú tay không ra cứu vợ con nhưng
không được. Tnú bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay. Cụ Mết và
thanh niên làng xông ra tiêu diệt bọn giặc ác ôn cứu Tnú.


- Ý nghĩa của câu nói:



+ Câu nói của già làng Mết được đúc rút từ cuộc đời bi tráng của Tnú
và từ thực tế đấu tranh của dân làng Xơ Man nói riêng và dân tộc Tây
Ngun nói chung: khơng thể chiến đấu với kẻ thù chỉ bằng tay khơng
và lịng căm thù mù qng, phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại
bạo lực phản cách mạng. Qua câu chuyện cuộc đời Tnú nhà văn
Nguyễn Trung Thành đã làm sáng tỏ chân lý cách mạng ấy.


Thực tế, khi chưa cầm vũ khí đánh giặc, dân làng Xơ Man chịu nhiều
mất mát: anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị chặt đầu, mẹ con Mai bị
giết bằng trận mưa roi sắt, Tnú bị đốt cụt mười đầu ngón tay… Bởi
vậy, con đường cầm vũ khí để đáp trả kẻ thù là tất yếu.


+ Câu nói của nhân vật cụ Mết cịn giúp người đọc cảm nhận rõ hơn
khát vọng tự do, sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí
bất khuất của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
<b>6. Nhận xét sự tài tình của Nguyễn Trung Thành trong việc miêu</b>
<b>tả cảnh rừng xà nu nằm trong tầm đại bác của đồn giặc.</b>


- Đây là những dịng tả cảnh hiếm có, được làm nên bởi một ngòi bút
biết dùng con chữ để hòa hợp các sắc màu, chạm khắc thành hình
khối, tạo nên mùi hương, tạo nên ánh sáng và sức nóng.Tác giả đã viết
nhiều câu văn đẹp lạ lùng, có sức gây ấn tượng thật khó qn trong
<i>lịng người đọc; ví dụ như: "Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề,</i>
<i>thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen</i>
<i>và đặc quyện thành từng cục máu lớn”, hay "Nó phóng lên rất nhanh</i>
<i>để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống</i>
<i>từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vơ số hạt bụi vàng từ nhựa cây</i>
<i>bay ra, thơm mỡ màng”.</i>


- Những câu văn như thế khơng chỉ góp phần đem lại cho tác phẩm


một thứ hương vị kì thú của Tây Ngun, mà cịn có khả năng đem
đến người đọc cùng với tác giả cảm giác ngây ngất khi chiêm ngưỡng
vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<b> - Nghệ thuật:</b>


+ Khơng khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên
nhiên; ở ngôn ngữ, tâm lí và hành động của các nhân vật.


+ Xây dựng thành cơng các nhân vật vừa có những nét cá tính sống
động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết,
Tnú, Dít…)


+ Khắc hoạ thành cơng hình trượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ
thuật đặc sắc - tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho
thiên truyện.


+ Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha
thiết, trang nghiêm…


<b> - Ý nghĩa: Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng</b>
bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước và con người Việt
Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định
chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân,
khơng có cách nào khác là phải đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
<b>II. ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<b>Đề 1: Phân tích hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên</b>
<b>của nhà văn Nguyễn Trung Thành.</b>



<b>1. Mở bài</b>


<b> - Nguyễn Trung Thành:</b>


<b>+ Là nhà văn đã từng gắn bó với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và</b>
Mĩ.


+ Ông cũng là nhà văn rất thành công với đề tài về các dân tộc thiểu số
ở miền rừng núi Tây Nguyên.


<i> - “Rừng xà nu”:</i>


+ Là sự nối tiếp đề tài miền núi trên bối cảnh của thời đại chống Mĩ.
+ Hình tượng cây xà nu là một hình tượng nghệ thuật bao trùm tác
phẩm, đã gây ấn tượng hết sức sâu đậm trong lòng độc giả về sức sống
bất diệt của rừng xà nu.


+ Từ đó, hình tượng này gợi lên rất nhiều suy nghĩ về những phẩm
chất tuyệt vời của đồng bào Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.


<b>2. Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- Khi trở lại miền Nam trong những ngày chống Mĩ ác liệt, Nguyễn
Trung Thành đã đặt chân lên khu rừng phía Tây Thừa Thiên và bắt gặp
được những cánh rừng xà nu bạt ngàn. Ông đã thực sự say mê vẻ đẹp
hùng vĩ, khoẻ mạnh của loại cây này.


<i> - Trước khi viết truyện ngắn “Rừng xà nu”, Nguyễn Trung Thành tâm</i>
sự rằng ông đã từng tâm niệm: Dù viết về ai, về chuyện gì, thì tác
<i>phẩm phải mang tên “Rừng xà nu” và truyện ngắn này sẽ “bắt đầu</i>


<i>bằng một khu rừng xà nu, kết thúc bằng một cánh rừng xà nu xa mờ</i>
<i>bất tận”.</i>


<b> - Lối kết cấu đầu cuối tương ứng hay kết cấu vòng tròn này sẽ tạo nên</b>
một âm hưởng sử thi hào hùng. Nó như một cái nền vững chãi để nhà
văn triển khai câu chuyện đầy đau thương và anh dũng.


- Những trang sử bi hùng của dân làng Xô Man lần lượt hiện lên trên
<i>cái nền của rừng xà nu kiên cường, bất khuất như phẩm chất tuyệt vời</i>
của người dân nơi đây.


<i><b>2.2. Mối quan hệ giữa cây xà nu và con người Tây Nguyên.</b></i>


- Cây xà nu tham dự vào đời sống vật chất và tinh thần của dân làng
Xô Man.


<i><b>+ Lửa xà nu cháy “giần giật” trong mỗi bếp nhà dân làng Xô Man,</b></i>
trong đống lửa nhà ưng.


<i>+ Khi Tnú trở về đơn vị, cụ Mết và Dít tiễn đưa anh "ra đến rừng xà nu</i>
<i>gần con nước lớn".</i>


<b>+ Cây xà nu: cũng chứng kiến mọi tâm tình, mỗi bước trưởng thành</b>
của dân làng Xơ Man bất khuất:


<b> Lúc cịn nhỏ, Tnú và Mai học chữ trên tấm bảng nứa được xông bằng</b>
khói xà nu đen kịt.


<b> Cây xà nu lớn bên đường: nhắc Tnú nhớ lại ngày gặp Mai lần đầu</b>
<i>tiên khi vượt ngục trở về: “Kỉ niệm đó cứa vào lòng anh một nhát dao</i>


<i>nứa”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Dân làng Xô Man nổi dậy với ánh đuốc xà nu rực sáng khắp rừng
trong đêm đồng khởi. Đống lửa lớn nhà ưng soi rõ xác mười tên giặc
nằm ngổn ngang….


Qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn Nguyễn Trung Thành
(miêu tả trong mối quan hệ liên tưởng, so sánh, đối chiếu), người đọc
cảm nhận rõ hơn mối quan hệ máu thịt giữa hình tượng cây xà nu với
con người dân làng Xô Man:


Khi miêu tả con người, Nguyễn Trung Thành hay ví với cây xà nu.
Ngược lại, khi nói về cây xà nu, nhà văn hay dùng hình ảnh, từ ngữ về
con người để thể hiện:


<i> Cụ Mết ở trần: “ngực căng như một cây xà nu lớn”</i>


Cây xà nu bị đạn đại bác chặt đứt ngang nửa thân mình được nhà văn
<i>miêu tả như nỗi đau và sự căm hận của con người: “Chỗ vết thương</i>
<i>nhựa ứa ra (…) bầm đen lại và đặc quyện thành từng cục máu lớn”.</i>
<i> Những vết thương của cây xà nu chóng lành “như trên một thân thể</i>
<i>cường tráng”.</i>


Rừng xà nu bạt ngàn bao bọc dân làng Xô Man được nhà văn cảm
<i>nhận như chúng đang “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho</i>
<i>làng”</i>


<i><b>2.3. Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng rừng xà nu</b></i>


Hình tượng cây xà nu vừa mang giá trị tả thực về một loại cây đặc


biệt ở núi rừng Tây Nguyên, đồng thời mang ý nghĩa khái quát, biểu
tượng cho số phận và phẩm chất của đồng bào Tây Nguyên trong
chiến tranh cách mạng.


<i><b>2.3.1. Hình tượng cây xà nu, rừng xà nu tượng trưng cho những</b></i>
<i><b>đau thương, mất mát lớn lao và niềm uất hận không nguôi của đồng</b></i>
<i><b>bào Tây Nguyên trong những năm Mĩ – Diệm khủng bố ác liệt: </b></i>
<i>Cánh rừng xà nu được miêu tả ở đầu thiên truyện: "nằm trong tầm đại</i>
<i>bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn phá hai lần. Qua hình ảnh này,</i>
tác giả đã dựng lên bối cảnh cuộc sống dân làng Xô Man: một sự sống
trong tư thế đối diện với cái chết, một sự sinh tồn đang đứng trước mối
đe dọa của sự diệt vong.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<i>trận bão”. Đó là hình ảnh thật về cây xà nu, rừng xà nu hứng chịu</i>
bom đạn của kẻ thù, nhưng cũng chính là hình ảnh tượng trưng cho
<i>dân làng Xơ Man bị bọn thằng Dục đàn áp, sát hại đến nỗi“Tiếng kêu</i>
<i>khóc dậy cả làng”; gợi nhắc cái chết thảm thương của bà Nhan bị</i>
<i>“chặt đầu, cột tóc treo đầu súng”, anh Xút bị “treo cổ lên cây vả đầu</i>
<i>làng”, Mai và con bị tra tấn bằng trận mưa roi cây sắt cho đến chết…</i>
<i>Hình ảnh dịng nhựa xà nu ứa ra từ chỗ vết thương “dần dần bầm</i>
<i>lại”, “đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn” biểu trưng cho lòng</i>
căm thù của đồng bào Tây Nguyên được cô nén lại thành từng khối,
chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ thành sức mạnh phản kháng.


<i><b>2.3.2. Hình tượng rừng xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt,</b></i>
<i><b>cho tinh thần kiên cường bất khuất của đồng bào Tây Nguyên:</b></i>


- Cây xà nu dưới ngòi bút của Nguyễn Trung Thành có sức chịu đựng
<i>ghê gớm và sức sống mãnh liệt khơng gì tàn phá nổi: </i>



<i>+ Nhà văn đã phát hiện:“Trong rừng ít có loại cây nào sinh sơi nảy nở</i>
<i>khoẻ như vậy”. Đó là yếu tố cơ bản để rừng xà nu vượt qua ranh giới</i>
của sự sống và cái chết mà tồn tại, mà vươn lên.


<i>+“Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng</i>
<i>chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. </i>


<i>+ "…Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê</i>
<i>như những con chim đã đủ lông mao,lơng vũ"</i>


→ Rừng xà nu có sự sinh tồn thật diệu kì. Hàng ngàn, hàng vạn cây xà
<i><b>nu tạo thành các cánh rừng xà nu hùng vĩ “ưỡn tấm ngực lớn của</b></i>
<i>mình ra che chở cho dân làng”.</i>


- Vẻ đẹp cường tráng của cây xà nu, rừng xà nu, và cũng chính là biểu
tượng cho tinh thần kiên cường bất khuất, cho sức sống mãnh liệt của
đồng bào Tây Nguyên trong những năm chiến đấu chống Mĩ ác liệt.
Điều đó đã được minh chứng bằng những hành động cụ thể của dân
làng Xô Man:


+ Dù bà Nhan bị chặt đầu, anh Xút bị treo cổ, dân làng Xô Man vẫn
không hề sợ hãi mà kiên cường nuôi giấu cán bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

+ Chẳng những dân làng khơng khai mà họ cịn dùng giáo mác xơng
<i>ra, chém chết cả tiểu đội lính giặc: “xác của mười tên lính giặc ngổn</i>
<i>ngang quanh đống lửa đỏ”.</i>


+ Dân làng náo nức mài giáo, vót chơng, xây dựng làng kháng chiến.
Chỉ có đứng dậy cầm vũ khí chống giặc thì mới có quyền sống, tự do
và hạnh phúc. Chân lí này được nhà văn gởi gắm qua lời cụ Mết:


<i>“Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.</i>


<i><b>2.3.3. Cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ con người kế tiếp nhau</b></i>
<i><b>trưởng thành trong bão táp chiến tranh, kế tiếp nhau đứng lên</b></i>
<i><b>chống giặc.</b></i>


- Đó là một khu rừng xà nu gồm nhiều thế hệ cây, dồi dào sức sống,
như thách thức kẻ thù.


