Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực tiễn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.77 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THANH LAN

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THANH LAN

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS: Phạm Duy Nghĩa.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thanh Lan – là học viên lớp Cao học Khóa 27 cHên ngành
Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là người viết
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khóa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số người viết. Các thông tin sử dụng đều được trích dẫn nguồn cụ thể,
chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn
là hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Lan


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ...............................................................................................1
2. Giả tHết, câu hỏi nghiên cứu. .............................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu : ...........................................................................................2
4. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................2

5. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................3
5.1 Mục đích nghiên cứu: ...................................................................................3
5.2 Đối tượng nghiên cứu :.................................................................................3
5.3 Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
7.Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài. ................................................4
8. Cơ cấu luận văn: .................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI. .............................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI. ........................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại. ....................................6
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: ...........................................7
1.1.2.1 Về chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại. .........................7
1.1.2.2 Các hình thức của hoạt động thương mại. .........................................9
1.1.3 Tranh chấp trong kinh doanh thương mại. .............................................10
1.1.3.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại: ................................11
1.1.3.2 Đặc điểm pháp lý của tranh chấp kinh doanh thương mại. ..............15


1.1.4 Các phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
thương mại: ......................................................................................................17
1.1.4.1 Phương thức thương lượng: .............................................................17
1.1.4.2 Hình thức hịa giải: ...........................................................................19
1.1.4.3 Phương thức trọng tài. ......................................................................20
1.1.4.4. Hình thức tố tụng Tịa án. ..............................................................21
1.1.4.4.1 Thẩm quyền : ............................................................................24
1.1.4.4.2 Tranh chấp thương mại và điểm đặc trưng khác biệt so với
tranh chấp dân sự: ....................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TIỂN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH

CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN TỈNH BẾN TRE. MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN......................................................32
2.1 TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2018. .32
2.1.1 Vướng mắc từ thực tiển áp dụng pháp luật trong công tác xét xử:.........32
2.1.2. Khó khăn về nguồn thẩm phán: ..............................................................34
2.1.3 Xác định án kinh doanh thương mại hay án dân sự khi thụ lý giải quyết. ...39
2.1.4 Vướng mắc trong các quy định về xác định thời hiệu khởi kiện vụ án. ..44
2.1.5 Về thời hạn giải quyết vụ án:...................................................................45
2.1.6 Vướng mắc khi áp dụng khoản 3 Điều 306 Luật thương mại: ................46
2.1.7. Chế tài qui định trong luật thương mại còn nhiều bất cập. ...................49
2.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN. .........................................................58
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan đến tranh chấp thương mại tại Bến
Tre. ....................................................................................................................58
2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện. ..............................................................................60
KẾT LUẬN. .............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

BLDS

Bộ luật Dân sự

PLTTGQCVAKT


Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

TAND

Tòa án nhân dân.

KDTM

Kinh doanh thương mại.

LTM

Luật thương mại


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, dưới sự tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, mặt tích cực
của sự phát triển kinh tế là thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tuy nhiên
sự phát triển của nó cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời sống xã hội, việc xảy ra
mâu thuẫn tranh chấp là điều khó tránh khỏi.Do đó, xây dựng một hệ thống pháp
luật hồn chỉnh, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay luôn là
một nhu cầu cấp bách mà nhà nước ta cần phải thực hiện. Sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế dẫn đến các tranh chấp dân sự, tranh chấp trong hoạt động
kinh doanh thương mại ngày càng phát sinh nhiều vụ việc phức tạp và theo hướng
gia tăng về số lượng. Với bản chất là một quan hệ pháp luật dân sự, những tranh

chấp trong kinh doanh thương mại đề cao tính tự nguyện, sự tự thỏa thuận giữa các
bên, khi xảy ra tranh chấp các bên cũng được tự thỏa thuận, thương lượng giải
quyết với nhau.Khi không thể tự giải quyết, một trong các bên có quyền yêu cầu cơ
quan tài phán nhà nước giải quyết tranh chấp. Trong đề tài này, người viết chỉ nói
về việc giải quyết tranh chấp tại tịa án – cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp cao nhất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc giải quyết các
tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng còn bộc lộ một số vấn đề hạn chế về nhận
thức và áp dụng pháp luật. thông qua công tác thực tiễn, người viết sẽ viết về cHên
đề: “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tịa án trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.”. Qua đó người viết xin nêu một số vướng mắc cần tháo gỡ, cũng
như kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh
chấp trong kinh doanh, thương mại.
2. Giả tHết, câu hỏi nghiên cứu.
- Để giải quyết tranh chấp các vụ án về kinh doanh thương mại bằng con
đường Tòa án, theo quan điểm của người viết thì Tịa án cần những phân biệt những
điểm khác biệt gì giữa tranh chấp kinh doanh thương mại so với tranh chấp trong
Dân sự khác?


