Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thương tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 105 trang )



2
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực./.


NGƢỜI VIẾT




Văn Khắc Hùng

























3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
BOC
Ngân hàng Trung Quốc (Bank of China)
CY
BÃI CONTAINER
CFS
Ga Container
CIF
GIÁ THÀNH, BẢO HIỂM VÀ CƢỚC (COST, INSURANCE
AND FREIGHT)
CIP
Cƣớc và bảo hiểm trả tới điểm đến (Carriage and Insurance
Paid to)
CFR
TIỀN HÀNG CỘNG CƢỚC HAY GIÁ THÀNH VÀ CƢỚC

(COST AND FREIGHT)
DOCDEX
Documentary Credit Dispute Resolution Expertise
EOE
ERROR OMISSION EXCEPTED
FOB
Giao lên tàu (Free On Board)
HSBC
NGÂN HÀNG HỒNG KÔNG THƢỢNG HẢI
ICC
Phòng Thƣơng mại Quốc tế
ISP
CÁC THỰC HÀNH VỀ THƢ TÍN DỤNG DỰ PHÒNG
QUỐC TẾ
KEB
Ngân hàng Korean Exchange Bank
L/C
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ, THƢ TÍN DỤNG
SCB
Ngân hàng Standar Chartered Bank
SWIFT
SOCIETY FOR WORLDWIDE INTERBANK FINANCIAL
TELECOMMUNICATION
UCP
Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
VIP
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
VCB, NHNT
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam

VCCI
PHÒNG THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM














4
MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ
1
LỜI CAM ĐOAN
2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3
MỤC LỤC
4
LỜI NÓI ĐẦU
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH

CHẤP ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
NGOẠI THƢƠNG
11
1.1. Khái quát về Tín dụng chứng từ
11
1.1.1. Lịch sử hình thành
11
1.1.2. Định nghĩa Tín dụng chứng từ
12
1.1.3. Đặc trƣng của Tín dụng chứng từ
14
1.1.4. Chủ thể của quan hệ Tín dụng chứng từ
18
1.2. Một số loại Tín dụng chứng từ cơ bản
21
1.2.1. Thƣ tín dụng có thể hủy ngang
21
1.2.2. Thƣ tín dụng không thể hủy ngang
22
1.2.3. Thƣ tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận
23
1.2.4. Thƣ tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi
23
1.2.5. Thƣ tín dụng tuần hoàn
23
1.2.6. Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng
24
1.2.7. Thƣ tín dụng giáp lƣng
25
1.2.8. Thƣ tín dụng dự phòng

26
1.2.9. Thƣ tín dụng đối ứng
26
1.2.10. Thƣ tín dụng thanh toán dần dần
27
1.2.11. Thƣ tín dụng có điều khoản đỏ
27
1.3. Tranh chấp về Tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng
28
1.3.1. Khái niệm về tranh chấp Tín dụng chứng từ trong thanh toán
ngoại thƣơng
28
1.3.2. Tranh chấp về Tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại
thƣơng tại Việt Nam
29


5
1.4. Nguồn luật điều chỉnh tranh chấp về Tín dụng chứng từ trong
thanh toán ngoại thƣơng
30
1.4.1. §iÒu -íc quèc tÕ vµ tËp qu¸n quèc tÕ
30
1.4.2. LuËt Quèc gia
34
CHƢƠNG 2 : THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN NGOẠI THƢƠNG TẠI
VIỆT NAM
40
2.1. Các tranh chấp liên quan đến chứng từ xuất trình

43
2.1.1. Tranh chấp liên quan đến vận đơn đƣờng biển
43
2.1.2. Tranh chấp liên quan đến vận đơn hàng không
47
2.1.3. Tranh chấp liên quan đến hóa đơn thƣơng mại
50
2.1.4. Tranh chấp liên quan đến chứng từ bảo hiểm
53
2.1.5. Tranh chấp xung quanh việc hiểu thế nào là bản gốc của chứng
từ
55
2.1.6. Tranh chấp liên quan đến các điều kiện phi chứng từ của L/C
60
2.2. Các tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ của ngân hàng
63
2.2.1. Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng
phát hành
63
2.2.2. Tranh chấp liên quan đến vấn đề miễn trách về chuyển giao
thƣ từ
66
2.3. Một số vụ tranh chấp khác
69
2.3.1. Tranh chấp liên quan đến tính độc lập của L/C
69
2.3.2. Tranh chấp liên quan đến gian lận và lừa đảo
73
2.3.3. Tranh chấp về sự không phù hợp của chứng từ
75

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN NGOẠI THƢƠNG TẠI VIỆT
NAM
80
3.1. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết tranh chấp về Tín dụng
chứng từ tại Việt Nam
80
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị
81
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
81
3.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
90


6
3.2.3. Kiến nghị đối với các ngân hàng tại Việt Nam
93
3.2.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
93
3.2.3.2. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thƣơng mại
94
KẾT LUẬN
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
102






















7
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới phát triển mà thiếu các
hoạt động giao lƣu kinh tế quốc dân. Xuất nhập khẩu trở thành chiếc cầu nối
quan trọng để một nƣớc tham gia vào đời sống kinh tế thế giới. Với tƣ cách là
chất xúc tác cho phát triển thƣơng mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện với những phƣơng thức thanh toán an toàn
và hiệu quả cho các bên tham gia, trong đó đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là
phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ hiện nay đƣợc sử dụng trên toàn thế giới nhƣ một