<i>+“Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên,</i>
<i>ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”</i>


<i>+ “Chúng vượt lên rất nhanh thay thế những cây đã ngã” ->sự sống</i>
từng phút, từng giờ sinh sôi, vượt lên cái chết.


- Rừng xà nu bạt ngàn, rừng xà nu trùng trùng lớp lớp các thế hệ nối
tiếp cũng chính là thể hiện sự gắn bó, sức mạnh đồn kết và sự nối tiếp
bất tận của các thế hệ, gợi liên tưởng đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất
diệt của con người Xô Man :


+ Anh Quyết hi sinh thì có Tnú thay thế, Mai ngã xuống thì có Dít lớn
lên thay thế chị.


+ Bên cạnh cụ Mết sừng sững như một cây xà nu cổ thụ là thằng bé
Heng, là thế hệ mới, lớn lên sẵn sàng kế tục sự nghiệp đánh giặc của
cha anh.


<i><b>2.3.4. Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng tự do luôn hướng về</b></i>
<i><b>cách mạng của đồng bào Tây Nguyên:</b></i>



- Trong rừng, cây xà nu là loại cây ham ánh nắng và khí trời:
<i>+ “Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i> Nhà văn đã sử dụng những động từ mạnh như "ham, phóng, tiếp lấy" để</i>
thể hiện niềm khao khát sống, khả năng sống tiềm tàng mãnh liệt, ln
hướng về ánh sáng của cây xà nu.


- Ngồi nghĩa tả thực, nó cịn là hình ảnh tượng trưng cho dân làng
khao khát tự do, cho khát vọng hướng về lí tưởng cách mạng của đồng
bào Tây Nguyên. Cây xà nu ham ánh nắng và khí trời để phát triển,
cũng như người Tây Nguyên tìm đến ánh sáng của Đảng, của cách
mạng thì mới có cuộc sống tự do và hạnh phúc.


- Ý nghĩa tượng trưng này đã làm tăng thêm chất thơ, chất lãng mạn
và chiều sâu của nhiều tầng ý nghĩa cho hình tượng cây xà nu, rừng xà
nu.


<b>2.4. Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng cây xà nu:</b>


- Khi miêu tả cánh rừng xà nu đau thương nhưng kiên cường bất
khuất, nhà văn viết những câu văn đẹp, gây ấn tượng khó qn trong
lịng người đọc. Đó là những dịng tả cảnh hiếm có trong văn xuôi
chống Mĩ. Chúng được tạo nên bởi một ngòi bút biết dùng con chữ để
hòa hợp với các sắc màu, chạm khắc thành hình khối, tạo nên hương
vị, ánh sáng và sức nóng.


<i>+ “Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè</i>
<i>gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu</i>
<i>lớn”.</i>



<i>+ "Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong</i>
<i>rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vơ số</i>
<i>hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng".</i>


- Ngoài ra, những thủ pháp nghệ thuật khác như nhân hóa, ẩn dụ cũng
được vận dụng để gợi lên vẻ đẹp mang màu sắc sử thi và sự lãng mạn
bay bổng cho hình tượng rừng xà nu. …


<b>3. Kết bài:</b>


- Hình tượng rừng xà nu tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm
chất anh hùng của dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Tây
Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.


- Được xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

<b>---Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn</b>
<b>“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.</b>


<b>1. Mở bài:</b>


- Hiện thực cách mạng vô cùng phong phú, sôi động là nguồn sáng tạo
dồi dào cho người nghệ sĩ. Gắn bó với chiến trường Tây Nguyên trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, Nguyễn Trung Thành
có một vốn sống khá phong phú về phong tục, tập quán và cuộc chiến
đấu của đồng bào nơi đây. Đó là nguồn tư liệu quý giá để nhà văn xây
<i>dựng tiểu thuyết Đất nước đứng lên (1955) và truyện ngắn Rừng xà nu</i>
(1965).



- Đặc điểm chung của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống xâm
lược là phản ánh xu thế tất yếu của lịch sử, của hiện thực cách mạng:
nhân dân dũng cảm chiến đấu chống đối kẻ thù tàn bạo, lớn mạnh, dù
buổi đầu có mất mát, hi sinh nhưng cuối cùng sẽ chiến thắng.


<i>Rừng xà nu thể hiện xu thế lịch sử ấy và là một bản anh hùng ca về</i>
con người Tây Nguyên anh dũng, bất khuất, mà tiêu biểu là nhân vật
Tnú - một chiến sĩ trung kiên, như là một thế hệ mới của mảnh đất
Tây Nguyên.


<b>2. Thân bài:</b>


<i><b>2.1. Nhân vật Tnú phảng phất dấu ấn của những nhân vật huyền</b></i>
<i><b>thoại trong các tác phẩm sử thi mà đồng bào Tây Nguyên thường kể</b></i>
<i><b>như “Đăm Săn”, “Xinh Nhã”…</b></i>


- Câu chuyện của Tnú là câu chuyện của một người, một đời mà cũng
là câu chuyện của một thời. Cụ Mết già làng kể câu chuyệnvề Tnú
không biết bao nhiêu lần, và dặn con cháu phải lưu truyền từ đời này
sang đời khác.


- Tnú sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ. Các nhân vật trong những truyện cổ
Tây Nguyên thường có số phận như vậy. Nuôi sống Tnú, dạy dỗ Tnú
nên người là cả dân làng Xô Man. Tnú nợ dân làng Xô Man cả cuộc
đời mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đừong giải phóng của đồng bào
Tây Nguyên.


<i><b>2.2. Phẩm chất anh hùng của Tnú:</b></i>



<b> - Gan góc, dũng cảm, mưu trí, bất khuất:</b>


<i> + Bọn Mĩ - Diệm bắt những người nuôi giấu cán bộ cách mạng “Nó</i>
<i>treo cổ anh Xút lên cây vả đầu làng”, rồi đe doạ: “Ai ni cộng sản</i>
<i>thì coi đó! “Tnú không sợ, vẫn cùng với Mai, cô bạn gái nhỏ, vào rừng</i>
với anh Quyết, bảo vệ anh Quyết.Thậm chí, có đêm, Tnú ngủ ln
<i>ngồi rừng vì sợ “giặc lùng, khơng ai dẫn cán bộ chạy”. Tuổi nhỏ</i>
nhưng Tnú đã thể hiện ý chí, tinh thần cách mạng kiên cường.


+ Tnú nghe theo anh Quyết, cố học chữ để sau này thay anh lãnh đạo
cách mạng. Quyết tâm học chữ của Tnú thể hiện dứt khốt trong hành
<i>động “nó cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng” khi</i>
cậu thua Mai trong việc nhớ những con chữ


<i>+ Nhưng đi giao liên thì đầu Tnú “sáng lạ lùng”. Giặc vây các ngả</i>
<i>đường, Tnú leo lên một cây cao nhìn quanh một lượt rồi “xé rừng mà</i>
<i>đi”, lọt qua tất cả các vịng vây. Qua sơng, Tnú “khơng thích lội nước</i>
<i>chỗ êm cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi, vượt lên mặt nước, cưỡi lên thác</i>
<i>băng băng như con cá kình” bởi theo Tnú “Qua chỗ nước êm thằng</i>
<i>Mĩ - Diệm hay phục, qua chỗ nước mạnh nó không ngờ” .</i>


<i>+ Chứng kiến cảnh vợ con bị những trận mưa roi sắt của kẻ thù, Tnú</i>
một mình xơng ra khi khơng có vũ khí. Giặc tẩm nhựa xà nu đốt mười
đầu ngón tay anh, Tnú cảm nhận cái nóng khủng khiếp nhưng anh
<i>khơng hề kêu van mà cắn răng chịu đựng, tự động viên mình “Khơng!</i>
<i>Tnú sẽ không kêu. Không”. "Mười đầu ngón tay thành mười ngọn</i>
<i>đuốc”. Nhưng Tnú “không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay", mà</i>
<i>"nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng”. Đó là một sự chuyển</i>
hố kì lạ, từ ngọn lửa bình thường trở thành ngọn lửa tinh thần căm


hờn ngày càng bùng cháy trong lòng. Tinh thần kiên cường, bất khuất
ăn sâu vào tận huyết quản của Tnú.


<b> - Có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

+ Bị giặc phục kích, họng súng giặc “chĩa vào tai lạnh ngắt”, Tnú nuốt
luôn cái thư bí mật của anh Quyết gửi về huyện. Giặc tra tấn dã man.
Chúng giải anh về làng, bắt Tnú khai người nào là cộng sản. Anh đặt
<i>tay lên bụng mình nói: “Ở đây này!” Lưng anh đầy những vết dao</i>
chém của lũ giặc. Tnú đã bất khuất hiên ngang, trung thành tuyệt đối
với cách mạng. Anh có bao giờ quên lời cụ Mết dạy: “Cán bộ là Đảng,
Đảng cịn, núi nước này cịn!”


<b> - Tnú có một trái tim u thương và sơi sục lịng căm thù giặc:</b>
<i>+ Cụ Mết nói về Tnú: “Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối</i>
<i>làng ta.” Tnú yêu thương tất cả mọi người, Tnú muốn sống để đền đáp</i>
công ơn của dân làng Xơ Man đã cho cuộc đời mình.


<i><b>+ Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước: </b></i>


Tnú gắn bó và nắm rõ từng ngả đường, từng cánh rừng quê hương
nên khi đi liên lạc “xé rừng mà đi, lọt tất cả các vòng vây”.


Trên đường trở về thăm làng, Tnú nhớ từng gốc cây, nghe tiếng
chày giã gạo từ xa, lòng anh xao xuyến bồi hồi “cố giữ bình tĩnh,
nhưng ngực anh vẫn đập liên hồi, chân vấp mãi mấy cái rễ cây ở chỗ
quẹo vào làng”


Tnú nhớ đến những người đàn bà, những cơ gái Strá, mẹ anh,
Mai, Dít…một đời tần tảo ở quê anh.



<i><b>+ Yêu thương vợ con: </b></i>


<i> Khi Mai sinh con “Tnú phải xé đôi tấm dồ ra cho Mai điệu con”</i>
Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn dã man anh khơng kìm
<i>được nỗi đau đang đốt cháy lịng mình: “anh đã bứt đứt hàng chục</i>
<i>trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (...) ở chỗ hai con mắt anh bây</i>
<i>giờ là hai cục lửa lớn”--->Yêu thương – căm thù đốt cháy trong hai</i>
con mắt - một chi tiết dữ dội, bi thương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Nhưng chắc rằng anh khơng hề hối hận, vì anh đã có mặt bên vợ con
vào phút cuối cùng, chia sẻ cùng họ nỗi đau tinh thần và thể xác.


=> Tnú luôn mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân, thù
của gia đình, thù của bn làng.


<i><b>2.3. Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của Tnú</b></i>
<i><b>điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây</b></i>
<i><b>Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: phải dùng bạo lực</b></i>
<i><b>cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng; đấu tranh vũ trang</b></i>
<i><b>là con đường tất yếu để tự giải phóng.</b></i>


- Số phận đau thương: không cứu được vợ con cũng khơng bảo vệ
được chính mình (bị bắt, bị tra tấn đến tật nguyền)


<i> + “Tnú không cứu được vợ con” – 4 lần: nhấn mạnh khi chưa cầm</i>
vũ khí, chỉ có hai bàn tay khơng, thì ngay cả những người thân yêu
nhất Tnú cũng không bảo vệ được.


<i> + “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”: chỉ có cầm vũ</i>


khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những
gì thân yêu, thiêng liêng nhất.


-Vượt qua nỗi đau, bi kịch cá nhân, Tnú trở thành người chiến sĩ
cách mạng kiên trung.


=> Phẩm chất anh hùng của Tnú tiêu biểu cho dân làng qua bao thế
hệ: cả làng Xô Man từ già đến trẻ đều kiên cường, bất khuất và con
đường đi của họ khơng có con đường nào khác ngoài đấu tranh cách
mạng.