2

- Nghiên cứu về những vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp các
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, những vấn đề pháp luật đã qui định
nhưng khi đưa vào thực tiễn lại tồn tại những bất cập những vướng mắc cần nhanh
chóng có giải pháp tháo gở, cũng có những vấn đề pháp luật qui định nhưng thực tế
áp dụng không khả thi.
3. Câu hỏi nghiên cứu :
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu :
Thứ nhất: Từ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng phương thức Tịa án có vướng mắc bất cập không?

Thứ hai: những vấn đề bất cập trong giải quyết án kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Thứ ba: Từ những vướng mắc đã được đề cập người viết cần kiến nghị những
vấn đề gì?
4. Tình hình nghiên cứu
Dưới tác động của nền kinh tế hội nhập, các quan hệ kinh tế phát triển nhanh
chóng bên cạnh đó các tranh chấp cũng có chiều hướng tăng lên theo tỷ lệ thuận với
sự phát triển kinh tế xã hội. Thời gian gần đây khá nhiều bài viết : như giáo trình,
sách tham khảo, cHên khảo, bình luận khoa học..v.v. Các bài viết của các nhà
nghiên cứu, các cHên gia kinh tế từ nhiều khía cạnh khác nhau đã có những đánh
giá khác nhau những ý kiến khác nhau của thực tiễn áp dụng qui định pháp luật khi
giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh thương mại trong và ngồi nước.Trên
thực tiễn và từ kinh nghiệm cơng tác, người viết tuy nghiên cứu về đề tài không mới
nhưng qua đặc điểm kinh tế của địa bàn tỉnh Bến Tre, người viết sẽ rút kết được
những điểm đặc thù riêng biệt trong cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng tố tụng Tịa án, vì vậy, cơng trình nghiên cứu này khơng bị trùng lắp với
cơng trình nghiên cứu khác.


3

5. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Mục đích nghiên cứu:
Qua hệ thống cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại thực áp dụng pháp luật hiện hành khi giải quyết tranh
chấp tại Toà án địa phương, luận văn hướng tới làm rõ những vấn đề sau:
Làm rõ các yếu tố ảnh ưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng tòa án. Từ đó nêu lên những thực trạng hiệu quả giải quyết loại
tranh chấp này tại TAND cấp Hện trong tình hình hiện nay.
Phân tích, đánh giá những vướng mắc trong quá trình áp dụng quy định pháp

luật vào thực tiễn giải quyết án ở Tồ án cấp sơ thẩm.
Qua đó nêu ra một số kiến nghị khắc phục những trở lực, nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giải quyết án ở Toà án
cấp sơ thẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của đảng và nhà nước trong công
cuộc cải cách tư pháp.
5.2 Đối tượng nghiên cứu :
Là các qui phạm pháp luật hiện hành liên quan đến các vấn đề giải quyết tranh
chấp thương mại bằng tố tụng Tòa án,bao gồm một số vấn đề bất cập về nội dung
và hình thức tố tụng trong hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong BLTTDS năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
5.3 Phạm vi nghiên cứu:
Trong khn khổ của một luận văn thạc sĩ, người viết tập trung nghiên cứu
làm rõ một số vấn đề pháp lý cơ bản về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
thương mại của Toà án cấp sơ thẩm như: khái niệm, đặc điểm,các phương thứ giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, đặc biệt chú trọng đến tình hình giải quyết
loại án tranh chấp kinh doanh thương mại tại địa phương. Ngoài ra, người viết còn
nghiên cứu về những bất cập khi vận dụng pháp luật trong thực tế công tác xét xử.
Trong quá trình nghiên cứu người viết sẽ đặt trọng tâm vào phát hiện, nghiên cứu
thực tiễn tại toà án cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến
Tre, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn áp dụng cả luật nội dung


4

và luật hình thức vào thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thuong mại với
phạm vi nghiên cứu các số liệu từ năm 2015 đến nay. Trên cơ sở đó người viết đề
xuất kiến nghị nhằm hồn thiện một số quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh thương mại tại Tòa án .
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau

đây: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự
nói riêng.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp phân tích để làm rõ
những quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại toà án
cấp sơ thẩm. Bên cạnh đó người viết kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp… để thực hiện những vấn đề thuộc về nội dung của luận văn.
7.Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể không thể tránh
khỏi một số tranh chấp và những tranh chấp này sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của các bên. Khi các bên có tranh chấp trong kinh doanh do một bên vi phạm hợp
đồng thì việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa:
- Giúp hai bên giải tỏa những xung đột, mẫu thuẫn, tìm được tiếng nói chung
và lập lại sự cân bằng về lợi ích của các bên.
- Mục đích của việc giao kết hợp đồng là đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể
kinh doanh, do vậy khi một bên bị vi phạm hợp đồng thì sẽ có những thiệt hại về
mặt lợi ích nhất định, do vậy giải quyết được tranh chấp thì sẽ đảm bảo quyền và lợi
ích của các bên, thiết lập được sự cân bằng trong kinh doanh và đảm bảo được thực
thi pháp luật.


5

- Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đúng sẽ giúp giải quyết nhanh
chóng, thuận tiện, ít chi phí và không mất thời gian nhằm tạo điều kiện tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật.
- Việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng là một kênh để kiểm chứng
các quy định của pháp luật hiện hành đưa vào thi hành trong thực tiễn có những bất

cập nào để hoàn thiện pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Với tầm quan trọng như trên địi hỏi, thẩm phán ngồi kiến thức cHên mơn về
pháp luật và pháp luật kinh doanh nói riêng cần có kỹ năng trong việc giải thích
pháp luật hướng các bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đạt
hiệu quả cao .
8. Cơ cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm có hai chương.
Chương 1: Lý luận về tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Chương 2: Thực tiễn áp dụng luật giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
thương mại tại tòa án tỉnh Bến Tre.


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh thương mại được định nghĩa trong nhiều
luật cHên ngành cụ thể:
-Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 “ Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác” theo định nghĩa này hoạt động thương mại tập trung vào hai hoạt động là lưu
thơng hàng hóa và dịch vụ.Theo khoản 8 Điều 3 LTM thì các hoạt động mua và bán
theo thỏa thuận của bên mua và bên bán được xem là thương mại hàng hóa và cũng
theo qui định của khoản 9 Điều 3 LTM thì cung cứng dịch vụ là hoạt động theo đó

các bên tham gia sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ thực hiện các hoạt động
theo thỏa thuận.1 Các chủ thể tham gia trong hoạt động này mục đích tìm kiếm lợi
nhuận, diễn ra thường xuyên liên tục trên thị trường và mang tính nghề nghiệp.
- Có thể hiểu theo nghĩa bao qt hơn trong nội hàm của điều luật qui định về
những tranh chấp kinh doanh thương mại tại Điều 30, 31 BLTTDS 2015 là những
quan hệ pháp luật diễn ra trong hoạt động kinh doanh thương mại, các quan hệ
trong lĩnh vực này rất đa dạng: quan hệ sỡ hữu, quan hệ trao đổi hàng hóa và quan
hệ lao động... luật Dân sự đã khái quát hơn toàn bộ các hoạt động thương mại trong
nhiều lĩnh vực bao gồm mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, nhằm
mục đích sinh lợi đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, các hoạt
đồng đầu tư dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp nhằm mục đích lợi nhuận đều là
1

Điều 3 Luật thương mại.


7

hoạt động kinh doanh.Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên
có cùng nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh,
cung ứng các dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã được
BLTTDS 2015 gọi chung là hoạt động kinh doanh, thương mại.
Tóm lại hoạt động kinh doanh thương mại là những hoạt động mà theo đó các
chủ thể tham gia vào các giao dịch với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và là những
hoạt động được điều chỉnh trong rất nhiều luật cHên ngành như : vận tải, ngân hàng,
xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, luật kinh doanh bảo hiểm.v.v.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại:
Để phân biệt hoạt động kinh doanh thương mại với các hoạt động khác trong