công cụ đảm bảo thanh toán an toàn và cũng là một nghiệp vụ có tính phức tạp
và phát sinh rất nhiều tranh chấp nhất trong thanh toán quốc tế, làm cản trở sự
phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế. Hiện nay luật pháp một số nƣớc
không đề cập đến tín dụng chứng từ mặc dù nó rõ ràng là một công cụ mang
tính pháp lý. Ở các nƣớc phƣơng Tây chỉ có một số ít quốc gia có đề cập đến tín
dụng chứng từ trong luật thƣơng mại và luật dân sự nhƣ Áo, Đức, Thụy Sĩ,
Anh, Mỹ…Tuy nhiên do luật về tín dụng chứng từ của các nƣớc này không thể
đáp ứng các yêu cầu của các bên tham gia vào phƣơng thức tín dụng chứng từ,
các tổ chức ngân hàng và thƣơng mại đã hình thành những quy tắc riêng, trong
số đó bản Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (gọi tắt là
UCP) do Phòng Thƣơng mại Quốc tế (ICC) ban hành đƣợc thừa nhận và áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đây là tài liệu cung cấp những chuẩn mực giao
dịch chứng từ nhất định cho các bên tham gia, hạn chế những tranh chấp, những
bất đồng do sự khác biệt về tập quán giao dịch giữa các đối tác thuộc những
quốc gia khác nhau và cũng là cơ sở để các bên giải quyết các mâu thuẫn phát
sinh trong quá trình thanh toán. Bản điều lệ đã qua nhiều lần sửa đổi và mỗi lần
sửa đổi đã tạo điều kiện thuận lợi hơn, thống nhất hơn giữa các ngân hàng trong
tổ chức thanh toán phƣơng thức tín dụng chứng từ cho các doanh nghiệp xuất


8
nhập khẩu. Lần sửa đổi gần đây, ICC bắt đầu từ năm 2003 và văn bản cuối cùng
đƣợc hoàn thiện tháng 12/2006, có hiệu lực từ 01/7/2007 dƣới tên gọi là UCP
600. Văn bản này hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam. Tất cả các bên tham gia trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ không những
chỉ áp dụng UCP khi luật của nƣớc của họ không đề cập đến, mà thậm chí ngay
cả khi luật pháp của nƣớc họ có những điều luật về tín dụng chứng từ, UCP vẫn
xem là ƣu tiên vận dụng, hoặc sử dụng UCP nhƣ là những quy tắc bổ sung cho
luật pháp trong nƣớc.
Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

cùng với việc mở cửa nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự bùng nổ
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thƣơng mại. Do vậy, hoạt động mua bán ngoại thƣơng cũng nhƣ công tác
thanh toán quốc tế là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
và Ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên trong thanh toán ngoại thƣơng, Việt Nam
vẫn thƣờng gặp phải những khó khăn. Hiện nay, Việt Nam cũng đã có những
văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán ngoại thƣơng nhƣ Bộ luật Dân
sự 2005, Luật Thƣơng mại năm 2005, Luật các Tổ chức Tín dụng, Pháp lệnh
Ngoại hối 2005… Tuy nhiên các văn bản pháp luật của ta vẫn còn chung chung,
chƣa quy định cụ thể dẫn đến việc áp dụng UCP để giải quyết các tranh chấp về
tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng gặp nhiều khó khăn. Chính vì
vậy cần phải có Đề tài nghiên cứu một cách tổng hợp, toàn diện và có hệ thống
về vấn đề này nhằm hoàn thiện nó, đó là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng nhƣ các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hiện nay đều quan tâm là làm thế nào để vận dụng UCP
một cách hiệu quả để giải quyết các tranh chấp xảy ra có liên quan đến tín dụng
chứng từ. Do vậy, việc đầu tƣ nghiên cứu Đề tài: “ Cơ sở lý luận và thực tiễn
giải quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng
tại Việt Nam” sẽ cung cấp hệ thống luận cứ pháp lý thúc đẩy thực tiễn hoạt


9
động giao lƣu kinh tế giữa Việt Nam với các quốc gia, đảm bảo quyền và lợi
ích của các bên tham gia quan hệ xuất nhập khẩu là điều mà thực tiễn luôn đòi
hỏi.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần giải quyết những vƣớng mắc trong
tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Tìm ra những

khó khăn, tồn tại và những kết quả đạt đƣợc trong việc vận dụng UCP để giải
quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng. Từ đó
đƣa ra đƣợc những giải pháp, kiến nghị cho việc vận dụng UCP cũng nhƣ hoàn
thiện hơn nữa pháp luật Việt Nam về thanh toán tín dụng chứng từ.
3. Phạm vi nghiên cứu của Đề tài:
Xuất phát từ mục đích nêu trên, phạm vi của Đề tài đi sâu nghiên cứu các
tranh chấp về tín dụng chứng từ đã xảy ra ở Việt Nam và việc vận dụng UCP để
giải quyết các tranh chấp đó thông qua các ví dụ cụ thể đã xảy ra trong thực tiễn
tại Việt Nam. Từ đó tìm ra các thuận lợi cũng nhƣ khó khăn, vƣớng mắc của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các Ngân hàng thƣơng mại trong việc vận
dụng UCP để giải quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ, đƣa ra các giải
pháp, kiến nghị phù hợp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Đề tài:
Với mục đích và phạm vi trên, Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên các
phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp luận bao gồm Phƣơng pháp Duy vật biện
chứng và Phƣơng pháp Duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp cụ thể bao gồm
Phƣơng pháp Thống kê; Phƣơng pháp so sánh; Phƣơng pháp Phân tích tổng
hợp.
5. Nội dung của Đề tài:
Tuy việc nghiên cứu Đề tài gặp một số khó khăn nhất định nhƣ nguồn tài
liệu tham khảo hạn chế, chƣa có nhiều đề tài, công trình khoa học, các bài viết


10
nghiên cứu đi sâu về vấn đề này nhƣng nội dung đề tài sẽ cố gắng phân tích một
cách sâu sắc nhất, có hệ thống và toàn diện nhất các vấn đề nhƣ:
- Nêu và phân tích các vấn đề khái quát chung về tín dụng chứng từ trong
thanh toán ngoại thƣơng cũng nhƣ các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong
thanh toán ngoại thƣơng tại Việt Nam.
- Nêu và phân tích thực tiễn tình hình sử dụng UCP để giải quyết các

tranh chấp thƣờng xảy ra trong lĩnh vực tín dụng chứng từ trong thanh toán
ngoại thƣơng tại các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam,
kèm theo việc đƣa ra một số ví dụ cụ thể về các tranh chấp trong từng trƣờng
hợp, từ đó đƣa ra đƣợc thực trạng của các ngân hàng thƣơng mại, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong việc áp dụng UCP giải quyết các
tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng.
- Phần cuối của Đề tài đƣa ra các kiến nghị, giải pháp đối với Nhà nƣớc,
với các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các Ngân hàng thƣơng mại trong việc
thực hiện UCP để giải quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh
toán ngoại thƣơng, qua đó thúc đẩy hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua các ngân hàng thƣơng mại
6. Kết cấu của Đề tài
Đề tài đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đối với Tín
dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng.
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong
thanh toán ngoại thƣơng tại Việt Nam
Chƣơng 3: Thực trạng và Một số kiến nghị, giải pháp trong việc giải
quyết các tranh chấp về tín dụng chứng từ trong thanh toán ngoại thƣơng tại
Việt Nam




