MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Sự hình thành:
Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National
Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo quyết định
251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ
ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính
phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành
lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông Ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà Nội. Hiện nay,
Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh
và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh
nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán
phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính,
công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động
sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân
công chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra quyết
định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng
quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản
trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trưởng ban Kiểm soát, và 2
thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, pháp
luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị
làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân
viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi
đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ
chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công
ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nước, là người có quyền
điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh
vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân
công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn,
nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch -
đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự
án AFD
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập,
những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản tại
ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt
phù hợp với Điều lệ Tổng công ty.
Hình 1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng
một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử
dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁTBAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH
VIÊN
Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt
nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn
của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng
kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung
ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt
được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật
tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ
sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập
khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình đẳng và có
chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả trong
cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất
khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời
điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua,
tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải quyết
được.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong
và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá
sản xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn vị
thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty
(theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát quyền cho thuê
mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ luật lao động, lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động
theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của pháp luật)
- Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty ở
Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập,
tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được
thủ tướng chính phủ cho phép.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở
TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (VINACAFE)
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ
yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt động,
VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà
phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 2002
Diện tích Ha 25.040 26.640 28.000 29.050 30.200
Sản lượng Tấn 39.370 40.000 44.000 48.680 52.140
Nguồn : VINACAFE
Hình 2. BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VÀ DIỆN TÍCH CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
NĂM 1998 – 2002
Sản lượng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lượng
60
50
40
30
20
10
1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn : VINACAFE
Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng 20,6%
nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do VINACAFE dã có