<b>3. Kết bài:</b>


- Tnú là nhân vật có tính chất sử thi, số phận và phẩm chất của anh
tiêu biểu cho con người Xô Man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên
nói chung ; được ngợi ca bằng những hình ảnh giản dị nhưng đầy kiêu
dũng, bằng giọng văn say mê hùng tráng.


- Góp phần làm phong phú thêm chân dung con ngườiViệt Nam anh
hùng trong kháng chiến chống Mĩ.


TÍCH HỢP NLXH:


- Lòng trung thành với Cách Mạng, với Đất nước


- Niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng Công sản Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<b> NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH</b>


<b> Nguyễn Thi</b>


<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<b>1. Những nét chính về nhà văn Nguyễn Thi</b>


- Nguyễn Thi (1928 – 1968) là một trong những cây bút văn xi
hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mỹ cứu
nước.


- Ơng gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà
văn của người nông dân Nam bộ.


- Là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.


- Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là những người nông dân
Nam Bộ vừa hồn nhiên, yêu đời; vừa bộc trực, trung hậu; vừa có lòng
căm thù giặc sâu sắc, gan dạ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc...


- Văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện thực (với nhiều chi tiết dữ dội
của chiến tranh…), vừa đằm thắm chất trữ tình, được thể hiện bởi một
ngơn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam
Bộ.


<i>- Tác phẩm tiêu biểu : Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia</i>
<i>đình…</i>


<i><b>2. Hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Những đứa con trong gia đình</b></i>
<b>và tóm tắt tác phẩm.</b>


<i><b>- Hồn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình</b></i>
được Nguyễn Thi viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông


công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ
<i>Quân giải phóng (tháng 2 /1966); sau được in trong Truyện và kí, NXB</i>
Văn học Giải phóng, 1978.


<b>- Tóm tắt : Tóm tắt theo nhân vật chính là Việt</b>


+ Việt và Chiến là hai chị em sinh ra và lớn lên trong một gia đình
nơng dân Nam Bộ có truyền thống u nước - căm thù giặc. Cả hai chị
em đã tình nguyện tham gia vào bộ đội để đánh giặc trả thù cho ba má
và quê hương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

+ Những lúc thiếp đi, Việt lại như gặp lại từng người thân trong gia
đình: ơng nội bị lính tổng phịng bắn chết, bà nội bị bọn lính đánh,bệnh
rồi chết, ba má Việt tham gia cách mạng cũng đã hy sinh. Trong gia
đình chỉ cịn chú Năm và ba chị em Chiến, Việt và thằng Út em. Đặc
biệt, những hình ảnh thân thương của má, chị Chiến và chú Năm cứ
hiện lên rõ mồn một qua dòng hồi tưởng của Việt.


+ Cuối cùng, đến ngày thứ ba, các anh trong đơn vị đã tìm được Việt.
Cậu được đưa về điều trị ở bệnh xá dã chiến và sức khỏe Việt đã hồi
phục. Việt nhớ chị Chiến và muốn viết thư thăm chị theo lời giục của
các anh em trong đơn vị.


<i><b> 3. Tình huống truyện của truyện ngắn Những đứa con trong gia</b></i>
<i><b>đình </b></i>


Việt - một chiến sĩ Quân giải phóng, bị rơi vào một tình huống
đặc biệt: trong một trận đánh, Vịêt bị thương nặng và thất lạc đơn vị,
phải nằm lại giữa chiến trường, nhiều lần ngất đi, tỉnh lại. Giữa những
lần ngất đi tỉnh lại ấy, hình ảnh những người thân trong gia đình cứ


hiện lên trong tâm trí Việt.


<b>4. Phương thức trần thuật và tác dụng của phương thức trần thuật</b>
<b>ấy trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”?</b>


<i><b> - Phương thức trần thuật trong “Những đứa con trong gia đình”:</b></i>
Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối
của nhân vật Việt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường
=>Tác phẩm được kể theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu
mình nhưng điểm nhìn, lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật.


<b> - Tác dụng của phương thức trần thuật này :</b>


+ Làm cho câu chuyện dù khơng có gì đặc sắc cũng trở nên mới
mẻ, hấp dẫn.Tác phẩm đậm chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con
mắt, tấm lịng và ngôn ngữ, giọng điệu của nhân vật.


+ Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm
của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<i><b> => Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu chuyện về Những</b></i>
<i>đứa con trong gia đình vốn được hình thành từ chuỗi những chuyện</i>
tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt trở nên mạch lạc, sáng rõ. Các nhân
vật hiện lên vừa cụ thể rõ nét, vừa tiêu biểu cho những thế hệ người
nông dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng chiến chống ngoại
xâm…


<i><b>5. Ý nghĩa nhan đề Những đứa con trong gia đình.</b></i>


<i><b> Nhan đề Những đứa con trong gia đình khơng chỉ có giá trị thơng báo</b></i>


về vị trí thế hệ của hai nhân vật chính mà gợi nhiều ý nghĩa:


- Đó là những con người được ni dưỡng và trưởng thành trong gia
đình có truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào.


- Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách
mạng của gia đình.


- Khẳng định, ngợi ca mối liên kết bền chặt, thiêng liêng giữa các thế
hệ trong gia đình, giữa con người với gia đình.


<i><b>6. Tư tưởng, chủ đề của tác phẩm Những đứa con trong gia đình</b></i>
<b>được bộc lộ như thế nào trong đoạn văn sau?</b>


<i> “Chú thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dài như sông, để rồi</i>
<i>chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó.Chú kể chuyện con</i>
<i>sơng nào ở nước ta cũng đẹp, lắm nước bạc, nhiều phù sa, vườn ruộng</i>
<i>mát mẻ cũng sinh ra từ đó, lịng tốt con người cũng sinh ra từ đó.</i>
<i>Trăm sơng đổ về một biển, con sơng của gia đình ta cũng chảy về</i>
<i>biển; mà biển thì rộng lắm, chị em Việt lớn lên rồi sẽ biết, rộng bằng</i>
<i>cả nước ta và ra ngoài nước ta”.</i>


- Hình ảnh dịng sơng biểu tượng cho truyền thống yêu nước và
cách mạng của gia đình liên tục truyền từ đời này sang đời khác, thế hệ
này tiếp nối thế hệ kia. Mỗi người, mỗi thế hệ trên dòng sơng ấy có vị
trí của mình, nhưng đều cùng gìn giữ, nối tiếp nhau để dịng mạch
khơng bao giờ đứt. Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình
với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc
đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc
Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

<i>cũng chảy về biển…”. Vì vậy, Chiến và Việt là những đứa con trong</i>
một gia đình ở Bến Tre, nhưng cũng là những đứa con của Nam Bộ và
rộng hơn là dân tộc Vịêt Nam thời chống Mỹ. Chuyện gia đình Việt là
câu chuyện tiêu biểu về những câu chuyện của đại gia đình dân tộc ta
trong kháng chiến chống Mỹ đau thương mà anh dũng. Con sơng nào
<i>của mỗi gia đình Việt Nam yêu nước rồi cũng chảy về biển, “biển</i>
<i>rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”.</i>


=> Sự cắt nghĩa và lý giải của nhà văn (qua câu nói của chú Năm) về
sức mạnh của truyền thống dân tộc và nhân dân mang ý nghĩa biểu
tượng rất sâu sắc .


<b>7. Ý nghĩa chi tiết hai chị em Chiến và Việt khiêng bàn thờ sang</b>
<b>gửi chú Năm trong “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi)</b>
- Đây là một truyền thống của người dân Việt Nam, truyền thống tâm
linh, thờ cúng người đã mất. Hai chị em không muốn khi đi chiến đấu,
bàn thờ cha mẹ lạnh lẽo nên đã khiêng bàn thờ sang nhà chú Năm gửi.
Chi tiết giúp người đọc cảm nhận rõ bao tâm trạng, lòng hiếu thảo và
sự trưởng thành của hai chị em.


<i> - Trong giờ phút thiêng liêng đó, Việt thương chị hơn ''Việt thấy</i>
<i>thương chị lạ, lần đầu tiên Việt mới thấy lịng mình rõ như thế''. Cái</i>
bàn thờ đè nặng trên vai hai chị càng khắc sâu mối thù thằng Mĩ.


- Hai chị em ghé chung vai cùng nhấc bổng cái bàn thờ thể hiện sự
chia sẻ, chung sức gánh vác mối thù, thể hiên trách nhiệm đối với gia
<i>đình và đất nước, niềm tin vào tương lai tươi sáng: ''đưa má sang ở</i>
<i>tạm bên nhà chú chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má,đến chừng</i>
<i>nước nhà độc lập con lại đưa má về''.</i>



<i> - Hai chị em khiêng má ''men theo chân vườn thoảng mùi hoa</i>
<i>cam,con đường hồi trước má vẫn đi để lội hết đồng này sang bưng</i>
<i>khác”. Việt và Chiến không chỉ khiêng má đi qua vườn cũ mà hai chị</i>
em sẽ bước tiếp theo con đường của má đã đi,tiếp nối ý chí của má,
thực hiện cơng việc má cịn dang dở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<b>8. Ý nghĩa chi tiết cuốn sổ của chú Năm xuất hiện trong truyện</b>
<b>ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).</b>


- Là cuốn sổ ghi lại những đau thương mất mát và chiến cơng oai
hùng của gia đình được chú Năm gìn giữ và ghi chép tỉ mỉ, chi tiết
bằng những nét “lòng còng” lời văn giản dị, mộc mạc.


- Là bằng chứng nóng hổi về tội ác của kẻ thù, sự kiên cường, dũng
cảm và chiến cơng của gia đình. Cuốn sổ là một kiểu gia phả, một hình
thức giáo dục lịng tự hào về truyền thống gia đình.


- Chú Năm giao cuốn sổ cho Chiến và Việt khẳng định hai chị em đã
trưởng thành để gánh vác trách nhiệm, ghi tiếp truyền thống gia đình.
Hành động ấy cịn gửi gắm niềm tin tưởng của chú Năm vào hai chị
em - khúc sơng sau đầy mạnh mẽ của dịng sơng truyền thống gia đình.
<i><b>9. Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn</b></i>
<b>Thi có lời thoại: </b>


<i><b> “Khơn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó kmở được</b></i>
<i><b>rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước non”.</b></i>


<b> Lời nói trên của nhân vật nào, nói về ai, thể hiện thái độ gì với</b>
<b>người được nói tới?</b>



 Lời nói của chú Năm.


 Nói về hai chị em Việt và Chiến, gọi chung theo tính cách của chú
<i>Năm là nó.</i>


 Thái độ đối với hai chị em:


+ Thương yêu, tự hào trước sự khơn lớn khơng ngờ của hai cháu, vì
thấy chị em Chiến đã biết thu xếp việc nhà gọn, chu đáo như người đã
trưởng thành, trước khi lên đường nhập ngũ.


+ Tin tưởng các cháu đã có khả năng gánh vác việc lớn ngoài xã hội,
kế tục truyền thống yêu nước và cách mạng của gia đình.


<i><b>10. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những</b></i>
<i><b>đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ đề anh</b></i>
<b>hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, song</b>
<b>mỗi tác phẩm lại có những khám phá, sáng tạo riêng trong việc thể</b>
<b>hiện chủ đề chung đó. Cho biết nét sáng tạo đó là gì?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

yếu đối với cách mạng miền Nam lúc đó: phải lấy bạo lực cách mạng
để trấn áp bạo lực phản cách mạng.


<i> - Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi lại biểu hiện chủ</i>
nghĩa anh hùng cách mạng dưới một cách tiếp cận khác – đó là cách
tiếp cận truyền thống lịch sử, truyền thống từ mỗi gia đình. Khai thác
truyền thống đánh giặc trong gia đình của Chiến và Việt, Nguyễn Thi
đã nói lên vẻ đẹp của sự hy sinh thầm lặng và cao cả của mỗi người,
mỗi gia đình trong chiến tranh. Cuộc chiến đấu thần kì của dân tộc


thắng lợi được chính là nhờ nhưng hạt nhân như thế.


<b>11. Chất sử thi của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình</b>
<b> - Đề tài và nội dung của tác phẩm đề cập đến vấn đề cốt tử của</b>
quốc gia dân tộc: vận mệnh đất nước trước nạn ngoại xâm. Qua thiên
truyện, tác giả muốn nói lên một sự thực – cũng là một điều kì diệu:
lịng u nước, ý thức dân tộc đã thấm sâu đến từng người con trong
gia đình bình thường nhất (gia đình là tế bào của xã hội, của quốc gia
dân tộc), khiến họ có một khao khát cháy bỏng là được chiến đấu giết
giặc để bảo vệ độc lập và thống nhất cho Tổ quốc.