11



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN NGOẠI THƢƠNG

1.1. Khái quát chung về Tín dụng chứng từ
1.1.1. Lịch sử hình thành
Tín dụng chứng từ (Thƣ tín dụng) có một lịch sử phát triển lâu dài.
Những hình thức cổ điển đơn sơ nhất của Thƣ tín dụng đƣợc phát hiện là đƣợc
sử dụng vào thời cổ Ai Cập và cổ Hy Lạp. Thƣ tín dụng cũng đã đƣợc sử dụng
rộng rãi từ thời đế chế La Mã và trong thời kỳ Châu Âu phục hƣng dƣới dạng
thƣ bảo lãnh thƣơng mại. Vào khoảng năm 1200 Thƣ tín dụng đƣợc thừa nhận
và trở thành một phần trong Bộ Luật Thƣơng Mại Anh ( English Merchant
Laws), đến giữa thế kỷ XIII Thƣ tín dụng đƣợc ghi trong Luật Anh (English
Common Laws). Thƣ tín dụng từ lâu cũng đã đƣợc thừa nhận và là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu trong luật Thƣơng mại Hoa Kỳ.
Nguyên thuỷ, thƣ tín dụng là một bức thƣ do một ngƣời (thƣơng nhân
hay ngân hàng) gửi cho một hoặc nhiều ngƣời, yêu cầu những ngƣời này ứng
tiền cho một ngƣời thứ ba ghi trong thƣ, một số tiền nhất định và cam kết rằng
sẽ hoàn trả số tiền đó cho một ngƣời hoặc nhiều ngƣời nào đã ứng tiền. Thƣ tín
dụng đƣợc ngân hàng trao cho khách hàng, tức ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng
đồng thời cũng là ngƣời thụ hƣởng thƣ tín dụng. Mục đích của thƣ tín dụng là
chuyển một món tiền từ nơi ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng đến nơi ngƣời đó sử
dụng.


12
Ngày nay, thƣ tín dụng thƣơng mại đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ là
một hình thức thanh toán chủ yếu trong buôn bán quốc tế, trong đó kết hợp việc
ngân hàng cấp tín dụng cho ngƣời mua với việc trả tiền cho ngƣời bán. Tuỳ
theo thói quen và thông lệ của từng nƣớc mà Tín dụng chứng từ đƣợc gọi với
nhiều tên khác nhau: Letter of Credit, Credit, Document Credit Ở Việt Nam,
ngoài tên là Tín dụng chứng từ còn đƣợc gọi dƣới nhiều tên khác nhƣ Tín dụng

thƣ, Thƣ tín dụng, L/C và thông dụng nhất là từ “Tín dụng chứng từ”
(Document Letter of Credit) vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm
chứng từ.
1.1.2. Định nghĩa Tín dụng chứng từ
Điều 2 của Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, ấn
phẩm số 500 của Phòng thƣơng mại quốc tế (gọi tắt là UCP 500) đƣa ra định
nghĩa về tín dụng chứng từ và đã đƣợc quốc tế công nhận nhƣ sau:
"Nhằm phục vụ mục đích các điều khoản này, những thuật ngữ "Tín dụng
chứng từ" và "Thƣ tín dụng dự phòng" (dƣới đây gọi là Tín dụng) có nghĩa là
một sự thoả thuận nào, dù cho đƣợc gọi hoặc mô tả nhƣ thế nào, mà theo đó
một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị
của một khách hàng (Ngƣời yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính
mình.
i. phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một ngƣời thứ ba (Ngƣời
hƣởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do Ngƣời hƣởng lợi ký
phát, hoặc
ii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán nhƣ thế hoặc
chấp nhận và trả tiền các hối phiếu nhƣ thế, hoặc
iii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu khi (các) chứng từ quy
định đƣợc xuất trình với điều kiện là các điều kiện của Tín dụng đƣợc thực hiện
đúng "


13
Theo Điều 2 Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, ấn
phẩm số 600 (gọi tắt là UCP 600) đã định nghĩa về Tín dụng chứng từ nhƣ sau:
“Thƣ tín dụng là bất cứ sự thỏa thuận nào, dù đƣợc gọi hoặc mô tả thế nào mà
theo đó không thể hủy ngang và trở thành một cam kết của ngân hàng phát hành
thƣ tín dụng về việc thanh toán khi chứng từ xuất trình hợp lệ”.
Định nghĩa trên có thể đƣợc hiểu một cách đơn giản nhƣ sau. Về bản

chất, tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời yêu cầu mở thƣ tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi số tiền
của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng các chứng từ quy định phù
hợp với những điều kiện và điều khoản đề ra trong thƣ tín dụng.
Trong thực tiễn, khi ngƣời mua và ngƣời bán lựa chọn phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ cho thƣơng vụ của mình, họ thƣờng gọi đó là "thanh
toán bằng thƣ tín dụng". Chính cách nói này dễ gây ra sự nhầm lẫn rằng khái
niệm thƣ tín dụng đồng nhất với tín dụng chứng từ. Giữa thƣ tín dụng (Letter of
Credit - L/C) và tín dụng chứng từ (Documentary Credit) có sự khác biệt cơ bản
cần phải đƣợc làm rõ.
Ban đầu, thƣ tín dụng là một bức thƣ do một ngƣời (thƣơng nhân hay
ngân hàng) gửi cho một hoặc nhiều ngƣời, yêu cầu những ngƣời này ứng cho
một ngƣời thứ ba đƣợc ghi trong thƣ một số tiền nhất định, và cam kết rằng sẽ
hoàn trả số tiền đó cho một hoặc nhiều ngƣời đã ứng ra. Khi thƣ tín dụng đƣợc
gửi đích danh cho một ngƣời thì gọi đó là thƣ tín dụng đích danh (Special letter
of credit), còn khi đƣợc gửi chung cho mọi ngƣời, không ghi tên cụ thể một ai
cả thì gọi là thƣ tín dụng ngỏ (General letter of credit). Thƣ tín dụng đƣợc ngân
hàng trao cho khách hàng, tức là ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng, đồng thời cũng
là ngƣời hƣởng thụ thƣ tín dụng. Mục đích thƣ tín dụng là nhằm chuyển một
khoản tiền từ nơi ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng đến nơi ngƣời đó sử dụng.
Điển hình của loại thƣ tín dụng này là thƣ tín dụng du lịch.


