Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng báo cáo tài chính kỳ hạn nợ và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.08 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH,
KỲ HẠN NỢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH,
KỲ HẠN NỢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Viết Tiến

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận
văn này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giá thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2016
Người cam đoan

NGUYỄN NGỌC QUỲNH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG
TĨM TẮT ....................................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 2
1.1.


Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.6.

Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 4

1.7.

Kết cấu của bài nghiên cứu .............................................................................. 5

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................ 5
2.1.


Hiệu quả đầu tƣ ................................................................................................ 5

2.2.

Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính(FQR) đến hiệu quả đầu tƣ .. 8

2.3.

Ảnh hƣởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tƣ .......................................... 18

2.4. Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính (FQR) đến hiệu quả đầu tƣ
dựa trên một mức độ kỳ hạn nợ: ............................................................................. 22
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 24
3.1.

Mơ hình ............................................................................................................ 24

3.2.

Mô tả biến ........................................................................................................ 25

3.2.1.

Biến phụ thuộc: đại diện cho hiệu quả đầu tƣ ...................................... 25

3.2.2.

Chất lƣợng báo cáo tài chính: ................................................................. 26

3.2.3.


Kỳ hạn nợ ................................................................................................. 28

3.2.4.

Các biến kiểm sốt ................................................................................... 28


3.3.

Mẫu: ................................................................................................................. 31

4. KẾT QUẢ ............................................................................................................... 32
4.1.

Thống kê mô tả ............................................................................................... 32

4.2.

Kết quả hồi quy ............................................................................................... 35

4.3.

Phân tích mở rộng .......................................................................................... 45

4.4.

Kiểm tra tính vững của mơ hình ................................................................... 48

4.4.1.


Mơ hình hiệu quả đầu tƣ thay thế .......................................................... 48

4.4.2.

Mơ hình hiệu quả đầu tƣ với số phân vị thứ 25 và 75 của biến STDebt
50

4.4.3.

Ƣớc lƣợng lại với biến chính ................................................................... 54

4.4.4.

Phƣơng pháp ƣớc lƣợng thay thế ........................................................... 57

5. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng mô tả các biến sử dụng trong bài ........................................................ 29
Bảng 2: Thống kê mô tả ............................................................................................... 32
Bảng 3: Ma trận tƣơng quan Pearson ........................................................................ 34
Bảng 4:Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (Hiệu quả đầu tƣ) ..................................... 36
Bảng 5: Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR1_MNST) ........................................ 37
Bảng 6 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR2_KASZ) .......................................... 38
Bảng 7 : Kết quả hồi quy biến phụ thuộc (FQR3_DD) ............................................ 39
Bảng 8: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và
các biến kiểm soát khác ............................................................................................... 40

Bảng 9:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên đầu tƣ quá mức và dƣới mức của biến FQR, kỳ
hạn nợ và các biến kiểm soát khác ............................................................................. 43
Bảng 10: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và
biến tƣơng tác (I) .......................................................................................................... 45
Bảng 11:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ (Chen,2011) của biến FQR ,
kỳ hạn nợ và biến kiểm soát ........................................................................................ 49
Bảng 12:Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và
biến tƣơng tác (II) ........................................................................................................ 51
Bảng 13: Hồi quy sự ảnh hƣởng lên hiệu suất đầu tƣ của biến FQR, kỳ hạn nợ và
biến tƣơng tác(III) ........................................................................................................ 53
Bảng 14: Hồi quy với sự ƣớc lƣợng lại biến chính .................................................... 56
Bảng 15: Hồi quy GMM .............................................................................................. 58


1

TÓM TẮT
Đề tài này nghiên cứu trên một mẫu các cơng ty niêm yết trên 2 sàn chứng
khốn HOSE và HNX của Việt Nam giai đoạn 2008-2016, nhằm nghiên cứu về tác
động của chất lượng báo cáo tài chính (FQR) và kỳ hạn nợ (STDebt) lên hiệu quả đầu
tư theo mơ hình nghiên cứu của Fuensanta và Ballesta (2014). Bài nghiên cứu cũng
xem xét mối quan hệ này trong trường hợp công ty đầu tư quá mức và đầu tư dưới
mức. Ngồi ra, tác giả bài nghiên cứu cịn xem xét đến tác động tương tác của biến
chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp lên hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp. Kết quả thu được cho thấy, cơng ty có chất lượng báo cáo tài chính cao
và sử dụng một mức độ nhiều nợ ngắn hạn hơn trong cấu trúc vốn sẽ tăng hiệu quả đầu
tư của cơng ty. Thêm vào đó, việc chất lượng báo cáo tài chính cao và một mức độ nợ
ngắn hạn cao cũng làm giảm sự đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp.
Kết quả thu được cũng cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ có mối
quan hệ thay thế cho nhau, những công ty sử dụng một mức độ nợ ngắn hạn cao hơn sẽ