các mối quan hệ ,xã hội cần phân biệt ở các đặc điểm sau:
1.1.2.1 Về chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Định nghĩa chủ thể kinh doanh: là từ dùng để các định cá nhân hay tổ chức
tham gia hoạt động kinh doanh, tuy thuật ngữ chủ thể kinh doanh được phổ biến
trong các tạp chí cHên ngành pháp lý – kinh tế, giáo trình, báo chí và các tài liệu
tham khảo, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào định
nghĩa rõ về chủ thể kinh doanh thương mại.2 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
chủ thể tham gia vào các hoạt đồng kinh doanh thương mại rất đa dạng, bao gồm tất
cả các loại hình doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ gia đình và cả cá nhân. Chủ thể trong
hoạt động kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đặc điểm về tài sản: Cá nhân, tổ chức là chủ thể khinh doanh tham gia vào
hoạt động kinh doanh phải có tài sản riêng và thể hiện tính độc lập khả năng tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm, chi phối tài sản này theo nhu cầu của hoạt động
kinh doanh trên tồn bộ hoạt động của mình và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản
đó trước pháp lập
- Chức năng kinh doanh: một chủ thể kinh doanh có quyền hoạt động kinh
doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm đăng ký kinh doanh và được

2

Một số vấn đề vể chủ thể kinh doanh - tác giả Phan Công Thương -thông tin pháp luật dân sự ngày
19.11.2007


8

cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải thực hiện
hoạt động đăng ký kinh doanh một cách thường xun nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận ( trừ những pháp nhân phi lợi nhuận qui định tại Điều 76 BLDS 2015).Theo
qui định của Luật thương mại năm 2005 “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế

được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại
trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức
mà pháp luật không cấm”3 . Mặt khác, luật doanh nghiệp năm 2014 cũng qui định
khá rõ thương nhân có nghĩa bao hàm rộng hơn, đồng nghĩa với chủ thể kinh doanh
có nghĩa rộng hơn khái niệm doanh nghiệp theo đó luật doanh nghiệp qui định mọi
thương nhân đều là chủ thể kinh doanh và mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì
đều có đăng kí kinh doanh. Cịn thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp. Một
số thương nhân không phải là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, hợp tác xã
- Các chủ thể kinh doanh phải được thành lập và đăng ký hợp pháp: theo đặc
điểm này chủ thể kinh doanh là các loại hình doanh nghiệp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc hoặc cơng
nhận.Theo đó, các chủ thể kinh doanh được sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp
cùng với hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và hợp tác xã. Đối với các chủ thể kinh
doanh là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi việc
thành lập phải tn thủ những trình tự thủ tục được qui định trong các văn bản qui
phạm pháp luật tương ứng đang có hiệu lực. Đặc điểm đăng ký kinh doanh của các
chủ thể xác lập tư cách chủ thể pháp lý độc lập của các chủ thể kinh doanh, làm cơ
sở để nhà nước thừa nhận và bảo vệ trước pháp luật.
- Các chủ thể kinh doanh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị
trường ln có tính liên quan và hổ trợ nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội, sự
hở trợ này thực chấp là cung cấp sản phẩm cho xã hội thể hiện nhu cầu về tiền vốn,
về sức lao động sản xuất, có thể thấy hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh
này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chủ thể khác, mặt khác, các
3

Điều 3 luật thương mại năm 2005


9


chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển
các chủ thể kinh doanh ln có tính đối kháng với các tác động từ bên ngồi: khủng
hoảng tài chính tiền tệ, thiên tai hỏa hoạn, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước
Biểu hiện của tính đối kháng là chủ thể kinh doanh phải dựa vào chính bản thân
mình để tiếp thu vật chất từ hoàn cảnh thị trường, năng động nhạy bén thơng tin,
cHển hóa tình huống trong kinh doanh, khắc phục những khó khăn để tồn tại trên
thị trường.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy chủ thể kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình
thức và hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trong xã hội.Tuy không được thể hiện rõ
về mặt pháp lý hay được qui định rõ bằng một điều khoản cụ thể nào của luật nhưng
cụ thể chủ thể trong kinh doanh có thể hiểu là hành vi kinh doanh của chủ thể kinh
doanh và có những đặc điểm đã phân tích như trên.
1.1.2.2 Các hình thức của hoạt động thương mại.
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ
– Mua bán hàng hố (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, cHển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hoá theo thỏa thuận (K8 Đ3 Luật thương mại)4
– Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó
một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên
khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh
tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 Luật
thương mại)5
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân cHên kinh doanh
mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung ứng
dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến quá