<b> - Nhân vật trung tâm trong câu chuyện là những người nông</b>
dân bình thường nhưng mang phẩm chất anh hùng. Đặc biệt, cả một
thế hệ trẻ như Việt - Chiến đã lên đường đánh Mỹ như đi trẩy hội mùa
xuân, hồn nhiên, vô tư, tạo ra một sức mạnh to lớn để chiến thắng kẻ
thù, vì trên vai họ có cả thù nhà, nợ nước.


<b> - Chất sử thi cịn thể hiện ở hình ảnh có ý nghĩa bỉêu tượng qua</b>
hình ảnh dịng sơng truyền thống gia đình và rộng hơn là hình ảnh của
<i>“trăm sơng đổ về một biển”:: từ gia đình mở rộng ra: hình ảnh Tổ</i>
quốc, hình ảnh dân tộc Việt Nam yêu nước, anh hùng trong kháng
chiến chống Mỹ.


<i><b>12. Nét đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa tác phẩm Những đứa con</b></i>
<i><b>trong gia đình (Nguyễn Thi).</b></i>


<b> - Nghệ thuật: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

+ Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng
mạnh. Ngơn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc


thái Nam Bộ.


+ Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh…
<b> - Ý nghĩa: </b>


Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nơng dân
Nam Bộ có truyền thống u nước, căm thù giặc, thuỷ chung với quê
hương, cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hồ quyện giữa tình cảm
gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống
dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.


<b>II.</b> <b>ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<b>Đề 1: Phân tích điểm giống và khác nhau của hai nhân vật Việt và</b>
<i><b>Chiến trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn</b></i>
<b>Thi).</b>


1. <b>Mở bài:</b>


- Nguyễn Thi là nhà văn sinh ra ở miền Bắc nhưng tâm hồn lại gắn bó
máu thịt với miền Nam. Những sáng tác của ơng bao giờ cũng mang
hơi thở của đất phương Nam, lấp lánh vẻ đẹp tâm hồn con người Nam
Bộ.


<i> - Những đứa con trong gia đình xây dựng thành công vẻ đẹp con</i>
người Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.Vẻ đẹp đó
kết tinh ở nhân vật Chiến và Việt.


<b> 2. Thân bài:</b>



<b> 2.1. Giống nhau</b>


<b> - Hai chị em cùng chung một nguồn cội, cùng chung những</b>
<b>tác động hình thành nên tính cách:</b>


+ Sinh ra trong một gia đình phải chịu nhiều đau thương vì chiến
tranh, có mối thù lớn với đế quốc. Tất cả những điều đó được ghi lại
trong quyển sổ gia đình, với những dịng chữ vắn tắt, nhưng trang nào
cũng có máu và nước mắt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<b> - Yêu thương gia đình sâu sắc: yêu thương nhau, khao khát</b>
được đi đánh giặc để trả thù cho má.


+ Chiến khơng muốn em tịng qn vì thương em (Lần đầu tiên và
<i>cũng là lần duy nhất, Chiến tranh giành với em: “Đến tết này nó mới</i>
<i>được mười tám anh à!”); cơ có thể ngồi đánh vần cuốn sổ gia đình từ</i>
sáng tới trưa, từ trưa tới xế, quên cả ăn, không biết mệt….


<i> + Việt đi bộ đội, bị thương, ngất đi tỉnh lại đến bốn lần, lần nào tỉnh</i>
dậy, hình ảnh những người thân (ông nội, ba má, chú Năm, chị
Chiến…) lúc nào cũng hiện lên trong kí ức của Việt. Đặc biệt là hình
ảnh của má: trong đêm cuối ở nhà trước khi đi bộ đội, Việt thấy chị
Chiến giống in má và anh có cảm tưởng má đang về đâu đây. Nằm
<i>giữa chiến trường nhưng Việt uớc “bây giờ lại được gặp má”, rồi hình</i>
ảnh má bơi xuồng, xoa đầu Việt, lấy cơm cho Việt ăn ln ẩn hiện
trong tâm trí.


Hình ảnh chị Chiến cũng hiện lên gần gũi, thân thương. Việt nhớ
như in từng tiếng đến cách sắp đặt việc nhà, nhớ cả cái cựa mình khi


<i>chị nằm trên giường đến cả cái hứ “một cái cóc” của chị…</i>


<b> - Có ý chí sắt đá: Việt quyết tịng quân dù chưa đủ tuổi. Chiến để lại</b>
<i>một câu nói quyết liệt như lời thề sắt đá trước khi ra đi “Đã là thân</i>
<i>con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc cịn thì tao mất, vậy</i>
<i>à…”</i>


<b> - Phẩm chất anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên</b>
<b>cường, bất khuất</b>


+ Ra trận, hai chị em đều chiến đấu rất dũng cảm, giết giặc lập
công. Chiến cùng đồng đội bắn cháy tàu giặc trên sông Định Thuỷ.
+ Việt bắn cháy một xe bọc thép của giặc Mĩ. Ra trận, lạc đồng
đội, bị thương nặng (cả người bị thương, chín ngón tay khơng cử động
đuợc, đơi mắt khơng nhìn thấy…) nhưng Việt tìm mọi cách tìm về với
đồng đội và lúc nào cũng trong tư thế chiến đấu đến giây phút cuối nếu
<i>như gặp bọn giặc: “Việt ngóc đầu dậy”, “muốn reo lên”, “chuẩn bị</i>
<i>lựu đạn để xung phong”, cịn một ngón tay cái cử động được vẫn “sẵn</i>
<i>sàng nổ súng”…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

yêu nước, căm thù giặc sâu sắc; thủy chung, son sắt với cách mạng;
gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.


<b>2.2. Khác nhau:</b>


<i><b> 2.2.1. Nhân vật Chiến</b></i>


<b> - Là cơ gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là người</b>
<b>chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát:</b>



+ Tranh công bắt ếch, tranh đi tịng qn, tranh cơng bắn tàu giặc.
+ Hầu như mọi việc tranh giành cuối cùng Chiến đều nhường cho em,
chỉ trừ mỗi việc tòng quân là Chiến nhất định không nhường. Chiến
<i>thương em, chưa muốn em xông pha bom đạn nguy hiểm “thủng</i>
<i>thẳng để chú Năm thu xếp rồi hãy đi…”</i>


+ Trước khi lên đường nhập ngũ, Chiến thu xếp việc nhà chu đáo, từ
việc gửi em sang nhà chú Năm, nhà thì cho xã mượn làm phịng học,
viết thư cho chị Hai, gửi bàn thờ má…Chiến thu xếp trọn vẹn đến mức
<i>chú Năm phải thốt lên “Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở</i>
<i>đuợc rộng”.</i>


<b> - Vừa có nét giống má, vừa có nét riêng:</b>


<i>+ Chiến mang vóc dáng của má “Hai bắp tay tròn vo sạm đỏ cháy</i>
<i>nắng…Thân người to và chắc nịch” -> vẻ đẹp của con người sinh ra</i>
để gánh vác, để chống chọi và chịu đựng.


Chiến cũng giống má ở sự đảm đang, tháo vát, lo toan chu đáo, có
<i>khác ở chỗ “chị không bẻ tay rồi đập vào bắp vế than mỏi”. Chính</i>
<i>Chiến cũng thấy mình đêm ấy đang hồ vào trong mẹ: “tao cũng đã</i>
<i>lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy”.</i>


+ Nhưng Chiến khác má ở sự trẻ trung, thích làm duyên làm dáng.
Chiến có điều kiện trực tiếp cầm súng chiến đấu trả thù nhà.


<i><b>2.2.2. Nhân vật Việt: chàng trai mới lớn hồn nhiên, vô tư:</b></i>


Lúc nào cũng tìm cách “tranh hơn” với chị: tranh đi bộ đội, so cao
-thấp…



- Giao hết việc nhà cho chị, chỉ lo bắt ếch, câu cá, bắn chim. Đến đêm
cuối trước khi đi bộ đội, trong khi chị Chiến đang thu xếp, bàn bạc
<i>việc nhà một cách nghiêm túc thì Việt lúc “lăn kềnh ra ván cười khì</i>
<i>khì”, lúc lại rình “chụp một con đom đóm úp trong lịng tay … rồi ngủ</i>
<i>quên lúc nào không biết”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

- Khơng dám cho ai trong đơn vị biết mình có một người chị, chỉ vì sợ


<i>“mất</i> <i>chị”.</i>


- Dũng cảm bắn cháy xe tăng địch sau đó lắng nghe tiếng súng để tìm
<i>về với đơn vị, nhưng lạc một mình trong rừng thì sợ “con ma cụt đầu”</i>
<i>và “thằng chỏng thụt lưỡi”, gặp lại đồng đội thì “khóc đó rồi cười đó”</i>
y hệt thằng Út em ở nhà.


(Qua nhân vật Việt, nhà văn như muốn khắc sâu hơn một sự thật lịch
sử: có một thế hệ trẻ ở miền Nam vì phải đối đầu với cuộc chiến tranh
xâm lược đã phải giã từ tuổi thơ từ rất sớm)


=> Chiến và Việt là hai “khúc sơng” trong “dịng sơng” truyền thống
của gia đình. Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ của chú Năm và má, song
lại mang dấu ấn riêng của thế hệ miền Nam thời kì chống Mỹ cứu
nước: trẻ trung, gan dạ, đáng yêu nhưng cũng rất mực anh hùng, dũng
cảm. Họ đã tiếp nối và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước
của gia đình. Và đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam.


<b>3. Kết bài:</b>



<i> - Hai nhân vật Việt và Chiến trong Những đứa con trong gia đình của</i>
Nguyễn Thi có tính cách độc đáo. Đó là những thanh niên mới lớn hồn
nhiên, đáng yêu nhưng lại mang phẩm chất của con người trưởng
thành trong thời chiến: thuỷ chung, nghĩa tình, anh dũng chiến đấu đến
hơi thở cuối cùng để trả thù nhà, đền nợ nước.


- Nét đặc sắc của Nguyễn Thi khi xây dựng hai nhân vật Chiến và
Việt là ở chỗ nhà văn không bọc nhân vật trong lớp áo tráng lệ, ngôn
ngữ hoa mỹ mà bằng những chi tiết sống thực, hồn nhiên đến cảm
động và ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ giản dị. Phải chăng đó là
tình u con người và mảnh đất phương Nam mến yêu của nhà văn!
<i><b>Đề 2: Trong thiên truyện Những đứa con trong gia đình của nhà</b></i>
<b>văn Nguyễn Thi có một dịng sơng truyền thống gia đình liên tục</b>
<b>chảy.</b>


<b>Anh, chị hãy làm rõ vẻ đẹp của dịng sơng truyền thống ấy qua các</b>
<i><b>nhân vật chính trong tác phẩm. </b></i>


<b>1. Mở bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

<i> - Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện ngắn đặc</i>
sắc nhất của ông. Tác phẩm kể về một gia đình Nam Bộ anh dũng
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nhưng thể hiện được một hiện
tượng lịch sử: sự tiếp nối truyền thống yêu nước và cách mạng của các
thế hệ người Việt Nam trong chiến tranh. Quy luật đó được làm rõ bởi
hình ảnh dịng sơng truyền thống gia đình lấp lánh chảy trong tác
phẩm.


<b>2. Thân bài:</b>



<i><b>2.1. Những đặc điểm chung của những người con trong dịng sơng</b></i>
<i><b>truyền thống gia đình u nước, căm thù giặc; gan góc, dũng cảm và</b></i>
khao khát được chiến đấu giết giặc; mang đậm tính cách Nam Bộ
(thẳng thắn, bộc trực, lạc quan yêu đời, giàu tín nghĩa).


<i><b>2.2. Những nét riêng và sự tiếp nối của các nhân vật trong dịng</b></i>
<i><b>sơng truyền thống gia đình </b></i>


<i><b>2.2.1. Chú Năm “Khúc thượng nguồn” trong dịng sơng gia đình </b></i>
-là người thân gần nhất và lớn nhất cịn lại của gia đình Việt. Trong hồi
tưởng của Việt, chú Năm hiện lên là một người:


- Phân xử chuyện trẻ con giữa Chiến và Việt, dặn dò chu đáo các
<i>cháu lúc bước ra “chân trời mặt biển”, gánh vác phần việc còn lại của</i>
gia đình.