14
Ngày nay, thƣ tín dụng thƣơng mại đƣợc sử dụng rộng rãi, tuy cũng
mang tên gọi là thƣ tín dụng nhƣng không giống loại thƣ tín dụng nói trên. Thƣ
tín dụng hiện nay là một định chế khác hẳn, trong đó kết hợp việc ngân hàng
cấp tín dụng cho ngƣời mua với việc ngân hàng trả tiền cho ngƣời bán.

Loại thƣ tín dụng thứ hai này đƣợc lập trên cơ sở một tín dụng chứng từ
mà ngân hàng cấp cho khách hàng của mình, tức là ngƣời nhập khẩu. Ngân
hàng gửi thẳng thƣ tín dụng đó cho ngƣời xuất khẩu để cho ngƣời xuất khẩu
biết là theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, ngân hàng đã mở một thƣ tín dụng
cho ngƣời xuất khẩu hƣởng, và cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu khi ngƣời
xuất khẩu làm đúng các điều quy định trong thƣ tín dụng. Nhƣ vậy, tín dụng
chứng từ là loại tín dụng do ngân hàng mở cho ngƣời nhập khẩu, đƣợc đảm bảo
bằng các chứng từ gửi hàng mà ngƣời nhập khẩu dùng để tiến hành thanh toán
tiền hàng cho ngƣời xuất khẩu. Còn thƣ tín dụng là văn bản thể hiện loại tín
dụng đó và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng với ngƣời xuất khẩu.
Nhƣ vậy, thƣ tín dụng là một công cụ quan trọng của phƣơng thức tín
dụng chứng từ. Đó là một chứng thƣ (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng mở
thƣ tín dụng cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu họ xuất trình đƣợc các
chứng từ phù hợp với yêu cầu của thƣ tín dụng.
Một điểm cần lƣu ý nữa là chữ "tín dụng" dùng ở đây phải đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay trong nghĩa
thông thƣờng của từ này. Bởi vì trong trƣờng hợp ngân hàng đòi hỏi ngƣời nhập
khẩu phải ký quỹ 100% số tiền của thƣ tín dụng thì thực chất ngân hàng không
cấp một khoản tín dụng nào cả mà là cho ngƣời nhập khẩu vay sự tín nhiệm của
mình. Lời hứa trả tiền của ngân hàng sẽ đƣợc tin tƣởng hơn lời hứa trả tiền của
ngƣời nhập khẩu vì ngân hàng có tín nhiệm hơn ngƣời nhập khẩu.
1.1.3. Đặc trưng của Tín dụng chứng từ
Thƣ tín dụng là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán, nó ràng buộc tất
cả các bên tham gia vào phƣơng thức tín dụng chứng từ. Thƣ tín dụng ra đời


15
luôn dựa trên cơ sở hợp đồng thƣơng mại đƣợc ký kết giữa Ngƣời mua và
Ngƣời bán trong đó quy định những điều kiện mua bán, khối lƣợng, số lƣợng
và thể thức thanh toán. Việc áp dụng phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng

phải đƣợc bên mua và bên bán thống nhất và quy định trong hợp đồng thƣơng
mại. Khi hợp đồng quy định áp dụng thƣ tín dụng thì ngƣời mua mới có trách
nhiệm yêu cầu ngân hàng mở L/C cho Ngƣời bán hƣởng. Sau khi L/C đã đƣợc
mở và đƣợc Ngƣời bán chấp nhận, nghĩa vụ giao hàng của Ngƣời bán mới đƣợc
thực hiện.
Ngân hàng mở cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu họ xuất trình
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Nhƣ vậy tín dụng
thƣ vừa đƣợc coi là thƣ tín quốc tế vừa đƣợc coi là một hình thức tín dụng bằng
chữ ký mà ngân hàng dành cho khách hàng của mình.
Tín dụng chứng từ ngày càng phát huy vai trò trong môi trƣờng quốc tế
rộng lớn giữa các bạn hàng tín nhiệm hay chƣa từng quen biết vì nó đảm bảo
chắc chắn rằng ngƣời xuất khẩu sẽ đƣợc trả tiền miễn là họ xuất trình đƣợc một
bộ chứng từ hoàn hảo tới ngân hàng mà không cần biết tới mối quan hệ giữa
ngân hàng mở và Ngƣời mua. Điều này thể hiện một số tính chất vô cùng quan
trọng của tín dụng chứng từ.
Một là, thư tín dụng thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng
mua bán nhưng sau khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
Về bản chất L/C là một chứng thƣ thể hiện cam kết của ngân hàng phục vụ
Ngƣời mua đối với Ngƣời bán về nghĩa vụ trả tiền theo quy định trong điều
khoản thanh toán của hợp đồng mua bán. Vì vậy L/C phải đƣợc mở trên cơ
sở của hợp đồng. Căn cứ vào nội dung của hợp đồng, Ngƣời mua gửi đơn
yêu cầu mở L/C cho ngân hàng đƣợc hai bên chỉ định trong hợp đồng (trong
trƣờng hợp hợp đồng không quy định, Ngƣời mua có quyền lực chọn một
ngân hàng thích hợp), Ngƣời bán có trách nhiệm kiểm tra khi nhận đƣợc L/C
căn cứ vào nội dung của hợp đồng mua bán mà hai bên đã thống nhất. Khi
L/C phù hợp thì Ngƣời bán phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Nếu không thì