4

5

Điều 3 luật thương mại năm 2005
Điều 3 Luật thương mại 2005


10

trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ.
1.1.3 Tranh chấp trong kinh doanh thương mại.
Quan hệ giữa người với người trong xã hội tự nó ln tiềm ẩn những bất đồng
mâu thuẫn xung đột, bởi thế tranh chấp là một hiện tượng phổ biến có tính khách
quan,kinh doanh thương mại cũng là một trong những quan hệ xã hội nên các mối
quan hệ trong kinh doanh luôn tồn tại các dạng xung đột là hiện tượng không ngoại
lệ.
Nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế với sự tác động khắc
nghiệt của các qui luật cạnh tranh, qui luật về giá trị cùng với sự khác biệt về văn
hóa trình độ hiểu biết của các chủ thể kinh doanh đặc điểm này hình thành nên các
xung đột mâu thuẫn ngày càng đa dạng và tính chất ngày càng phức tạp tác động
không nhỏ đến các chủ thể trong kinh doanh thương mại. Một nhu cầu pháp lý thiết
yếu đặt ra là phải có một cơ chế giải quyết tranh chấp, giải quyết xung đột trong
kinh doanh thương mại.
Theo luật thương mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lời, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Các tranh chấp phát sinh trong hoạt
động thương mại, chủ yếu là hoạt động của thương nhân được gọi là tranh chấp
thương mại.Hiểu một cách khái quát thì tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn
hay bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt
động thương mại.

Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại đặt ra là
tranh chấp phải được giải quyết nhanh chóng dứt khốt hạn chế tối đa sự gián đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, bảo đảm quy tắc dân chủ trong quá trình giải
quyết tranh chấp, bảo đảm uy tín các bên trên thương trường, đảm bảo các yếu tố bí
mật trong kinh doanh và đạt hiệu quả trong thi hành cao nhằm bảo vệ một cách tốt
nhất lợi ích của các bên.


11

1.1.3.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại:
Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng tồn tại những khái niệm khác nhau để
diễn đạt các vấn đề về lĩnh vực tranh chấp thương mại.Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của chính phủ
về trọng tài kinh tế tuy không xây dựng được một khái niệm chuẩn mực về tranh
chấp kinh doanh thương mại mà chỉ qui định các quan hệ về kinh tế qui định trong
hai văn bản này là tranh chấp kinh tế. Đến năm 1997 khái niệm tranh chấp thương
mại lần đầu tiên được đề cập trong LTM năm 1997 và pháp lệnh trọng tài thương
mại năm 2003. Theo Luật Thương mại, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát
sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động
thương mại.Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 không trực tiếp đưa ra định
nghĩa về tranh chấp thương mại, song với sự hiện diện của khái niệm “hoạt động
thương mại” theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm về “thương
mại” và “tranh chấp thương mại” của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của
pháp luật và thông lệ quốc tế. Theo Pháp lệnh Trọng tài thương mại, hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ
thuật; li xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dị, khai thác; vận cHển
hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và

các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.6
Khái niệm tranh chấp kinh doanh có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng
giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối
với tranh chấp kinh doanh thương mại như sau: “Tranh chấp kinh doanh thương mại
là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ

6

Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Th.S Hồng Minh chiến - tạp chí dân
chủ và pháp luật, ngày 13.10.2018


12

thể tham gia các quá trình của hoạt động kinh doanh thương mại”. Tranh chấp trong
kinh doanh hay tranh chấp thương mại là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh
tế xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được sử dụng rộng rãi và phổ
biến ở nước ta trong mấy năm gần đây cùng với sự nhường bước của khái niệm
tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu, bao cấp đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy pháp lý của người Việt
Nam.Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại thực chất
là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến
mức trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ...gọi
chung là trong hoạt động kinh doanh thuong mại. Cách định nghĩa này mặc dù còn
nhiều hạn chế song cũng đã chỉ được bản chất của tranh chấp kinh doanh thương
mại là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia các hoạt động
kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp
là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức khơng thể điều hịa
thì tranh chấp mới xảy ra.Ngồi các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh

thương mại thì giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội
cũng đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những
mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá
trình thực hiện các họat động thương mại.Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện
nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý
nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại mà mới chỉ dừng
lại ở vấn đề quan điểm của một số người viết trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật
nội dung và luật tố tụng.Theo các văn bản pháp luật này, các tranh chấp kinh doanh
thương mại bao gồm: 7
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh;