- Là người ln có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thống yêu
nước, căm thù giặc của gia đình chuyện vui, buồn, chiến công của
người thân hay tội ác của kẻ thù …chú đều ghi lại và dặn dò con cháu
<i>phải ghi nhớ “dịng sơng gia đình ta”.</i>


- Là người chất phác, giàu tình cảm, hay hát, hay hò (mỗi khi hò,
<i>“gân cổ chú nổi đỏ lên, tay chú đặt lên vai Việt, đôi mắt chú mở to,</i>
<i>đọng nước…”)</i>


<i><b>2.2.2. Má Việt - “Khúc trung nguồn” trong dịng sơng gia đình. Nếu</b></i>
chú Năm là người ln có ý thức gìn giữ và vun đắp cho truyền thống
<i><b>của cả gia đình, thì má Việt lại là hiện thân của truyền thống ấy:</b></i>
<b> - Là một người vợ, người mẹ, má Vịêt là người giàu tình thương</b>
chồng, thương con, suốt đời đảm đang, tháo vát, lam lũ, chịu nhiều vất


vả đau thương nhưng luôn giấu nỗi đau để nuôi con, đánh giặc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

<i>lại sắc ánh lên nhìn bọn lính, đơi mắt của người đã từng vượt sông,</i>
<i>vượt biển”)… </i>


<i><b> 2.2.3.Chiến và Việt – “khúc hạ nguồn” trong dịng sơng truyền</b></i>
thống gia đình.


- Nét tính cách chung của hai chị em:


+ Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát,
<i>đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba má do bọn</i>
<i>Mỹ gây nên) → căm thù giặc sâu sắc nên có cùng ý chí: trả thù cho ba</i>
má, cho quê hương và có cùng nguyện vọng được cầm súng đánh giặc.
+ Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em (tình cảm này
được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em chuẩn bị
<i>lên đường nhập ngũ).</i>


+ Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm. Đánh
giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em và cũng là của tuổi trẻ
miền Nam.


+ Hai chị em có những nét ngây thơ, thậm chí có phần trẻ con
<i>(giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành</i>
<i>nhau ghi tên tòng quân..) </i>


- Nét riêng ở từng nhân vật:


+ Chiến - hơn Việt một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn:



<i> ° Chiến mang hình dáng và tính cách của má Việt (thân người to</i>
<i>và chắc nịch – thân hình của người sinh ra để gánh các, chống chọi,</i>
<i>để chịu đựng và chiến thắng; biết lo liệu, toan tính việc nhà ý hệt</i>
<i>má…)</i>


° Biết nhường nhịn em, hồn nhiên, trẻ trung, thích làm duyên,
làm dáng (vào bộ đội, Chiến mang theo chiếc gương soi).


<b> + Việt – nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa rõ nét nhất từ</b>
tâm hồn, tính cách đến hành động.


° Việt có nhiều nét dễ thương của cậu bé mới lớn: lộc ngộc vô tư,
hồn nhiên, ngây thơ và hiếu động (ở nhà: tranh phần hơn với chị; khi
<i>vào bộ đội, được anh em xem như em út; “giấu chị như giấu của riêng</i>
”…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<i>đến “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng</i>
<i>này cịn mình tao.Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày…”) </i>
= > Có thể nói, lịng u nước – căm thù giặc luôn là thước đo quan
trọng nhất về phẩm giá con người ở tất cả các nhân vật của Nguyễn
Thi.


<b>3. Kết bài</b>


<i> - Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình có một dịng sơng</i>
truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ
tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. Sự gắn bó sâu nặng giữa
tình cảm gia đình với tình u nước, giữa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con
người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.



- Truyện có bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện
ở giọng trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính
cách sắc sảo, ngơn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
<b>TÍCH HỢP NLXH:</b>


- Trách nhiệm công dân tuổi trẻ đổi vời Đất nước.


- Suy nghĩ về tinh thần chiến đấu của thế hệ trẻ Miền Nam trong thời
kỳ chống Mỹ cứu nước.



<b>---CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA</b>


<b>Nguyễn Minh Châu</b>
<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ</b>


<b>1.</b> <b>Những nét chính về nhà văn Nguyễn Minh Châu</b>


- Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải
(nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ông “thuộc
trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn
học ta hiện nay".


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tiền hạnh
phúc và hồn thiện nhân cách.


<i> - Tác phẩm chính: Cửa sơng, Dấu chân người lính, Những vùng trời</i>
<i><b>khác nhau … </b></i>



<b> - Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học</b>
nghệ thuật.


<i><b>2. Xuất xứ truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.</b></i>


<i><b> Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983, in trong tập Bến quê</b></i>
(1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện
ngắn (1987).


<b>3. Tóm tắt tác phẩm</b>


Theo yêu cầu của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến
một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để
chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục kích”,
người nghệ sĩ đã phát hiện và chụp được “một cảnh đắt trời cho” – đó
là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ
sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã ngạc nhiên đến sững sờ
khi chứng kiến từ chính chiếc thuyền đó cảnh người chồng vũ phu
đánh đập vợ một cách dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả
lại cha mình.


Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này người
nghệ sĩ đã ra tay can thiệp. Theo lời mời của chánh án Đẩu (một người
đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài đã đến toà án
huyện.Tại đây, người đàn bà ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và
Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện
về cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích cho sự từ chối trên. Rời
vùng biển với khá nhiều ảnh, người nghệ sĩ đã có một tấm được chọn
vào bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về “thuyền và biển” năm ấy. Tuy
nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên cái


màu hồng hồng của ánh sương mai và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh
cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam lũ bước ra từ tấm
ảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

<b>- Tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”: Nghệ sĩ Phùng đến</b>
ven biển miền Trung chụp những tấm ảnh đẹp cho cuốn lịch năm sau,
anh thấy cảnh đẹp như tranh vẽ. Đó là bức tranh chiếc thuyền ngoài xa
ẩn hiện trong bầu sương sớm. Cảnh đẹp đã làm anh ngây ngất, thăng
<i>hoa, thấy “bối rối”, thấy “trái tim mình như có gì đó bóp thắt vào”.</i>
Nhưng khi chiếc thuyền lại gần bờ, anh lại chứng kiến đằng sau chiếc
thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy là cảnh một người đàn ông đánh
đập vợ, người vợ cam chịu, nhẫn nhục.


<b>- Ý nghĩa tình huống truyện:</b>


+ Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời
chứa đựng nhiều điều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con
người, cuộc sống ở dáng vẻ bề ngồi mà phải đi sâu tìm hiểu, phát
hiện bản chất bên trong.


+ Tình huống truyện mang ý nghĩa sâu sắc, thấm thía, nhấn mạnh
mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: “Nghệ thuật vị nhân sinh”.
<i><b> 5. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.</b></i>


- Nghĩa tả thực: chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên
<i>đẹp và cuộc sống sinh hoạt của người dân làng chài “Trước mặt tôi là</i>
<i>một bức tranh mực tầu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một</i>
<i>nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đơi chút</i>
<i>màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ</i>
<i>con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang</i>


<i>hướng mặt vào bờ.”</i>


- Nghĩa biểu tượng:


+ Là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đó
là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là khơng gian sinh sống của gia
đình người hàng chài. Cuộc sống gia đình đơng con, khó kiếm ăn,
cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục
cằn, thô lỗ và biến vợ thành đối tượng của những trận địn. Những
cảnh tượng đó, những thân phận đó nếu nhìn từ xa, ở ngồi xa thì sẽ
khơng thấy được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

xa trong sương sớm – một vẻ đẹp thực đơn giản và tồn bích, một chân
lí của sự tồn diện. Nhưng khi chiếc thuyền đâm thẳng vào bờ, chứng
kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông kia, anh đã kinh ngạc và vứt
chiếc máy ảnh xuống đất. Anh nhận ra rằng, vẻ đẹp ở ngồi xa kia
cũng ẩn chứa nhiều ối oăm, ngang trái và nghịch lí. Nếu khơng đến
gần thì chẳng bao giờ anh nhận ra. Xa và gần, bên ngồi và sâu
thẳm…đó cũng là cách nhìn, cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính.
<b>6. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy.</b>


<b> - Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy</b>
<i>“hiện lên cái màu hồng hồng của ánh nắng ban mai”. Đó là chất thơ</i>
lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật. và nếu nhìn
<i>lâu hơn, bao giừo anh cũng thấy “người đàn bà ấy bước ra khỏi tấm</i>
<i>ảnh”. Đó là hiện thân của những khốn khổ, lam lũ, sự thực của cuộc</i>
đời.


- Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính khơng thể tách rời, thốt li cuộc
sống; nghệ thuật chính là cuộc đời và vì cuộc đời.



<b>7. Đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa tác phẩm</b>
<b> - Nghệ thuật:</b>


+Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về
đời sống.


+ Tác giả lựa chọn ngơi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu
chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.


+ Ngơn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn
giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.


<i><b> - Ý nghĩa: Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu</b></i>
sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải
ln gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung
lên hồi chng báo động về bạo lực gia đình và hậu quả khơn lường
của nó.


<b>I.</b> <b>ĐỀ VĂN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI</b>


<b>Đề 1: Phân tích hình tượng người đàn bà hàng chài trong tác</b>
<i><b>phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i> - “Chiếc thuyền ngoài xa” viết năm 1983, đây là những năm chuyển</i>
mình mạnh mẽ của đất nước và của văn học.


<i> + Tác phẩm lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà</i>
văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).


<i> + Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu,</i>
rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn
ở giai đoạn sáng tác thứ hai.


- Nhân vật để lại ấn tượng mạnh mẽ nhất trong truyện là người đàn bà
hàng chài: một người phụ nữ nghèo khổ, lam lũ nhưng có đức hi sinh
cao cả, bao dung, nhân hậu và rất trải đời.


<b>2. Thân bài:</b>


<i><b> 2.1. Giới thiệu chung về nhân vật</b></i>


- Nhân vật người đàn bà hàng chài là hiện thân cho mảng đời tăm
tối cơ cực vẫn tồn tại quanh cuộc sống của chúng ta.


- Dù cuộc sống riêng có phải chịu trăm nỗi cơ cực, tủi nhưng ở chị
vẫn toát lên những vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam: tấm lòng nhân
hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.


- Người đàn bà ấy không tên, tác giả chỉ gọi là "người đàn bà" một
cách phiếm định. Đó là một con người vô danh như biết bao người đàn
bà vùng biển khác. Nhưng dõi theo mạch của cốt truyện, người đọc
thấy được rằng: số phận của con người ấy được tác giả tập trung thể
hiện và được người đọc quan tâm nhất.


- Như thế, người đàn bà hàng chài là một nhân vật quan trọng trong
tác phẩm.


+ Chị có vai trị khá quan trọng trong sự phát triển cốt truyện, mạch
truyện, trong mối quan hệ với các nhân vật khác như Phùng, Đẩu,


người chồng và chị em thằng bé Phác.


+ Nếu khơng có hình tượng của nhân vật này, người đọc cũng không
thể nhận ra quan điểm nghệ thuật và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn
Minh Châu đối với con người và cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

- Trạc ngồi 40, thơ kệch, rỗ mặt. Vốn sinh ra trong một gia đình khá
giả, nhà ở phố huyện sống bằng nghệ buôn bán bả lưới, nhưng ngay từ
<i>nhỏ chị đã có một ngoại hình xấu xí “Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa</i>
<i>con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa”. </i>


- Những nét xấu xí, thơ kệch ấy, qua bao nhiêu năm tháng lam lũ, vất
vả, lo toan vì cuộc sống nghèo khổ nên càng được thể hiện rõ hơn:
<i> + một người đàn bà “trạc ngồi bốn mươi” với những “đường nét</i>
<i>thơ kệch”, “rỗ mặt”, “khuôn mặt mệt mỏi”, </i>


<i> + “tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá”, “cặp mắt nhìn xuống</i>
<i>chân”, tay “buông thõng xuống” ra vẻ nhẫn nhục, cam chịu.</i>


<b>* Số phận đau khổ, bất hạnh:</b>


- Vì xấu xí, trong phố khơng ai lấy nên chị có mang với một anh con
trai hàng chài hay đến nhà chị mua bả về đan lưới.