16
Ngƣời bán có quyền yêu cầu Ngƣời mua sửa đổi L/C cho phù hợp với hợp

đồng trƣớc khi giao. Nhƣ vậy ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ vào đơn xin mở
L/C của Ngƣời mua gửi đến để lập một cam kết trả tiền đối với Ngƣời bán
chứ không căn cứ vào hợp đồng mua bán. Sau khi Ngƣời bán giao hàng nếu
xuất trình chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung thƣ tín dụng sẽ đƣợc
ngân hàng mở thƣ tín dụng trả tiền, còn bộ chứng từ ấy có phù hợp với hợp
đồng hay không ngân hàng không chịu trách nhiệm. Nếu bộ chứng từ có sai
sót, Ngƣời mua và ngân hàng mở thƣ tín dụng từ chối trả tiền cho Ngƣời bán
chỉ căn cứ vào thƣ tín dụng không căn cứ vào hợp đồng.
Tính độc lập này cũng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng không thay
đổi, nếu sửa đổi hợp đồng mà không sửa đổi thƣ tín dụng thì ngân hàng vẫn
chỉ dựa vào thƣ tín dụng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình mà
không cần biết đến hợp đồng đã thay đổi đó; hay ngƣợc lại khi tín dụng đã
đƣợc sửa đổi mà không sửa đổi hợp đồng thì đến khi xuất trình chứng từ
thanh toán tuy phù hợp với hợp đồng nhƣng trái với thƣ tín dụng, ngân hàng
mở vẫn có quyền từ chối thanh toán. Sau cùng tính độc lập của thƣ tín dụng
không huỷ bỏ trách nhiệm của ngân hàng mở khi hợp đồng đã huỷ bỏ nhƣng
thƣ tín dụng vẫn còn hiệu lực.
Hai là, trong các nghiệp vụ tín dụng, tất cả các bên liên quan chỉ giao
dịch căn cứ vào chứng từ không căn cứ vào hàng hoá. Bởi vì các bên chỉ
mua bán theo chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá chứ không mua bán hàng
hoá bằng hiện vật nên bộ chứng từ hàng hoá là căn cứ duy nhất để quyết định
các giao dịch có đƣợc thực hiện hay không. Chính bộ chứng từ này mới tạo
nên cơ sở nền tảng của tín dụng thƣ kèm chứng từ, qua đó ngƣời bán mới có
thể đòi tiền ngân hàng mở thƣ tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ đồng ý trả tiền
hay từ chối thanh toán cho ngƣời bán, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để
ngƣời mua hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng mở thƣ tín dụng. Nếu
ngƣời xuất khẩu xuất trình đƣợc các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng là
phù hợp với các quy định của thƣ tín dụng thì sẽ đƣợc ngân hàng trả tiền. Ngân



17
hàng không chịu trách nhiệm về tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng, chất lƣợng,
trạng thái, bao bì, việc giao hàng, giá trị hay sự hiện hữu của hàng hoá mà bất
cứ chứng từ nào đại diện. Nhƣ vậy trong phƣơng thức tín dụng chứng từ các
chứng từ có tầm quan trọng to lớn vì nó tƣợng trƣng cho giá trị hàng hoá mà
ngƣời bán đã giao và cho phép ngƣời mua sử dụng hàng hoá, là căn cứ cho
ngƣời xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán tiền hàng.
Trong phƣơng thức tín dụng chứng từ, có hai nguyên tắc cơ bản. Đó là
nguyên tắc độc lập của thƣ tín dụng (Independence of the Credit) và nguyên tắc
tuân thủ chặt chẽ của chứng từ (strict compliance of documents).
Nguyên tắc độc lập: Thƣ tín dụng đƣợc mở trên cơ sở hợp đồng mua bán
giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu để thanh toán tiền hàng cho số hàng
ngƣời xuất khẩu đã giao cho ngƣời nhập khẩu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nhƣng khi ra đời, thƣ tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán hay
bất kỳ một hợp đồng nào khác làm cơ sở cho thƣ tín dụng, thậm chí ngay cả khi
thƣ tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Nghĩa vụ của ngân hàng phát
hành thƣ tín dụng đối với ngƣời hƣởng lợi không phụ thuộc vào việc ngƣời
hƣởng lợi có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với ngƣời nhập khẩu theo
hợp đồng mua bán hay không. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất
trình các chứng từ phù hợp với thƣ tín dụng của ngƣời xuất khẩu. Ngân hàng
mở thƣ tín dụng không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thƣ tín
dụng với lý do ngƣời xuất khẩu đã giao hàng kém chất lƣợng, hay vì một lí do
tƣơng tự. Các tranh chấp giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu phát sinh từ
hợp đồng mua bán cơ sở sẽ phải đƣợc giải quyết một cách độc lập với giao dịch
thƣ tín dụng. Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho ngƣời hƣởng lợi miễn là ngƣời
này xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với yêu cầu của thƣ tín dụng.
Nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ: khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, các
ngân hàng chỉ thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi khi các chứng từ này tuân thủ
chặt chẽ các yêu cầu của thƣ tín dụng. Ngân hàng cũng chỉ có thể đòi đƣợc hoàn
trả nếu các điều kiện của thƣ tín dụng đƣợc tuân thủ chặt chẽ. Có quan điểm cho



