Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BIA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.68 KB, 32 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY BIA HÀ NỘI
CHƯƠNG I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BIA HÀ NỘI
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công Ty Bia Hà Nội nằm trên trục đường Hoàng Hoa Thám với địa chỉ
70A, địa chỉ chính thuộc Phường Ngọc Hà - Ba Đình Hà Nội.
Trước đây Công ty có tên gọi “ Công ty Bia Đông Dương” do một nhà tư
sản người Pháp tên là Hommel xây dựng vào năm 1890 trên một diện tích rông 5
ha. Đến năm 1954 thực dân Pháp rút quân khỏi Việt Nam máy mọc thiết bị để lại
rất ít, tài liệu cần thiết bị huỷ bỏ. Năm 1957 nhà máy tạm ngừng sản xuất và đóng
cửa.
Năm 1958 Công Ty phục hồi đưa vào sản xuất với sự giúp đỡ của chuyên
gia Tiệp Khắc. Mẻ bia đầu tiên được ra đời vào 15-8-1958 và Công Ty lấy ngày đó
là ngày thành lập Công Ty, hoạt động của Công ty được phân thành 4 giai đoạn với
chức năng đặc thù sau:
Giai đoạn 1 : Từ năm 1958 - 1981
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập với mô hình nhà
máy trực thuộc bộ chủ quản - Bộ công nghiệp nhẹ. Thời gian này sản lượng bia của
Công Ty được tăng từ 300.000 lít/năm 1958 đến 20.000.000 lít/ năm 1981. Nhiệm
vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất, không phải lo đầu vào và đầu ra.
Giai đoạn 2 : Từ năm 1982 - 1989
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc với mô hình xí
nghiệp - thuộc xí nghiệp liên hợp : Rượu - Bia - Nước giải khát I.
Trong giai đoạn này, nhờ sự cộng tác giúp đỡ của Cộng Hoà Dân Chủ Đức,
xí nghiệp đã đầu tư xong bước một đưa công suất xí nghiệp lên 40.000.000 lít năm.
Giai đoạn 3 : Từ năm 1989 - 1993
Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập theo mô hình nhà
máy.


Trong giai đoạn này Đảng và nhà nước tiến hành đổi mới cơ chế, xoá bỏ cơ
chế bao cấp cũ là cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, với sự
quản lý vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh
doanh và phải luôn tự hoàn thiện mình.
Trước tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuyển đổi lớn nhất là
trong nhận thức và việc làm.
Đối với Công Ty sản phẩm bia có nhu cầu lớn tiêu thụ trên thị trường nên
khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty ít gặp khó khăn do chuyển đổi cơ chế.
Nhưng đồng thời trong giai đoạn này, có rất nhiều các nhà máy bia và các
liên doanh sản xuất bia ra đời cùng với sự xuất hiện các loại bia nhập ngoại, dẫn
đến sự cạnh tranh thị trường bia rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển nhà máy Bia
Hà Nội đã chọn con đường đổi mới công nghệ từng phần và tìm nguồn vốn để thực
hiện. Trong giai đoạn này nhà máy đã hoàn thành bước 1 quá trình đầu tư lần 2 .
* Về công nghệ:
Chủ yếu vẫn là công nghệ truyền thống cùng với kinh nghiệm sẵn có của đội
ngũ cán bộ - công nhân lành nghề.
* Về máy móc thiết bị :
Giai đoạn này đã được nhà máy thay thế thiết bị mới, nhưng chưa đồng bộ,
vẫn còn một số thiết bị cũ của Pháp để lại . Do đầu tư thiết bị của Cộng Hoà Liên
Bang Đức nên công nghệ được đổi mới.
Giai đoạn 4 : Từ tháng 10/1983 đến nay
Doanh nghiệp được đổi tên từ “ Nhà máy Bia Hà Nội” thành “ Công Ty Bia
Hà Nội” theo quyết định 388 ngày 9/12/1993 của bộ trưởng Bộ công nghệ về việc
thành lập Công Ty Bia Hà Nội l lấy tên giao dịch HABECO theo quyết định này
Công ty phải thực sự hoạt động theo đúng nghĩa là một nhà sản xuất kinh doanh.
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
a. Chức năng nhiệm vụ :
Chức năng: Công Ty Bia Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
công nghệ quản lý. Công ty được thành lập nhằm mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận.

Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính của Công Ty là sản xuất bia nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cho toàn xã hội.
b. Cơ cấu tổ chức của Công Ty:
Công ty có 2 phân xưởng lớn, 11 phòng ban chức năng bố trí trên mặt bằng
rộng 5 ha nằm cạnh đường Hoàng Hoa Thám. Trụ sở của Công ty là nơi sản xuất
và là nơi giao dịch chính. Các cửa hàng, các đại lý đặt tại các tỉnh, thành phố.
Công Ty hiện có: 674 cán bộ công nhân
Trình độ đại học: 58 người
Trình độ trung cấp, cao đẳng: 33 người
Bậc thợ trung bình: 4/6
Công Ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân
và tổ chức quản lý theo một cấp gồm :
+ Ban giám đốc : Giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà
nước toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Bia hà Nội. Giám
đốc là người có thẩm quyền cao nhấtCông ty, có trách nhiệm quản lý toàn diện mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống toàn thể CBCN viên, trên
cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách, chế độ và luật pháp của nhà
nước. Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm
được phân công, giao việc, kiểm tra, đốc thúc tiến độ, tạo mối quan hệ qua lại của
ban giám đốc và các phòng ban phân xưởng.
+ Phòng tổ chức hành chính :
Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng hợp đồng, định mức tiền
lương, các chế độ bảo hiểm xã hội, theo dõi công tác trả lương, tổ chức bồi dưỡng
đào tạo tay nghề cho công nhân công tác bảo hộ và an toàn lao động, xây dựng kế
hoạch đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật.
Thực hiện các công việc về hành chính y tế, bảo vệ sức khỏe cho cán bộ
công nhân tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã được tinh giảm, công tác điều
chỉnh quản lý sản xuất có hiệu quả cao. Hệ thống thông tin được phản ánh trực tiếp
từ các đơn vị sản xuất đến các phòng, giám đốc chỉ việc chỉ huy điều hành không
qua các khâu trung gian. Việc nhận thông tin, sử lý thông tin và ra quyết định của

giám đốc chính xác và kịp thời nên hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả.
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ :
Nhiệm vụ :lên phương án, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và
Marketing.
+ Phòng kế toán tài chính
Nhiệm vụ : Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn công tác kế toán tại
công ty
+ Phòng vật tư-kho
Nhiệm vụ : Lo toàn bộ vật tư, nguyên liệu đầu vào của công ty. Kho nằm
dưới sự chỉ đạo của phòng vật tư - Xuất nhập và bảo quản toàn bộ nguyên liệu.
+ Ban bảo vệ
Bảo vệ trật tự an toàn, cháy nổ, điều hành khách hàng ra vào cho trật tự
24h/24h
+ Ban đời sống
Phục vụ bữa ăn công nghiệp, chăm lo sức khoẻ để bảo đảm sản xuất
+ Công đoàn, y tế, nhà trẻ
Động viên phong trào thi đua sản xuất , cùng chuyên môn tháo gỡ khó khăn ,
làm công tác tư tưởng, chăm lo sức khoẻ CBCNV
+ Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý kỹ thuật công nghệ, kiểm tra và thực hiện quy trình, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, kiểm tra giám định nguyên nhiên liệu trước khi nhập kho và đưa
vào sản xuất.
3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Năm 2000 việc sản xuất kinh doanh đối với Công Ty Bia Hà Nội gặp một số
khó khăn lớn là vừa phải sản xuất vừa phải sửa chữa hầm lạnh, một số thiết bị cũ,
do giao thông không thuận lợi vận chuyển hàng hoá vật tư sản phẩm khó khăn. Tuy
vậy Công ty vẫn tồn tại, vẫn hoạt động và kinh doanh trong cơ chế thị trường và
cũng tự khẳng định được mình, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Có được
những thành tựu như ngày nay là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công Ty, nhờ sự năng động của ban lãnh đạo đã có những biện