- Cuộc sống vất vả, nghèo khổ, lại đông con nên những khi “ biển
động suốt hàng tháng cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng
luộc chấm muối”.


- Sống cam chịu, nhẫn nhục: thường xuyên bị chồng đánh đập, hành
hạ “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng chị không


hề chống trả hay trốn chạy. Sức chịu đựng và sự hi sinh thầm lặng của
người đàn bà hàng chài khiến cho nhiều người phải ngỡ ngàng: vừa ở
dưới thuyền lội lên đến bên chiếc xe rà phá mìn, chị đã bị chồng dùng
chiếc thắt lưng, chẳng nói chẳng rằng quật tới tấp vào người. Hắn vừa
<i>đánh vừa nguyền rủa bằng cái giọng đau đớn rên rỉ: “Mày chết đi cho</i>
<i>ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Chứng kiến cảnh</i>
người đàn bà bị chồng đánh đập dã man, nghệ sĩ Phùng tưởng chị sẽ
né tránh, bỏ chạy hay kêu van nhưng anh rất ngạc nhiên khi thấy chị
hoàn toàn cam chịu, nhẫn nhục.


- Quen sống với môi trường sông nước nên đến toà án chị cảm thấy
lạ lẫm và “sợ sệt”, “lúng túng”, “ tìm đến một góc tường để ngồi”, “cố
thu người lại”, “cúi mặt xuống”…


=> Chân dung người đàn bà một đời nhọc nhằn, lam lũ, hứng chịu
nhiều đắng cay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<b> - Người đàn bà thương con, tự trọng, giàu đức hy sinh</b>


<b> + Ban đầu chị bị chồng đánh ở dưới thuyền, sau đó chị xin lão đưa</b>
chị lên bờ mà đánh; trước khi bị chồng đánh, chị ngước mắt về phía
chỗ thuyền đậu…Chị khơng sợ địn mà chỉ sợ các con thấy cảnh tượng
đau xót sẽ bị tổn thương → Đó là một cách ứng xử rất nhân bản. Chị
không muốn gieo vào lòng các con thái độ căm thù đối với cha của
chúng. (chị như muốn giữ phần nhân tính cho các con)


<b> + Khi đứa con trai - thằng Phác - bênh chị, đánh trả lại người cha,</b>
<i>hình như lúc ấy chị mới cảm thấy đau đớn, gọi “Phác, con ơi” rồi</i>
<i>“chắp tay vái lấy vái để” nó, rồi “ơm chầm lấy nó” → Đằng sau cái</i>
vái lạy đó, chị muốn con đừng làm điều đáng tiếc với cha mình. Đó là


cái lẽ đời chị muốn con hiểu.


+ Không muốn li hôn, chấp nhận bị đánh đập, hành hạ để ni con
<i>khơn lớn: “Ơng trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con</i>
<i>cho đến khi khôn lớn… Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con</i>
<i>chứ khơng thể sống cho mình”. Chị đã chấp nhận sự đau khổ để hi</i>
sinh cho cuộc sống của đàn con.


<b> + Bị chồng đánh đập dã man tàn nhẫn nhưng chị chỉ cắn răng chịu</b>
<i>đựng, không thề kêu rên: “Không chống trả cũng khơng tìm cách chạy</i>
<i>trốn”. Nhưng khi biết chuyện mình bị chồng đánh đã bị Phác và nghệ</i>
<i>sĩ Phùng chứng kiến, chị cảm thấy “vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ,</i>
<i>nhục nhã”. Chị không muốn bất cứ ai chứng kiến và thương hại cho</i>
tình cảnh trớ trêu mà chị đang chịu đựng, dù cho đó là đứa con trai của
chị.


→ lòng tự trọng, là nhân cách tốt đẹp của người phụ nữ đáng thương
và đáng quý.


<b> - Bao dung, vị tha, thấu hiểu lẽ đời</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

đàn ông, gã đàn ông ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời đi biển
của chị, quyết định sự tồn tại của một gia đình.


Hơn nữa, chị cũng cảm thông với những hành động của chồng. Chị
<i>kể: “Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành</i>
<i>lắm, khơng bao giờ đánh đập tơi”. “Giá tơi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi</i>
<i>sắm được một chiếc thuyền rộng hơn…” Rõ ràng, đó là một người đàn</i>
bà thất học nhưng rất hiểu cuộc đời: hiểu thiên chức làm mẹ, hiểu nỗi
khốn khổ và sự bế tắc của người chồng.



 Lời giải thích của chị thật có lí, điều đó chứng tỏ chị không phải là một
người nhu nhược, hèn nhát mà là một người phụ nữ sâu sắc và từng
trải.


+ Trong đau khổ triền miên, chị vẫn chắt lọc được những niềm hạnh
<i>phúc nhỏ nhoi. Chị nói: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tơi chúng</i>
<i>nó được ăn no… trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái</i>
<i>chúng tơi sống hồ thuận, vui vẻ”</i>


→ Có thể nói người đàn bà hàng chài là biểu tượng cho tình mẫu tử,
biểu tượng cho khát vọng hạnh phúc gia đình.


→ Với chị, gia đình hạnh phúc là gia đình trọn vẹn các thành viên, cho
dù trong gia đình ấy còn nhiều cảnh ngang trái, khổ đau, nhưng chị
vẫn nâng niu, trân trọng từng niềm hạnh phúc thật nhỏ nhoi.


<b>2.3. Bài học từ câu chuyện của người đàn bà hàng chài:</b>


- Nếu chúng tả hiểu sự việc một cách đơn giản thì ta chỉ yêu cầu
người đàn bà bỏ chồng là xong. Nhưng nếu ta nhìn vấn đề một cách
thấu suốt thì ta sẽ thấy sự nhẫn nhục, cam chịu của người đàn bà hàng
chài thực chất có ngun do chính đáng.


- Qua câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi,
giản đơn trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống.
- Đặc biệt, người nghệ sĩ khơng có quyền nhìn nhận cuộc sống một
cách giản đơn, phải nhìn nhận từ mọi phía để phát hiện bản chất con
người.



<b>3. </b>


<b> Kết bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

phụ nữ vùng biển vẫn bộc lộ một tấm lịng và một tính cách đầy nữ
tính.


- Qua hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài, ta cũng cảm nhận
được tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu:


+ Đó là cái nhìn u thương, thông cảm về số phận bất hạnh của con
người;


+ Đó là việc phát hiện và khẳng định những phẩm chất cao đẹp của họ;
+ Đó cịn là niềm khao khát có một chỗ dựa tinh thần, một cuộc sống
no ấm bình n, mơt niềm hạnh phúc gia đình bình dị.


- Cũng qua hình tượng nhân vật người đàn bà, ta nhận ra quan điểm
sáng tác của Nguyễn Minh Châu rất sâu sắc, nhiều chiều về con người
và cuộc sống. Ơng nhận thấy cuộc sống này có cả ánh sáng và bóng
tối, nước mắt và nụ cười, bề nổi và bề chìm.


<b> Đề 2: Phân tích sự biến đổi trong nhận thức của chánh án</b>
<b>Đẩu và nghệ sĩ Phùng về người đàn bà hàng chài để làm rõ quan</b>
<b> điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm</b>
<i><b>“Chiếc thuyền ngoài xa”.</b></i>


<b>1.</b> <b>Mở bài: </b>


- Nguyễn Minh Châu là nhà văn nổi tiếng thời chống Mĩ cứu nước.


+ Đề tài sáng tác chủ yếu của ông trước 1980 là đề tài về chiến tranh
với nhân vật trung tâm là hình tượng người lính thời chống Mĩ anh
dũng hay những cơ thanh niên xung phong gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng
hi sinh vì nhiệm vụ trên tuyến đường Trường Sơn ác liệt. Quan điểm
sáng tác của ơng thời kì này là ca ngợi con người Việt Nam thời chống
Mĩ cứu nước.


+ Từ thập niên tám mươi của thế kỉ XX cho đến lúc mất (1989): ông
<i>chuyển từ cảm hứng sử thi lãng mạn sang cảm hứng thế sự với những</i>
<i>vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh trong xã hội. Nhân vật trung tâm</i>
của thời kì này là những con người đời thường trong hành trình nhọc
nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

nhân vật Phùng và Đẩu trong câu chuyện với người đàn bà hàng chài
tại toà án huyện.


<b>2. Thân bài</b>


<i><b> 2.1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:</b></i>


<b> * Phát hiện thứ nhất: Khung cảnh thiên nhiên vùng phá nước –</b>
<i>một “cảnh đắt trời cho”</i>


- Phùng – người chiến sĩ thời chống Mĩ cứu nước năm xưa - sau
ngày thống nhất đất nước, anh đã trở thành một người nghệ sĩ nhiếp
ảnh.


+ Để có thể xuất bản một bộ lịch nghệ thuật về thuyền và biển,
<i>“trưởng phòng đề nghị Phùng đi thực tế chụp bổ sung một bức ảnh với</i>
<i>cảnh biển buổi sáng có sương mù”.</i>



<i>+ Sau cả tuần “phục kích” ngồi bờ biển, anh đã chụp được một bức</i>
<i>ảnh thật ưng ý, đẹp như “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ</i>
<i>thời cổ”.</i>


- Đó là cảnh một chiếc thuyền lưới vó ngồi khơi đang tiến vào bờ
trong một buổi sáng mù sương có pha đơi chút màu hồng do ánh mặt
trời chiếu vào.


+ Vài bóng người lớn và trẻ em ngồi im phăng phắc như những pho
tượng trên chiếc mui khum khum.


+ Tất cả những hình ảnh ấy được nhìn qua những cái mắt lưới nằm
giữa hai gọng vó như một cánh dơi.


<i>→ Đó là một vẻ đẹp “trời cho”, một vẻ đẹp “thật đơn giản và tồn</i>
<i>bích”</i>


- Phát hiện ấy làm cho người nghệ sĩ cảm thấy thật xúc động
<i>+ “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. </i>


<i>+ Anh chợt nhận ra đó là cái “khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.</i>
+ Điều đó cho thấy: người nghệ sĩ chân chính ln gắn bó với cuộc đời
để tìm vẻ đẹp của nghệ thuật và khi phát hiện được một nét đẹp về
<i>nghệ thuật, họ cảm thấy hạnh phúc tột đỉnh và cảm nhận được “bản</i>
<i>thân của cái đẹp chính là đạo đức” - cái đẹp chân chính có tác dụng</i>
thanh lọc tâm hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

- Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh thật bất ngờ và trớ
trêu như một trò đùa quái ác của cuộc sống.



- Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ ấy lần lượt
bước ra:


<i>+ Một người đàn bà “trạc ngoài bốn mươi”, với những “đường nét</i>
<i>thô kệch”, “rỗ mặt”, “khuôn mặt mệt mỏi”, “tấm lưng áo bạc phếch</i>
<i>có miếng vá”, “cặp mắt nhìn xuống chân”, tay “bng thõng xuống”</i>
vẻ nhẫn nhục, cam chịu.


<i>+ Một người đàn ông đi sau, “lưng rộng và cong như một chiếc</i>
<i>thuyền… mái tóc tổ quạ… chân đi chữ bát… hàng lông mày cháy nắng</i>
<i>rủ xuống… hai con mắt đầy vẻ độc dữ”.</i>


<i>+ Lão đàn ông đưa vợ lên bờ với dáng điệu “hùng hổ, mặt đỏ gay”, rồi</i>
<i>“rút trong người ra chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa” và</i>
<i>“chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách</i>
<i>dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà”, vừa đánh</i>
<i>“vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két” và nguyền rủa bằng</i>
<i>cái giọng rên rỉ, đau đớn “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết</i>
<i>hết đi cho ơng nhờ!”.</i>


- Trước tình cảnh ấy, nghệ sĩ Phùng có thái độ kinh ngạc đến sững sờ,
<i>“cứ há mồm ra mà nhìn”, sau đó “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy</i>
<i>nhào tới” để cứu người đàn bà. </i>


+ Nhưng anh chưa kịp xơng ra thì thằng Phác đã lao tới để bảo vệ mẹ
nó.


+ Nó giật chiếc thắt lưng từ tay người cha rồi đánh trả lại ông để bảo
vệ mẹ.



<i>+ Người cha đã dùng hết sức lực của mình tát nó “ngã dúi xuống cát”</i>
rồi lẳng lặng trở về thuyền.