18
rằng ngân hàng không nên bắt lỗi các khác biệt thông thƣờng, không nghiêm
trọng (immaterial dicrepancies), và nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ không có nghĩa
là phải tìm ra các lỗi chính tả do in ấn, hay các lỗi do kỹ thuật trong chứng từ.
Vì vậy, ngân hàng có thể hỏi ý kiến của ngƣời xin mở thƣ tín dụng về những
khác biệt đƣợc tìm thấy trên chứng từ. Nếu ngƣời xin mở thƣ tín dụng đồng ý
bỏ qua thì ngân hàng mới thanh toán, nếu không thì từ chối bộ chứng từ và
không thanh toán. Tuy nhiên, cách an toàn nhất cho các ngân hàng vẫn là tiến
hành tuyệt đối nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ. Bất kì sự đi trệch khỏi nguyên tắc
này, cho dù là đƣợc phép đi nữa đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng và có
thể dẫn đến các vụ kiện tụng tốn nhiều thời gian và tiền bạc.
Các đặc trƣng trên đã đem lại cho phƣơng thức tín dụng chứng từ những
ƣu điểm riêng biệt mà các phƣơng thức thanh toán khác không thể nào có đƣợc
và trở thành phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất
hiện nay. Nhƣng cái gì cũng có mặt trái của nó. Phƣơng thức tín dụng chứng từ
cũng vậy, nó cũng có những nhƣợc điểm nhất định. Tuy nhiên, đây vẫn là một
phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng. Chính vì thế, yêu cầu đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam phải hiểu đƣợc những quy định liên quan đến hoạt
động thanh toán bằng tín dụng chứng từ càng trở nên cấp thiết. Hiện nay, điều
chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, có một văn bản mang tính chất
pháp lý quốc tế do Phòng Thƣơng mại Quốc tế ban hành. Đó là "Các quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" ấn phẩm số 500. Phần tiếp theo của
chƣơng này sẽ đƣợc dành để nghiên cứu về văn bản trên.
1.1.4. Chủ thể của quan hệ Tín dụng chứng từ:
Trong phƣơng thức tín dụng chứng từ, có 4 bên tham gia chính sau:
- Ngƣời xin mở thƣ tín dụng (Applicant): là ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu
hàng hoá hoặc là ngƣời mua uỷ thác cho một ngƣời khác.



19
- Ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng (Beneficiary): là ngƣời đƣợc ngân hàng
gửi tín dụng thƣ tới và sẽ đƣợc hƣởng số tiền trong thƣ tín dụng nếu xuất trình
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra . Ngƣời hƣởng lợi có thể là
ngƣời bán, ngƣời xuất khẩu hay bất cứ ngƣời nào khác mà ngƣời hƣởng lợi chỉ
định.
- Ngân hàng phát hành (Issuing bank hay Opening bank): là ngân hàng
phát hành thƣ tín dụng theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu. Đây là ngân hàng đại
diện cho ngƣời nhập khẩu, nên có thể gọi là ngân hàng của ngƣời mua. Ngân
hàng phát hành thƣờng đƣợc hai bên mua bán thoả thuận lựa chọn và quy định
trong hợp đồng, nếu chƣa có sự quy định trƣớc, ngƣời nhập khẩu có quyền lựa
chọn.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng báo tin cho ngƣời
xuất khẩu về việc thƣ tín dụng đã đƣợc mở. Ngân hàng này nhận điện hoặc thƣ
của ngân hàng mở thƣ tín dụng và thông báo thƣ tín dụng gốc này cho ngƣời
hƣởng lợi. Ngân hàng thông báo thƣờng là ngân hàng đại lý hoặc là chi nhánh
của ngân hàng mở thƣ tín dụng đặt tại nƣớc ngƣời xuất khẩu.
Khi thƣơng mại quốc tế và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đã phát triển
thì phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Ngoài bốn bên chính trên, còn có sự tham gia của các ngân hàng
khác nhƣ: ngân hàng xác nhận (confirming bank), ngân hàng trả tiền (paying
bank), ngân hàng chấp nhận (negotiating bank), ngân hàng chấp nhận
(accepting bank), ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank) v.v
Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có liên quan đến ba quan hệ
hợp đồng độc lập:
Hợp đồng mua bán giữa ngƣời xuất khẩu (ngƣời hƣởng lợi) và ngƣời
nhập khẩu (ngƣời xin mở thƣ tín dụng): Hợp đồng này làm cơ sở cho phƣơng
thức tín dụng chứng từ và hình thành quan hệ nghĩa vụ giữa ngƣời nhập khẩu và

ngƣời xuất khẩu. Theo hợp đồng này, ngƣời nhập khẩu phải mở thƣ tín dụng


20
đúng thời hạn và phù hợp với nội dung của hợp đồng mua bán cho ngƣời xuất
khẩu hƣởng, còn ngƣời xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng theo đúng hợp đồng và
lập bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng để thanh toán.
Thoả thuận xin mở thƣ tín dụng và hoàn trả giữa ngƣời xin mở thƣ tín
dụng (ngƣời xuất khẩu) và ngân hàng phát hành: đây là một hợp đồng kinh tế
dịch vụ. Ngƣời xuất khẩu phải làm đơn yêu cầu mở thƣ tín dụng, trả một khoản
lệ phí mở thƣ tín dụng và ký quỹ một số tiền nhất định tuỳ theo quy định của
ngân hàng. Trong đơn xin mở thƣ tín dụng, phải ghi rõ nội dung cụ thể của thƣ
tín dụng. Ngân hàng căn cứ vào đó mở thƣ tín dụng cho ngƣời xuất khẩu hƣởng
và chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do ngƣời xuất khẩu trình. Nếu chứng
từ hoàn toàn phù hợp với nội dung điều kiện của thƣ tín dụng thì ngân hàng sẽ
nhận chứng từ và thanh toán tiền hàng cho ngƣời xuất khẩu, sau đó ngân hàng
thu lại tiền của ngƣời nhập khẩu và giao chứng từ cho ngƣời nhập khẩu đi lấy
hàng.
Bản thân thƣ tín dụng: là một hợp đồng dịch vụ trong đó ngân hàng
cam kết trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi nếu ngƣời này thực hiện đúng những quy
định đề ra trong thƣ tín dụng. Ngƣời xuất khẩu phải lập đầy đủ các chứng từ
phù hợp với yêu cầu của thƣ tín dụng và xuất trình cho ngân hàng trong thời
hạn quy định. Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy hoàn toàn phù hợp với các
quy định của thƣ tín dụng, ngân hàng phải thanh toán tiền hàng cho nhà xuất
khẩu.
Khác với các phƣơng thức thanh toán kèm chứng từ khác, trong phƣơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ chi
hộ, mà ngân hàng còn đóng vai trò đại diện cho bên nhập khẩu thanh toán tiền
hàng cho bên xuất khẩu. Đây là phƣơng thức thanh toán có sự tham gia nhiều
nhất của ngân hàng. Với cam kết trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng nếu

ngƣời này xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C, ngân
hàng đã trở thành một bên có nghĩa vụ trong phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ. Chính nhờ đặc điểm này, phƣơng thức tín dụng chứng từ đã trở thành