pháp tích cực khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, coi lợi nhuận là mục tiêu
phấn đấu.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Công Ty phải
mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ đảm bảo kinh doanh hoạt động sản xuất đạt
hiệu quả cao hơn và không ngừng tăng lợi nhuận.
* Mục tiêu năm 2003 của Công Ty
Một số chỉ tiêu đến năm 2003
- Chỉ tiêu sản lượng
Tổng số các loại bia 100 triệu lít/năm
- Chỉ tiêu về sản phẩm :
Bia chai 70.000.000 l/năm
Bia hơi 20.000.000 l/năm
Bia lon 10.000.000 l/năm
- Chỉ tiêu chất lượng : Sản phẩm bia chai, bia hơi, bia lon đạt tiêu chuẩn chất
lượng bia cấp nhà nước. Sau năm 2003 các loại bia của công ty sẽ đạt tiêu chuẩn
chất lượng bia theo chuẩn thế giới.
- Về thị phần : Mở rộng thị phần của Công ty ở thị trường bia các tỉnh miền
Bắc về bia chai, bia lon, sẽ xâm nhập vào các tỉnh miền Trung và miền Nam. Chú
trọng mở rộng thị trường xuất khẩu.
Biểu 1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và thực hiện đến hết 7 tháng
năm 2001
Chỉ tiêu
Tổng
SL
1000 L
Bia chai
1000 L
Bia lon
1000 L
Bia hơi

1000 L
Doanh thu
Tỷ đồng
Nộp NS
Tỷ đồng
Kế hoạch
năm 2001
49.000 31.000 3000 15.000 415.000 228.338
Thực hiện
7 tháng
28.582 18.098 1019 9434 240.415 149.975
Nguồn: Trích báo cáo kế hoạch sản xuất năm 2001 tại Công ty
Biểu đồ 1 :Tổng kết 3 năm thực hiện
Kế hoạch - sản xuất - kinh doanh 1999 - 2001
Để đánh giá toàn diện năng lực sản xuất của Công ty. Công ty đã sử dụng
chỉ tiêu sau :
1. Sức sản xuất của lao động (S
1
)
S
1
= Q/T Q: Giá trị tổng sản lượng
T : Tổng số lao động bình quân
Mức sinh lời của 1 lao động (P
1
)
P
1
= P/T P : Lợi nhuận
T : Tổng số lao động bình quân

2. Sức sản xuất của tài sản cố định (S
2
)
S
2
= Q/K
2
Q : Giá trị tổng sản lượng
K
2
: Nguyên giá bình quân
3. Sức sản xuất vốn đầu tư :
S
3
= Q/D Q : Giá trị tổng sản lượng
D : Tổng vốn đầu tư của công ty
Nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên chất lượng sản phẩm và nhiều thành tựu
quan trọng khác luôn luôn được lãnh đạo công ty đánh giá đúng mức, tạo nên
không khí thi đua lao động sản xuất trong toàn công ty. Trong nhiều năm qua lãnh
đạo công ty đã tổ chức các khoá học, gửi đi học, giúp cán bộ công nhân viên nâng
cao trình độ kiến thức tay nghề cũng như hiểu biết rộng hơn. Quan hệ giữa cán bộ
công nhân viên với lãnh đạo khá tốt. Thành tựu của công ty thể hiện qua các phần
thưởng của Đảng và Nhà Nước giành cho Công Ty :
- Huân chương lao động hạng nhì năm 1999
- Huân chương chiến công hạng 3 năm 1999
- Cờ luân lưu của chính phủ - Đơn vị dẫn đầu thi đua ngành công nghiệp
năm 1999
- Nhiều năm liên tục được Bộ tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc
- Cờ “ Tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh “ 5 năm liền (92 - 96) của Thành Uỷ
Hà Nội