- Ba hôm sau, cảnh người đàn ông đánh vợ lại tái diễn.


+ Khơng thể kìm nén được nữa, Phùng đã xông ra buộc lão đàn ông
phải chấm dứt hành động ác độc.


+ Người đàn ông đã đánh Phùng bị thương, anh được đưa về trạm y tế
của tòa án huyện để điều trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

- Theo quan điểm của Đẩu và Phùng, muốn giải quyết được những
cảnh bạo hành trong gia đình của người đàn bà hàng chài chỉ có một
cách tốt nhất là chị phải bỏ người chồng vũ phu tàn bạo ấy.


- Vì vậy, họ đã mời người đàn bà lên tòa án để giải quyết


+ Nhưng chánh án Đẩu đã tỏ ra giận dữ khi nghe người đàn bà yêu
<i>cầu: “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt</i>
<i>con bỏ nó”. </i>


+ Cịn nghệ sĩ Phùng, khi nghe câu nói của người đàn bà, anh cảm thấy
<i>“ngột ngạt”, khó thở vì q bất ngờ trước quyết định của chị.</i>


- Tuy nhiên, qua những lời giãi bày rất chân tình của người đàn bà
<i>hàng chài, Đẩu và Phùng đã “vỡ ra” nhiều điều mà trước đây họ chưa</i>
hề biết về chị:


+ Các anh đã nhận ra đằng sau cái vẻ cam chịu, nhịn nhục, đáng


thương của người đàn bà hàng chài là cả một tấm lòng vị tha và giàu
<i>đức hi sinh của chị. Chị nói: “đàn bà ở thuyền chúng tơi phải sống cho</i>
<i>con chứ khơng thể sống cho mình”.</i>


+ Các anh cũng nhận ra lí do chị khơng thể bỏ người chồng vũ phu và
độc ác đó thật có lí. Điều đó chứng tỏ chị là một người phụ nữ sâu sắc
<i>và từng trải. Chị đã cho các anh biết “đám đàn bà hàng chài ở thuyền</i>
<i>chúng tơi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để</i>
<i>cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sấp con mà nhà nào cũng trên dưới</i>
<i>chục đứa”</i>


+ Chị còn cho các anh biết thêm: trong đau khổ triền miên chị vẫn có
<i>được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi“Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn</i>
<i>con tơi chúng nó được ăn no…”, “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ</i>
<i>chồng con cái chúng tơi sống hồ thuận, vui vẻ”</i>


- Sau buổi nói chuyện với người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện,
nhận thức của Đẩu và Phùng có nhiều thay đổi:


+ Với Đẩu, anh đã vỡ ra nhiều nghịch lí của cuộc sống: lịng tốt là
đáng quý nhưng chưa đủ; luật pháp là cần thiết nhưng phải đi vào đời
sống, muốn con người thoát khỏi cảnh đau khổ cần phải có những giải
pháp thiết thực chứ không phải li dị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<i> Đừng vì nghệ thuật mà qn đi cuộc đời, bởi “nghệ thuật chân</i>
<i>chính ln là cuộc đời và vì cuộc đời”. Trước khi là một nghệ sĩ biết</i>
rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn
trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống
xứng đáng với con người. Chính vì vậy mà Phùng đã xông ra buộc
người đàn ông chấm dứt hành động độc ác với người vợ của hắn. Anh


đã suy nghĩ rất nhiều về gia đình người đàn bà hàng chài, đã cùng với
Đẩu tìm cách giải quyết những bất cơng ngang trái trong gia đình của
chị.


Người nghệ sĩ khơng thể nhìn đời một cách đơn giản, cần phải
nhìn nhận cuộc sống và con người trong mối quan hệ đa dạng, nhiều
chiều thì mới phản ánh đúng về con người và cuộc sống.


<b>3. Kết bài:</b>


<i> - “Chiếc thuyền ngoài xa” là một hình ảnh ẩn dụ về mối quan hệ</i>
giữa nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật phải gắn bó với cuộc đời, phải
đi sâu vào cuộc đời chứ khơng thể nhìn nó một cách hời hợt bên ngồi,
hay nhìn nó “ngồi xa”. Ở xa thì nhìn thấy nó rất đẹp, nhưng khi đến
gần, hoặc đi sâu vào bên trong mới phát hiện biết bao điều oái oăm,
ngang trái.


- Từ đó, tác giả muốn gởi gắm quan điểm nghệ thuật của mình: người
nghệ sĩ khơng thể nhìn đời một cách đơn giản, cần phải nhìn nhận
cuộc sống và con người một cách đa dạng, nhiều chiều.


*Tích hợp NLXH:


- Suy nghĩ và thử nêu giải pháp về nạn bạo lực gia đình?
- Trăn trở về nhân cách thế hệ trẻ qua nhân vật Phác?


- Suy nghĩ về lương tâm, trách nhiệm của người nghệ sĩ với cuộc
đời?




<b>---THUỐC</b>


<b>Lỗ Tấn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

- Tên thật là Chu Thụ Nhân (1881 - 1936) nhà văn cách mạng nổi
tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỉ XX.


- Ông là một trí thức u nước có tư tưởng tiến bộ, người đã bỏ nghề
thuốc để làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan
trọng bằng chữa bệnh tinh thần.


- Sáng tác của Lỗ Tấn được in thành 3 tập: Gào thét, Bàng hoàng,
Chuyện cũ viết theo lối mới.


- Ông xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của Trung Quốc, năm
1981 cả thế giới kỉ niêm 100 năm ngày sinh và tôn vinh ông là doanh
nhân văn hóa thế giới.


<b>Câu 2: Nêu hồn cảnh và mục đích sáng tác của tác phẩm?</b>


<i> - Hoàn cảnh sáng tác : Được viết vào tháng 4 - 1919, đúng vào thời</i>
điểm bùng nổ phong trào học sinh, sinh viên Bắc Kinh chống phong
kiến đế quốc, đòi tự do dân chủ, mở đầu cuộc vận động cứu vong,
thường gọi là Ngũ Tứ, đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số tháng 5
-1919, sau đó in trong tập Gào thét xuất bản năm 1923


<i> - Mục đích : nhằm chỉ ra thực trạng: nhân dân đắm chìm trong mê</i>
muội, cịn người cách mạng xa rời quần chúng.


<b>Câu 3: Tóm tắt truyện “Thuốc” của Lỗ Tấn</b>



Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao (bệnh
nan y thời bấy giờ). Nhờ người giúp, lão Hoa mua chiếc bánh bao tẩm
máu người tử tù về cho con ăn, vì tin rằng ăn bánh bao tẩm máu người
sẽ khỏi bệnh. Sáng hôm sau, trong quán trà mọi người bàn tán về cái
chết của người tử tù vừa bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du, một nhà cách
mạng kiên cường, nhưng chẳng ai hiểu về việc làm Cách mạng của
anh. Thế rồi, thằng Thuyên cũng chết, vì chiếc bánh bao ấy không trị
được bệnh lao. Năm sau vào tiết Thanh minh, mẹ Hạ Du và mẹ bé
Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Gặp nhau. Hai người mẹ đau
khổ, có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên, nhất là mẹ Hạ Du
khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng, hồng xen lẫn nhau.
<i>Mẹ Hạ Du “nói một mình…Thế này là thế nào?...bà ta khóc to…Oan</i>
<i>con lắm, Du ơi!...Con nhắm mắt thế cũng yên lòng”. </i>


<b>Câu 4: Đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản? </b>
<b>Nghệ thuật:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Lối dẫn chuyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu lắng, lôi cuốn.
<b>Ý nghĩa văn bản:</b>


Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh
mê muội tinh thần.


Nhân dân không nên “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có cửa
sổ” và người cách mạng thì khơng nên “bơn ba trong chốn quạnh hiu”,
mà phải bám sát quần chúng để vận động, giác ngộ họ.


<b>Câu 5: Ýnghĩa của hình tượng vịng hoa trên mộ Hạ Du?</b>
Hình ảnh tượng trưng nổi bật trong truyện.



Thể hiện niềm tiếc thương và tưởng niệm người chiến sĩ cách mạng bị
chết chém đồng thời thể hiện lòng ngưỡng mộ khâm phục của nhà văn
dành cho Hạ Du.


Thể hiện niềm tin vào sự thức tỉnh: vẫn có người hiểu được, tơn kính
sự hi sinh của Hạ Du và tiếp bước người chiến sĩ cách mạng.


<b> SỐ PHẬN CON NGƯỜI</b>
Sơlơkhơp


<b>Câu 1: Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của</b>
<b>Sôlôkhôp?</b>


- Mi - khai-in Sôlôkhôp (1905-1984), nhà văn Nga lỗi lạc, được liệt
vào hàng các nhà lớn nhất thế kỉ XX.


- Sinh ra trong một gia đình nơng dân ở vùng thảo nguyên sông Đông,
nước Nga.


- Cuối năm 1922 lên Mat-xcơ-va sống làm nhiều nghề: đập đá, khuân
vác, kế toán và học viết văn.


- 1925 trở về quê và bắt đầu viết tác phẩm tâm huyết nhất của đời
<i>mình – tiểu thuyết Sơng Đơng êm đềm. </i>


- 1932 ông là Đảng viên Đảng cộng sản Liên Xô.


- 1939 được bầu làm viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô.



- Trong thời gian chiến tranh vệ quốc, ông theo sát Hồng quân trên
nhiều chiến trường với tư cách là phóng viên báo Sự thật.


- 1965 được tặng giải thưởng Noben về văn học


- Tác phẩm chính: Sơng Đơng êm đềm, Đất vỡ hoang, Số phận con
người…


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

Chiến tranh kết thúc, Xô-cô-lôp giải ngũ nhưng không muốn trở lại
quê nhà. Anh đến chỗ của một người đồng đội cũ, xin làm lái xe cho
một đội vận tải. Tình cờ anh gặp chú bé Va-ni-a mồ cơi, khơng nơi
nương tựa vì bố mẹ em đều chết trong chiến tranh. Ngay lập tức, anh
quyết định nhận Va-ni-a làm con. Chú bé ngây thơ tin rằng Xơ-cơ-lơp
là bố đẻ của mình. Xơ-cơ-lơp u thương, chăm sóc chú bé thật chu
đáo và xem nó là niềm vui lớn, niềm an ủi của mình. Tuy nhiên, anh
vẫn bị ám ảnh bởi những mất mát lớn trong chiến tranh. Hằng đêm anh
vẫn mơ thấy vợ và các con của mình. Rồi một chuyện rủi ro xảy ra: xe
anh đụng phải con bò và anh bị thu hồi bằng lái, phải chuyển sang làm
thợ mộc để kiếm sống. Theo lời mời của một người bạn khác ở
Ka-sa-rư, anh dẫn bé Va-ni-a đến đó với hi vọng chừng nửa năm sau anh
được cấp lại bằng lái mới. Dù thế, anh vẫn cố trấn tĩnh, không muốn
để bé Va-ni-a biết được tâm trạng đau buồn của mình.


<b>Câu 3: Tựa đề “Số phận con người” gợi lên cho em suy nghĩ gì?</b>
Mỗi người thường có số phận riêng, số phận con người thường không
bằng phẳng mà luôn gập ghềnh, trắc trở.


Con người cần phải có lịng nhân hậu và nghị lực vững vàng để vượt
qua số phận, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn.



Bài học cho bản thân: con người vượt lên khó khăn để làm chủ số
phận?


<b>Câu 4: Nghị lực vượt qua số phận của nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp</b>
<b>và bé Va-ni a?</b>


An-đrây Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh dù cô độc và
chịu quá nhiều đau thương, mất mát. Anh dựa vào tình bạn, chọn cuộc
sống xê dịch ở các phương trời khác nhau giúp hàn gắn vết thương
lòng còn đang rỉ máu.Tự nhận bé Va-ni-a làm con ni: đem tình
thương ấp ủ bé Va-ni-a cơi cút, Xơ-cơ-lốp có được những niềm vui bất
ngờ.


Bé Va-ni-a vơ tư, hồn nhiên đón nhận cc sống mới trong sự chăm
sóc và tình u thương của người mà chú luôn nghĩ là cha đẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i><b>mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên đường nếu như Tổ</b></i>
<i><b>quốc kêu gọi”</b></i>


<b>Câu 5: Đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?</b>
<i><b>Đặc sắc nghệ thuật:</b></i>


+ Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng của nhân vật.
+ Lối kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.
+ Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
<i><b>Ý nghĩa văn bản: Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và</b></i>
niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến
tranh và bi kịch của số phận.