21
một phƣơng thức thanh toán quốc tế an toàn cho các bên tham gia: ngƣời xuất
khẩu chắc chắn sẽ nhận đƣợc tiền hàng sau khi đã trao cho ngân hàng mở thƣ
tín dụng bộ chứng từ hoàn hảo, còn ngƣời nhập khẩu chắc chắn sẽ không bị mất
tiền nếu chƣa nhận đƣợc đầy dủ chứng từ xác thực về việc gửi hàng đúng theo
thoả thuận của hợp đồng.
Chu trình của phương thức Tín dụng chứng từ được mô tả qua sơ đồ
sau:
(2)
(5) (5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
Hîp ®ång th-¬ng m¹i
(4)

(1) Ngƣời nhập khẩu làm đơn xin mở thƣ tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một L/C cho ngƣời xuất khẩu hƣởng.
(2) Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, ngân hàng phát hành sẽ lập một tín
dụng thƣ và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngƣời xuất khẩu thông
báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến cho ngƣời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đƣợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
ngƣời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó, và khi nhận
đƣợc bản gốc L/C thì chuyển ngay cho ngƣời xuất khẩu.
(4) Ngƣời xuất khẩu nếu chấp nhận thƣ tín dụng thì giao hàng, nếu không
thì yêu cầu ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp

đồng.
Ngân hàng mở L/C
(Issuing Bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Ngƣời nhập khẩu
(Importer)
Ngƣời xuất khẩu
(Exporter)


22
(5) Sau khi giao hàng, ngƣời bán lập bộ chứng từ gửi hàng theo yêu cầu
của thƣ tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở
L/C xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với tín
dụng thƣ thì tiến hành trả tiền cho ngƣời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngƣời xuất
khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngƣời nhập khẩu và chuyển toàn bộ
chứng từ cho ngƣời nhập khẩu sau khi nhận đƣợc tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
(8) Ngƣời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không có quyền từ chối thanh toán.
1.2. Một số loại Tín dụng chứng từ cơ bản
1.2.1. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable L/C):
Là một loại L/C mà ngân hàng và ngƣời nhập khẩu có thể sửa đổi hoặc
huỷ bỏ tuỳ ý mà không cần báo cho ngƣời bán (hay ngƣời hƣởng lợi L/C) biết
trƣớc. Trong trƣờng hợp có thêm ngân hàng đại lý tham dự thì việc sửa đổi hay
huỷ bỏ L/C chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng này nhận đƣợc giấy báo về việc

sửa đó trƣớc khi ngân hàng đại lý này trả cho ngƣời bán. Ngân hàng phát hành
sẽ phải hoàn trả lại tiền cho chi nhánh, đại lý khi nơi này đã thanh toán các
khoản trả tiền ngay, trả chậm, chấp nhận để thanh toán đúng theo các điều
khoản của L/C trƣớc khi nhận đƣợc thông báo sửa đổi hay huỷ bỏ, tức là khi
hàng hoá đã giao mà ngân hàng thông báo huỷ bỏ L/C thì ngân hàng vẫn phải
thanh toán nhƣ bình thƣờng.
Cho đến nay loại L/C này chỉ tồn tại trên lý thuyết, trong thực tế hầu nhƣ
không áp dụng vì tính không an toàn trong thanh toán quốc tế, không đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời bán, chỉ có giá trị nhƣ một lời hứa chứ không phải một cam
kết trả tiền.


23
1.2.2. Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C):
Là loại thƣ tín dụng sau khi đã đƣợc mở và ngƣời xuất khẩu thừa nhận thì
ngân hàng phát hành không đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn
hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận của các bên tham gia.
Nhƣ đã quy định trong điều 9(a) UCP 500 của ICC thì thƣ tín dụng
không thể huỷ ngang là “một sự cam kết chắc chắn” của ngân hàng phát hành.
Và theo đó ngân hàng phát hành phải thực hiện đúng cam kết thanh toán của
mình nhƣ đã quy định trong tín dụng thƣ. Nhƣ vậy, thƣ tín dụng không thể huỷ
ngang đã khắc phục đƣợc tính bấp bênh trong thanh toán. Tuy nhiên tính chất
không thể huỷ ngang chỉ đƣợc thực hiện khi các điều kiện của thƣ tín dụng
đƣợc thực hiện đúng. Vì vậy, chứng từ là trụ cột của toàn bộ tính chất không thể
huỷ ngang. Với tính chất này, hiện nay loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang
đƣợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế và đƣợc coi là loại L/C cơ bản
nhất.
Nhà nhập khẩu khi yêu cầu mở L/C phải ghi rõ loại L/C. Một tín dụng
không ghi rõ thuộc loại nào, theo điều 6(c) UCP 500, thì tín dụng đó đƣợc coi là
không thể huỷ ngang.

Trên thực tế, những rủi ro trong thanh toán có thể do ngân hàng mở L/C
mất khả năng thanh toán, nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hay bị
phá sản, việc thanh toán vì thế trở nên mạo hiểm đối với ngƣời xuất khẩu. Do
đó xuất hiện những loại L/C chắc chắn hơn.
1.2.3. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C):
Là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, đƣợc một ngân hàng khác xác
nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Nhƣ vậy ngân hàng
xác nhận là một ngân hàng lớn, có uy tín, có quan hệ tiền vay, tiền gửi với ngân
hàng mở, đƣợc ngân hàng mở yêu cầu xác nhận thanh toán trong trƣờng hợp
ngân hàng mở không có khả năng thanh toán.