7

Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Hoàng Minh chiến - tạp chí dân chủ và
pháp luật, ngày 13.10.2018


13

- Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty;
- Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu;
- Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Với hàm ý tiếp cận này, khái niệm “tranh chấp kinh tế” đã khơng lột tả hết
được chân dung thực của nó. Thực chất, “tranh chấp kinh tế” là một khái niệm có
nội hàm rộng, bao gồm tất cả các tranh chấp có nội dung kinh tế chứ khơng chỉ bao
gồm các tranh chấp kinh tế nêu trên. Các tranh chấp trên mới chỉ là nhóm tranh
chấp điển hình có nội dung kinh tế. Bởi vậy, việc sử dụng khái niệm “tranh chấp
kinh tế” để gắn cho các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh hay thương

mại đã tạo ra sự khơng tương thích giữa nội hàm của khái niệm với hàm ý được tiếp
cận cả một khoản thời gian trong hệ thống pháp luật nước ta.
Luật Thương mại năm 2005 đưa ra khái niệm khá đơn giản về hoạt động
thương mại nhưng cũng khắc họa đủ nội hàm của khái niệm. Theo khoản 1 Điều 3
Luật này, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác. Cũng theo khái niệm này, quan niệm về hoạt động
thương mại cũng đã được mở rộng, bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi.
Hướng tiếp cận này của Luật Thương mại năm 2005 cho thấy, khái niệm về hoạt
động thương mại đã được mở rộng tương đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật
Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và nay là Luật Doanh
nghiệp năm 2014.Theo khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014, kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng đã liệt kê các tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo Điều 30,31
của BLTTDS năm 2015 , tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tịa án, gồm có:


14

Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, bao gồm: (i)
Mua bán hàng hóa; (ii) Cung ứng dịch vụ; (iii) Phân phối; (iv) Đại diện, đại lí; (v)
Ký gửi; (vi) Thuê, cho thuê, thuê mua; (vii) Xây dựng; (viii) Tư vấn, kỹ thuật; (ix)
Vận cHển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa; (x)
Vận cHển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng khơng, đường biển; (xi) Mua bán
cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; (xii) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; (xiii)
Bảo hiểm; (xiv) Thăm dò, khai thác.8

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cHển giao cơng nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, cHển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Luật Trọng tài thương mại năm 2010 cũng liệt kê các tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Trọng tài, bao gồm:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng
trọng tài.
Như vậy, mặc dù Bộ luật Tố tụng dân sự không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp
thương mại” hay “tranh chấp trong kinh doanh” mà sử dụng thuật ngữ “tranh chấp
về kinh doanh, thương mại”, nhưng nội dung của các tranh chấp về kinh doanh,
thương mại được liệt kê tại Điều 30 và Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự thực chất là
các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005 và
Luật Trọng tài thương mại năm 2010, và một số luật cHên ngành khác Tuy có sự
8

Tranh chấp KDTM và thẩm quyền giải quyết KDTM -Th.s Th.S Hồng Minh Chiến - tạp chí dân
chủ và pháp luật, ngày 13.10.2018


15

khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng, nhưng nhìn chung quan niệm
về hoạt động kinh doanh hay hoạt động thương mại và tranh chấp trong kinh doanh
hay tranh chấp thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp

luật của Việt Nam hiện hành cũng khá nhất quán.
Với quy định này, khái niệm thương mại theo pháp luật Việt Nam đã được mở
rộng, phù hợp với khái niệm thương mại trong Luật mẫu của Liên Hợp Quốc về
trọng tài (UNCITRAL Model Law), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và
WTO.

Vấn đề này vừa có ý nghĩa trong việc bảo đảm sự bình đẳng giữa các

chủ thể hoạt động thương mại tham gia vào việc giải quyết tranh chấp, vừa mở rộng
khả năng được công nhận và thi hành tại Việt Nam các phán quyết của trọng tài
nước ngoài. Sự đột phá của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2010 trong việc
đưa khái niệm “hoạt động thương mại” Tiếp cận với chuẩn mực chung của thông lệ
và pháp luật quốc tế đã mở màn cho việc xem xét tiếp theo của các văn bản pháp
luật khi đề cập đến lĩnh vực thương mại (hay kinh doanh) - một lĩnh vực đầy sôi
động và phức tạp trong thực tiễn.
Từ nội dung xem xét nêu trên, có thể hiểu: “Tranh chấp trong kinh doanh (hay
tranh chấp thương mại) là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có
liên quan đến hoạt động kinh doanh”.
Tranh chấp trong kinh doanh thương mại phải hội đủ các yếu tố sau đây:
- Là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối
quan hệ cụ thể;
- Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh hoặc
có liên quan đến hoạt động kinh doanh;
- Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân (cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hay đăng ký doanh nghiệp)
1.1.3.2 Đặc điểm pháp lý của tranh chấp kinh doanh thương mại.
Từ những phân tích về cách hiểu của nội hàm tranh chấp KDTM như trên có
thể cho thấy tranh chấp KDTM là các tranh chấp bao gồm các đặc điểm pháp lý sau:



16

- Chủ thể trong tranh chấp KDTM: là các chủ thể tham gia hoạt động KDTM
là các chủ thể tham gia tồn bộ q trình từ lao động sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
cung ứng các dịch vụ trên thị trường, các hoạt động xúc tiến, đầu tư thương mại,
cung ứng dịch vụ trên thị trường và các hoạt động khác với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. Do đó, trên thực tế chủ thể của tranh chấp KDTM có thể là thương nhân
hoặc các nhà đầu tư khác, đặc điểm để phân biệt chủ thể trong kinh doanh thương
mại dấu hiệu cơ bản để phân biệt là những tranh chấp giữa các pháp nhân với pháp
nhân và giữa pháp nhân với cá nhân. Theo qui định tại Điều 75, 76 Bộ luật Dân sự
năm 2015 để phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
Điều 75 BLDS qui định về pháp nhân thương mại với những đặc điểm cơ bản
như là những pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận có
được sẽ được chia cho các thành viên của pháp nhân, xuất phát từ mục tiêu tìm
kiếm lợi nhận nên pháp nhân thương mại bao gồm các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế và tất nhiên các pháp nhân này phải thành lập, hoạt động và chấm dứt của
các pháp nhân thương mại được thực hiện theo qui định của luật Dân sự, Luật
doanh nghiệp và qui định khác của luật cHên ngành theo lĩnh vực mà pháp nhân
hoạt động.
- Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp xảy ra trong quá trình thực
hiện các hoạt động kinh doanh thương mại giữa các chủ thể diễn ra trong nền kinh
tế thị trường, khi ít nhất một bên cho là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình bị
bên kia xâm phạm và yêu cầu phải được giải quyết.
- Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là do các bên chủ thể
trong tranh chấp tự định đoạt, các bên có thể chọn lực phương thức giải quyết tranh
chấp như: Hòa giải, thương lượng, trọng tài, tòa án.Việc chọn lựa phương pháp nào
là quyền của các bên dựa trên cơ sở tơn trọng lợi ích của nhau và lợi ích của nhà
nước và hạn chế thấp nhất về sự tổn hại lợi ích kinh tế và uy tín của nhau trên
thương trường.



17

- Một đặc điểm khác trong tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh
chấp mang yếu tố vật chất và có giá trị kinh tế liên quan đến lợi ích của các chủ thể
trong hoạt động kinh doanh.
1.1.4 Các phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương
mại:
Sự tương tác trong giao dịch của các chủ thể tham gia hoạt động thương mại
tuy mâu thuẫn, xung đột lợi ích là điều các bên khơng mong muốn nhưng việc xảy
ra tranh chấp là đều không thể trách khỏi giữa các bên. Vấn đề đặt ra là các bên phải
giải quyết các tranh chấp này như thế nào? Xuất phát từ bản chất và mục đích đạt
được là lợi nhuận, điều này buộc các chủ thể phải tìm ra giải biện pháp giải quyết
tranh chấp với kết quả các bên đạt được là quyền lợi tốt nhất, ví dụ như sau khi giải
quyết xong tranh chấp các bên vẫn giữ được mối quan hệ trong các lần giao dịch
tiếp theo, sự tổn thất về lợi ích vật chất và tốn kém về thời gian là thấp nhất, bí mật
kinh doanh, uy tín trên thương trường v.v...Do đó, việc chọn lựa một phương thức
phù hợp khi giải quyết tranh chấp là vô cùng quan trọng trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại.Cũng như các quan hệ dân sự khác dựa trên nguyên tắc cơ
bản và chủ lực của Bộ luật Dân sự, nguyên tắc tự thỏa thuận, tự định đoạt, các chủ
thể trong quan hệ kinh doanh thương mại tự chọn lựa các phương thức giải quyết
tranh chấp.Trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại có thể có các
phương thức giải quyết tranh chấp sau: phương thức thương lượng, phương thức
hòa giải, phương thức trọng tài và tố tụng Tòa án.
1.1.4.1 Phương thức thương lượng:
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên
tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, tự dàn xếp thỏa thuận về quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của mỗi bên để loại bỏ những tranh chấp mà không cần sự trợ giúp
hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.Pháp luật về giải quyết tranh chấp khơng

có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành thương lượng. Do đó, từ quy trình tổ
chức, thực hiện, sự có mặt của các bên, quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ
thể, kết quả thương lượng khơng hề có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Tất