- Cờ “ Đảng bộ trong sạch vững mạnh” nhiều năm liên tục của Đảng uỷ khối
công nghiệp
- Bằng khen “ Đoàn cơ sở suất sắc” năm 2000 Trung ương đoàn TNCSHCM
năm 2000
- 5 năm liên tục (93 - 97) được bằng khen, giấy khen của quận đoàn, thành
đoàn
- 10 năm liên tục (88 - 98) đại đội tự vệ được tặng cờ thi đua luân lưu của
quân khu Thủ Đô
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về vị trí mặt bằng sản xuất
Công ty bia Hà Nội có vị trí địa lý nằm sát với trung tâm Thủ đô nên rất
thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, vị trí như vậy, Công ty có một
nguồn nước đặc biệt ngay tại vị trí mặt bằng sản xuất của mình. Mà nguyên liệu
nước chiếm 90 % trong thành phần bia. Nước nấu bia của Công ty đã tạo ra hương
vị đặc biệt cho sản phẩm bia của Công ty không giống với các loại khác trên thị
trường.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
a. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty bia Hà Nội có 3 loại sản phẩm : Bia hơi, bia chai, bia lon
đều mang nhãn hiệu Hà Nội.
+ Bia hơi: là loại bia tươi mát, thời gian bảo quản trong 24 giờ, khó vận
chuyển đi xa. Uống bia hơi sẽ kích thích tiêu hoá do có một lượng men trong bia.
Bia hơi sau khi lọc sẽ được chiết vào thùng 100 lít ( được rửa sạch, khử trùng) Bia
hơi của Công ty là loại bia có uy tín cao trên thị trường và có giá cả phù hợp.
+ Bia chai : là loại bia có thời gian bảo quản trong 60 ngày, thuận tiện trong
việc vận chuyển đi xa. Bia chai sau khi lọc được chiết vào chai( chai đã được rửa sạch
sau khi qua máy rửa chai) qua máy rập nút chai, qua máy thanh trùng, dán nhãn, khâu
xếp chai vào két rồi nhập kho. Bia chai Hà Nội là loại bia đang đáp ứng mạnh mẽ nhu
cầu của người tiêu dùng.
Bia lon : Là loại bia có thời gian bảo quản 90 ngày rất thuận tiện cho việc

vận chuyển đi xa. Bia lon loại bia cao cấp nên đòi hỏi rất cao về chất lượng. Đối
với loại bia này người tiêu dùng không quan tâm đến giá cả mà chỉ quan tâm đến
loại bia có uy tín cao, chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế. Tháng 8/1999 công ty đã đưa
một dây chuyền bia lon mới thay thế dây chuyền bia lon Trúc bạch trước kia và
cung cấp ra thị trường một loại lon mới mang nhãn hiệu bia lon Hà Nội.
b. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
+ Xem xét thị trường là một khu vực địa lý
Các sản phầm bia của công ty hầu như tập trung ở các tỉnh phía Bắc.
Bia hơi: Tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh gần Hà Nội như : Hà Bắc,
Hà Tây, Nam Hà, Hải Hưng, Hải Phòng do thời gian bảo quản của bia hơi chỉ 24
giờ.
Bia chai: tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và 28 tỉnh phía Bắc từ Cao Bằng, Lạng
Sơn.... Tới Quảng Ninh, Hải Phòng...đến hà Tây....Vinh.
Bia lon: được đưa ra thị trưòng từ tháng 8/1999 và đang được thị trường
mến mộ.
+ Xem xét thị trường là một tập hợp khách hàng có nhu cầu uống bia:
Sản phẩm bia của Công ty chủ yếu tiêu thụ trên đoạn thị trường bình dân,
còn đoạn thị trường cao cấp thì không nhiều. Nhưng khách hàng cao cấp luôn thích
uống những loại bia của hãng nước ngoài, có mức giá bán cao với bao bì mẫu mã
đẹp. Tuy nhiên sản phẩm của công ty đã và đang tiêu thụ trên đoạn thị trường bình
dân là rất phù hợp. Bởi vì hiện nay đại đa số thu nhập của người dân Việt Nam vẫn
còn thấp, họ khôngthể thường xuyên uống các loại bia ngoại đắt tiền mà chất
lượng cũng không hơn nhiều so với bia Hà Nội.
Biểu 2: Tiêu thụ Sản phẩm
Năm 99 - 2000 - 2001
Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Năm
1999