24
Trong hầu hết các trƣờng hợp trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống
nhƣ của ngân hàng mở, do đó ngân hàng mở phải trả phí xác nhận, và có thể
phải ký quỹ 100% giá trị L/C.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C nay là chắc
chắn nhất cho ngƣời xuất khẩu.
1.2.4. Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C):
Là loại L/C mà sau khi mở ngƣời xuất khẩu đã đƣợc trả tiền thì ngân
hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền ở ngƣời xuất khẩu trong bất kỳ
trƣờng hợp nào. Khi dùng loại L/C này, ngƣời xuất khẩu khi ký phát hối phiếu
phải ghi “without recourse to drawer” (miễn truy đòi lại ngƣời ký phát) và trong
L/C cũng phải ghi nhƣ vậy.
Loại L/C này cũng đƣợc dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế vì nó
đảm bảo đƣợc ngƣời xuất khẩu chắc chắn sẽ thu đƣợc tiền khi đã chấp nhận tín
dụng thƣ.
Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn có một số loại L/C đặc biệt khác

đƣợc sử dụng:
1.2.5. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C):
Thƣ tín dụng tuần hoàn là thƣ tín dụng không thể huỷ ngang khi đƣợc
thanh toán hết giá trị L/C hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó từ động có giá trị
nhƣ ban đầu, và cứ nhƣ vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
đƣợc thực hiện xong.
Loại L/C này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu có quan hệ thƣờng xuyên, có uy tín tốt với nhau, đối tƣợng thanh toán cố
định. Khi áp dụng L/C này, ngƣời nhập khẩu không bị ứ đọng vốn và giảm
đƣợc chi phí mở L/C nhiều lần, ngƣời xuất khẩu sau khi giao hàng có thể nhận
đƣợc tiền ngay trong cùng một L/C.


25
Thƣ tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần
tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải
ghi rõ có cho phép cộng dồn số dƣ của L/C vào những L/C kế tiếp hay không.
Nếu cho phép cộng dồn thì gọi là L/C tuần hoàn tích luỹ (Cumulative L/C), là
loại L/C tuần hoàn mà trong đó bất kỳ khoản tiền nào chƣa đƣợc thực hiện
trong giai đoạn đầu đƣợc hoãn lại và có thể tiếp tục đƣợc thực hiện trong các
giai đoạn tiếp theo; còn nếu không cho phép cộng dồn thì gọi là L/C tuần hoàn
không tích luỹ (non-cumulative L/C), có nội dung ngƣợc lại.
Có 3 cách tuần hoàn là tuần hoàn tự động, tuần hoàn bán tự động và tuần
hoàn hạn chế: Tuần hoàn tự động là tự động có giá trị nhƣ cũ, không cần sự
thông báo của ngân hàng mở cho ngƣời xuất khẩu biết. Tuần hoàn bán tự động
là sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà
ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngƣời
hƣởng lợi thì nó tự động có giá trị nhƣ cũ. Và tuần hoàn hạn chế là chỉ khi nào
ngân hàng mở L/C thông báo cho ngƣời xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có
giá trị hiệu lực.

1.2.6. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C):
Là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, trong đó quy định quyền của
ngân hàng trả tiền (ngân hàng chuyển nhƣợng) đƣợc chuyển nhƣợng một phần
hay toàn bộ giá trị L/C cho ngƣời thứ ba (có thể là một hay nhiều ngƣời) theo
lệnh của ngƣời hƣởng lợi đầu tiên. L/C này chỉ đƣợc chuyển nhƣợng một lần.
Chi phí chuyển nhƣợng thƣờng do ngƣời hƣởng lần đầu tiên chịu. L/C chuyển
nhƣợng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp ngƣời xuất khẩu không thể cung cấp
một số hoặc tất cả hàng hoá theo yêu cầu của L/C và vì thế mà muốn chuyển
nhƣợng một phần hoặc tất cả quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho ngƣời hƣởng
thứ hai. Mục đích của L/C này giúp ngƣời xuất khẩu hoạt động với tƣ cách là
nhà đại lý cung cấp chủ yếu những hàng hoá trong L/C mà không cần sử dụng
nhiều đến vốn riêng.


26
Khi nhà nhập khẩu cho phép chuyển nhƣợng tức là đã chấp nhận cho
ngƣời xuất khẩu chỉ định cho ngƣời khác làm thay việc giao hàng và xuất trình
chứng từ. Việc chuyển nhƣợng đó không có ý nghĩa là hợp đồng biên bản cũng
đƣợc chuyển nhƣợng. Trách nhiệm giao hàng vẫn thuộc về ngƣời xuất khẩu
chính. Do vậy ngân hàng thông báo có thể đƣợc yêu cầu không tiết lộ danh tích
ngƣời hƣởng lợi thứ hai và nhà nhập khẩu. Vậy, có thể ngân hàng thông báo lại
trở thành ngân hàng phát hành. Theo đó ngƣời đại lý xuất khẩu đƣợc quyền trừ
bớt các giá trị hối phiếu và hoá đơn để hƣởng chênh lệch.
1.2.7. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):
Là thƣ tín dụng đƣợc mở dựa vào một L/C khác, nghĩa là sau khi nhận
đƣợc L/C do ngƣời nhập khẩu mở, ngƣời xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp
mở L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội dung gần giống với L/C ban
đầu. L/C mở sau đƣợc gọi là L/C giáp lƣng.
Khi mở L/C giáp lƣng, ngƣời hƣởng lợi L/C xuất khẩu đóng vai trò của
một ngƣời trung gian giữa ngƣời cung cấp thực sự và ngƣời mua cuối cùng. L/C

này cho phép ngƣời trung gian với khả năng tài chính hạn hẹp cũng có thể mua
hàng của ngƣời cung cấp. Ngƣời trung gian mở L/C với giá trị nhỏ hơn L/C ban
đầu. Khoản chênh lệch giữa hai L/C là khoản lãi của ngƣời trung gian.
L/C gốc và L/C giáp lƣng về cơ bản là giống nhau, nhƣng có một vài
điểm khác nhau:
- Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc.
- Giá trị L/C giáp lƣng nhỏ hơn L/C gốc, khoản trung gian do ngƣời
trung gian hƣởng để trả chi phí mở L/C giáp lƣng và phần hoa hồng của họ.
- Thời hạn giao hàng của L/C giáp lƣng phải sớm hơn L/C gốc.
- Thời hạn cho phép để xuất trình chứng từ ít nhất là 7 ngày trong L/C
giáp lƣng ít hơn thời hạn cho phép trong L/C gốc.

×