18

cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên.Trường hợp đạt được thỏa
thuận trong cuộc họp thương lượng, sau đó có một trong các bên khơng tuân thủ,
các bên cũng không thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng
chế.
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại bằng phương
pháp thương lượng, là sự thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các
bên tranh chấp. Quá trình thực hiện thương lượng để giải quyết tranh chấp có thể
thực hiện bằng nhiều cách thức như : thương lượng trực tiếp, gián tiếp hoặc cả kết
hợp cả hai hình thức này.
* Ưu điểm: Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn
ngay khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của pháp
luật, khơng bị gị bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng,
thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn kém tiền bạc. Do sự
tự giải quyết với nhau nên tranh chấp không xảy ra xung đột gây gắt, khơng ảnh
hưởng đến uy tín của các bên, các chủ thể của các bên hiểu rõ nguyên nhân phát
sinh tranh chấp nên khi đàm phán thương lượng thỏa thuận dễ hiểu và cảm thông
với nhau hơn, khi thương lượng thành công các bên loại bỏ được những mâu thuẫn,
bất đồng đã phát sinh từ đó các bên sẽ có được những cơ hội hợp tác tốt hơn trong
tương lai.
* Nhược điểm: thương lượng thành công hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết
và thái độ thiện chí hợp tác của các bên tranh chấp. Kết quả thương lượng lại khơng
được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc thực thi kết quả thương
lượng, từ đó dẫn đến hạn chế trong phương thức này là một trong hai bên sẽ tìm

cách trì hỗn q trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là đối với
những giao kết mà luật có qui định về thời hiệu khởi.
Tóm lại, phương thức thương lượng tuy được các chủ thể kinh doanh ưu tiên
lựa chọn giải quyết khi các bên phát sinh tranh chấp nhưng phương thức này vẫn có
những nhược điểm tồn tại nhất định.


19

1.1.4.2 Hình thức hịa giải:
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của
bên thứ ba là hòa giải viên. Phương thức hòa giải là một phương thức giải quyết
tranh chấp không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, được thực hiện hoàn tồn dựa
trên thiện chí của các bên.
Theo giải thích tại Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ - CP ngày 24/2/2017:
. " 1.Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do
các bên thỏa thuậnvà được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ
giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.
2. Thỏa thuận hòa giải là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh
chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức hòa giải"9
So với việc thương lượng giữa các bên trong tranh chấp, khi tiến hành hòa
giải, các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung gian, độc lập, có kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra các lời kHên về quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên. Ý kiến của hịa giải viên chỉ có tính chất tham khảo. Kết
quả của phiên hòa giải là sự thỏa thuận của các bên, khơng phải của hịa giải viên.
* Ưu điểm: có ba ưu điểm trong phương thức hòa giải. Phương thức hòa giải
cũng được các bên ưu tiên lựa chọn vì thủ tục nhanh gọn, linh hoạt, chi phí thấp và
tiết kiệm được thời gian; các bên có quyền định đoạt, khơng làm ảnh hưởng đến
mối quan hệ hợp tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được giữ kín và biết
trước được kết quả hòa giải; phương thức hòa giải mang đầy đủ các ưu điểm của

phương thức thương lượng, các bên tranh chấp hướng đến sự thân thiện, hòa giải
thành đạt được kết quả hai bên cùng thắng.
Nhược điểm: Tuy nhiên kết quả hịa giải cũng khơng được pháp luật bảo đảm
thi hành, hồn tồn phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
Như vậy, đối với phương thức giải quyết tranh chấp KDTM như hòa giải,
trước đây các văn bản hướng dẫn rãi rác chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết,
pháp luật chưa có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương
9

Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ - CP ngày 24/2/2017 của Chính Phủ về hịa giải thương mại.


×