Năm
2000
Năm
2001
Bia các loại 48341018,5 45940617 51321286
1- Bia lon lít 1299545 2818205 1930539
2- Bia chai HN lít 28109517 28701772 32133950
3- Bia chai Hager lít 568476 1102530
4- Bia hơi lít 18363480 13318118 17256797
Nguồn - Báo cáo tiêu thụ năm 2001 tại Công ty
3- Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính theo Công ty dùng để nấu bia là thóc Malt (hạt đại
mạch), gạo, đường, hoa Houblon ở dạng cao và sấy khô. Các nguyên liệu này có
nguồn gốc từ thực vật, do vậy Công ty đã ra các quy định nghiêm ngặt để bảo quản
nguyên liệu, tránh hiện tượng ẩm mốc, có thể dẫn đến giảm chất lượng bia. Trong
thành phần của bia có 90% lượng nước.
Biểu3. Kết cấu nguyên vật liệu theo sản lượng mẻ nấu của các loại bia của
Côngty.
Loại bia
Sản lượng
(lít)
Malt
(kg)
Gạo
(kg)
Đường
(kg)
Hoa
(kg)
Hoa - Cao

lượng (kg)
Bia hơi 400.000 2900 2000 800 20
20 ÷ 3
Bia chai 400.000 3100 2000 800 20
20 ÷ 5
Bia lon 400.000 3100 2000 800 20
20 ÷ 5
Nguồn trích từ tiêu thụ sản phẩm các năm
Biểu số 4. Nhu cầu nguyên vật liệu sử dụng năm 2001
Tên vật liệu Kg/ hl Kế hoạch tấn/ 2001
1. Malt 7,5 3.575
2. Gạo 5 3.250
3. Đường 2 1.000
4. Cao hoa 0,01 5,5
5. Hoa viên 0,025 12,25
Nguồn kế hoạch năm 2001
Qua biểu trên ta thấy Malt và gạo là 2 nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng
nhiều nhất trong các thành phần cấu thành nên sản phẩm. Điều này chứng tỏ rằng
bia là một thứ đồ uống rất bổ.
Ngoài nguyên liệu chính, Công ty phải sử dụng nguyên vật liệu phụ để tạo ra
sản phẩm hoàn hảo, tạo điều kiện cho máy móc hoạt động bình thường.
Biểu 5: Nguyên vật liệu phụ
TT Tên vật liệu Công dụng
1 Than củi, than cám Nấu bia
2 Xăng, dầu các loại Vận chuyển bia
3 Mỡ, bột phấn chì, sơn Bảo dưỡng, sửa chữa máy
4 Xút, nước, nước zaven Vệ sinh sát trùng
5 Nhãn, nút, vỏ chai, két Làm nhãn, làm bao bì, vỏ chai
6 Thùng nhôm 100 lít Bao bì bia hơi
7 Vỏ hộp, hồ dán Đóng gói bia lon

8 Hơi hàn, đất dèn Sửa chữa thiết bị
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA

×