<b>Câu 6: Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề?</b>



Đoạn trích ngoại đề ở cuối truyện: “Hai con người côi cút, hai hạt cát
đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những
miền xa lạ… Với một nỗi buồn thấm thía… những giọt nước mắt đàn
ơng hiếm hoi nóng bỏng lăn trên má anh.”


+ Báo trước mn vàn khó khăn mà con người phải đương đầu.


+ Bày tỏ lòng khâm phục và tin vào ý chí, nghị lực, niềm tin ở tương
lai của người dân Nga Xô Viết sau chiến tranh.


<b>ƠNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ</b>


Hê-Minh-


<b>Câu 1: Trình bày những nét chính về cuộc đời của nhà văn Hê </b>
<b>-Minh-Uê?</b>


Hê-Minh-Uê (1899 - 1961), một trong những nhà văn lớn nhất của
nước Mĩ thế kỉ XX, sinh trưởng trong một gia đình khá giả, cha là một
bác sĩ ham mê những hoạt động thể thao, mẹ là một nghệ sĩ dương
cầm, quê ở ngoại vi Chicago, nước Mĩ.


<i>Học xong trung học, ông đi làm phóng viên của tờ báo “Ngôi sao”.</i>
Trong chiến tranh thế giới thứ nhất (1918), ông nhập ngũ và qua chiến
đấu ở Ý. Năm 1919 ông trở về Mĩ và viết những cuốn tiểu thuyết lên
án chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

1954, nhận giải Noben về văn chương.
1961, mất tại tiểu bang Aiđơhao.



<i>Tác phẩm chính: Mặt trời vẫn mọc. Gĩa từ vũ khí. Chng nguyện</i>
<i>hồn ai. Ông già và biển cả…</i>


Nổi tiếng với nguyên lí “tảng băng trơi”; với hồi bão viết cho được
“một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.


<b>Câu 2: Tóm tắt tác phẩm?</b>


Nhân vật trung tâm của tác phẩm là Xan-ti-a-gô -một "ông già" đánh
cá người Cuba, 74 tuổi.


<b>Suốt 84 ngày liền, ông lão không bắt được một mống cá nào, dân làng</b>
chài cho rằng lão đã “đi đứt” vì vận rủi. Cậu bé Ma-nơ-lin cũng bị cha
mẹ khơng cho đi câu chung với lão nữa.


<b>Vào ngày thứ 85, lão quyết định ra khơi trước khi trời sáng. Lần này</b>
lão đi thật xa, đến tận vùng Giếng Lớn. Khoảng trưa, một con cá lớn
cắn câu, kéo thuyền về hướng tây bắc.


<b>Sáng ngày thứ hai, con cá nhảy lên. Đó là một con cá kiếm, lớn đến</b>
nỗi trước đây lão chưa từng nhìn thấy. Con cá lại lặn xuống, kéo
thuyền chạy về hướng đông.


<b>Sang đến ngày thứ ba, con cá bắt đầu lượn vịng. Dù đã kiệt sức, lão</b>
kiên trì thu ngắn dây câu, rồi dốc tồn lực phóng lao đâm chết được
con cá, buộc nó vào mạn thuyền dong về. Nhưng chẳng bao lâu nhiều
<b>đàn cá mập đánh hơi được đã lăn xả tới. Từ đó đến đêm, lão lại đem</b>
hết sức tàn chống chọi với lũ cá mập - phóng lao, vung chày, thậm chí
dùng cả mái chèo để đánh - giết được nhiều con, đuổi được chúng đi,


nhưng lão biết con cá kiếm của mình chỉ cịn trơ lại một bộ xương.
Đến khuya, đưa được thuyền vào cảng, về đến lều, lão vật người
xuống giường và chìm vào giấc ngủ, rồi mơ về những con sư tử.


<i><b>Câu 4: Ngun lí tảng băng trơi? </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

<b> Nguyên lý tảng băng trôi qua tác phẩm:</b>


<b> - Phần nổi: hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá</b>
<i>kiếm của ơng lão Xantiagơ </i>


<b> - Phần chìm của tảng băng:</b>


+ Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị mà lớn lao
của con người


+ Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên
+ Hành trình vượt qua thử thách dẫn đến thành công. Những
điều mà con người đạt được luôn là kết quả của sự cố gắng, bền
bỉ không ngừng nghỉ.


+ Cần chinh phục thiên nhiên, nhưng không được coi thường
thiên nhiên. Thiên nhiên là kẻ thù số một nhưng đồng thời nó
là người bạn thân.


+ Niềm tin vào chiến thắng và tin vào bản thân.
<b>Câu 5: Đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản: </b>


<b>Đặc sắc nghệ thuật:</b>



Lối kể chuyên độc đáo, kết hợp nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả
cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm.


Ý nghĩa hàm ẩn của hình týợng và tính ða nghĩa của ngơn từ.
<b>Ý nghĩa văn bản: </b>


Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng
lớn lao là minh chứng cho chân lí: “Con người có thể bị hủy diệt
nhưng khơng thể bị đánh bại”


<b> HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT</b>
<b>Lưu Quang Vũ</b>


<b>Câu 1: Nêu những nét chính về tác giả Lưu quang Vũ?</b>


- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ
trong một gia đình trí thức.


- Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với
tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

- Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác
kịch và trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường
<i>những năm 80 với những vở đặc sắc như: “Sống mãi tuổi 17”, “Hẹn</i>
<i>ngày trở lại”, “Bệnh sĩ”, “Tôi và chúng ta”, “Hai ngàn ngày oan</i>
<i>trái”, “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”,…</i>


- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện,
viết tiểu luận,… nhưng thành cơng nhất là kịch. Ơng là một trong
những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt


Nam hiện đại.


- Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật năm 2000.


<i><b>Câu 2: Tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” và vị trí đoạn</b></i>
<b>trích?</b>


- Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn
vào năm 1984.


- Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch
nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và
nhân văn sâu sắc.


- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
<b>Câu 3: Tóm tắt tác phẩm?</b>


Trương Ba, gần 60 tuổi - là một người làm vườn tốt bụng, đặc biệt rất
cao cờ. Do tắc trách, Nam Tào gạch bừa tên Trương Ba, khiến ơng
phải chết oan. Vợ Trương Ba lên Thiên đình kiện. Theo gợi ý của Đế
Thích, để sửa sai, Nam Tào cho hồn Trương Ba nhập vào thể xác hàng
thịt ở làng bên vừa mới chết, mới ngoài 30 tuổi, để được sống lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

Trước nghịch cảnh ấy, Trương Ba quyết định trả lại thân xác cho hàng
thịt, cũng không chấp nhận nhập vào xác cu Tị, kiên quyết chấp nhận
cái chết.


<b>Câu 4: Nêu đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản đoạn trích?</b>
<b>Đặc sắc nghệ thuật:</b>



Sáng tạo lại cốt truyện dân gian


Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm


Hành động của nhân vật phù hợp với hồn cảnh, tính cách, góp phần
phát triển tình huống truyện……


<b>Ý nghĩa văn bản: </b>


Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là
mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình đang có và đeo đuổi. Sự
sống thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự
nhiên giữa thể xác và tâm hồn.


<b>TÍCH HỢP NLXH:</b>


- Suy nghĩ về mục đích sống, lý tưởng sống.
- Suy nghĩ về sự đấu tranh bảo vệ lẽ phải.


<b>NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC</b>


<b> Trần Đình Hượu</b>


<b>Câu 1: Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh (chị) về tác giả và</b>
<b>xuất xứ đoạn trích “Nhìn về vốn văn hóa của dân tộc”?</b>


<b>a. Tác giả:</b>


- Trần Đình Hượu (1926 - 1995) quê ở xã Võ Liệt, Thanh Chương,


Nghệ An.


- Là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hóa, văn học có uy tín.


- Ơng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá
trị: “Đến hiện đại từ truyền thống”, “Nho giáo và văn học Việt Nam
trung cận đại”, “Các bài giảng về tư tưởng phương Đơng”,…


<b>b. Xuất xứ:</b>


Đoạn trích trích từ phần II, bài “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân
tộc”, in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”.


<b>Câu 2: Giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích “Nhìn về vốn</b>
<b>văn hóa của dân tộc”?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

<b>Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, lô gich, thể hiện được tầm bao</b>
quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hóa
dân tộc.


Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn...trách được một trong hai
khuynh hướng cực đoan hoặc chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc
chỉ tìm ưu điểm để ca tụng.


<b>b. Ý nghĩa:</b>


Đoạn trích cho ta thấy quan niệm đúng đắn về các nét đặc trưng của
vốn văn hóa dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương
hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc.



<b>Câu 3: Những luận điểm chủ yếu của văn bản? </b>


1. Giới thuyết về khái niệm “ vốn văn hóa dân tộc”
2. Quy mơ và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc.


3. Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa
những giá trị văn hóa bên ngồi của người Việt Nam.


<b>Câu 4: Các phương diện chủ yếu của văn hóa Việt Nam.</b>
- Tôn giáo.


- Nghệ thuật: kiến trúc, hội họa, văn học
- Ứng xử: giao tiếp cộng đồng, tập quán
- Sinh hoạt: ăn, ở, mặc.


<b>Câu 5: Đặc điểm của văn hóa Việt Nam: </b>


<b> a. Đặc điểm nổi bật: giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hịa</b>
trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) với tinh
thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hịa”. Điều này vừa biểu hiện
những mặt tích cực vừa tiềm ẩn những mặt hạn chế.


<b> b. Mặt tích cực:</b>


<b> - Về tơn giáo: ko cuồng tín, ko cực đoan mà dung hịa các tơn giáo</b>
khác nhau để tạo nên sự hài hồ nhưng ko tìm sự siêu thốt, siêu việt
về tinh thần bằng tơn giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

<b> - Về ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng khơng chú ý nhiều đến trí,</b>


dũng; khéo léo; khơng kì thị cực đoan; thích n ổn.


<b> - Về sinh hoạt: ưa sự chừng mực, vừa phải.</b>


=> Tạo nên tính ổn định, nét riêng của văn hóa truyền thống Việt nam:
cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng,
thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền
nhân bản.


<b> c. Mặt hạn chế:</b>


- Văn hố Việt chưa có một tầm vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan
trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc
tới các nền văn hoá khác


- “Đối với cái dị kỉ, cái mới, khơng dễ hịa hợp nhưng cũng khơng
cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng
cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình”


=> Gây ra sức ì, cản trở những bước phát triển mạnh mẽ, những cách
tân táo bạo, những khám phá phi thường - điều kiện để tạo nên tầm
vóc lớn lao của các giá trị văn hóa.


<b>Câu 6: Bản sắc văn hóa là gì? Các yếu tố tạo nên bản sắc văn hố</b>
<b>Việt Nam?</b>


<b>a. Bản sắc văn hóa:</b>


- Là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một
cộng đồng văn hóa.



- Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn tại và
phát triển lâu đời của một dân tộc.


<b>b. Các yếu tố tạo nên bản sắc văn hoá Việt Nam:</b>


- Nội lực: Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng
của cộng đồng văn hóa, cộng đồng dân tộc Việt Nam


- Ngoại lực: Q trình chiếm lĩnh, đồng hóa các giá trị văn hóa từ
bên ngồi, q trình tích tụ, tiếp nhận có chọn lọc các giá trị văn hóa
của nhân loại.


<b>TÍCH HỢP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI</b>


<i>1.Trong đoạn trích Nhìn lại vốn văn học dân tộc, nhà nghiên cứu Trần </i>
Đình Hượu có nêu một nhận xét về lối sống của người Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<i>khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được </i>
<i>tình thế khó khăn.</i>


Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên,
anh/chị hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình.


1. <i>Trong đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, Trần Đình Hượu</i>
<i>có viết: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa khơng chỉ</i>
<i>trơng cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà cịn trơng cậy vào </i>
<i>khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên </i>
<i>ngồi.</i>



Từ nhận định trên, anh /chị hãy trình bày suy nghĩ về việc tiếp
nhận các giá trị văn hóa bên ngồi của giới trẻ hiện nay.


</div>

<!--links-->

×