làm gia tăng hiệu quả đầu tư và giảm tác động của báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu
tư.
Từ khóa:
-Chất lượng báo cáo tài chính (FQR)
-Hiệu quả đầu tư (Investment Efficient)
-Kỳ hạn nợ (Debt Marturity)
-Đầu tư quá mức (Over-Investment)
-Đầu tư dưới mức (Under-Investment).


2

1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều
quyết định, trong đó quyết định đầu tư là một trong những quyết định quan trọng và
liên quan mật thiết đến sự tồn tại và trưởng thành của một doanh nghiệp. Quyết định
đầu tư của một doanh nghiệp chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố. Trong các bài
nghiên cứu của mình, Fazzari và cộng sự (2000); Bushman và Smith (2001); Healy và
Palepu (2001); Biddle và Hilary (2006); Lambert, Leuz và Verrechia (2007);
McNichols và Stubben (2008) lập luận rằng chất lượng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (FQR) sẽ có tác động làm gia tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Lý giải ở
đây là một cơng ty có thể làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa người chủ, nhà đầu
tư và người quản lý thông qua việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính được cơng
bố, thơng qua đó giúp nâng cao hiệu quả đầu tư.
Một hướng nghiên cứu khác của các tác giả Myers (1977); Flannery (1986);
Barclay và Smith (1995) và gần đây của Ortiz-Monila và Penas (2008) thì tìm thấy
rằng kỳ hạn nợ cũng có tác động lên hiệu quả đầu tư theo cơ chế là một công ty với
một mức độ nợ ngắn hạn cao hơn sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư của mình; bởi một kỳ
hạn nợ ngắn hơn giúp chủ nợ và những nhà đầu tư bên ngồi kiểm sốt tốt hơn hiệu

quả làm việc của nhà quản lý, giúp giảm những thương vụ đầu tư quá mức hay đầu tư
dưới mức từ đó làm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việt Nam là một thị trường mới nổi, với đặc trưng là việc thực thi pháp luật và sư
bảo vệ nhà đầu tư còn yếu kém, hay nói cách khác, vấn đề bất cân xứng thông tin là
một vấn đề rất đáng lưu tâm. Thêm vào đó, các cơng ty Việt Nam có một tỷ lệ khá cao
trong cấu trúc vốn là nợ ngắn hạn.


3

Chính vì vậy, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định tác động của chất lượng báo cáo
tài chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam và phân tích
sâu vào 2 trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức, cũng như xem xét mối quan
hệ tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ trong mối quan hệ của
chúng với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và phân tích sự ảnh hưởng của chất lượng báo
cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Mở rộng thêm, tác giả nghiên cứu sự ảnh hưởng tương tác giữa chất lượng báo cáo
tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư; hay nói cách khác; ảnh hưởng của chất
lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ tăng hay giảm với một mức độ kỳ hạn
nợ khác nhau.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung của bài nghiên cứu phải trả
lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, chất lượng báo cáo tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Phân tích sự ảnh hưởng này trong trường hợp
công ty đầu tư quá mức và trường hợp công ty đầu tư dưới mức?
Thứ hai, kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
như thế nào? Phân tích sự ảnh hưởng này trong trường hợp công ty đầu tư quá mức và

trường hợp công ty đầu tư dưới mức?
Thứ ba, ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ tăng hay
giảm với các mức độ kỳ hạn nợ khác nhau?
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bài nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng của chất lượng báo
cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên TTCK


4

Việt Nam, cụ thể là báo cáo tài chính đã được kiểm tốn và cơng bố, báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016.
Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi về không gian: các cơng ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam ở
cả 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX.
+Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2016.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu dựa vào phương pháp nghiên cứu của tác giả Fuensanta và Ballesta
(2014) để tiến hành nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Đầu tiên, để đo lường hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, bài nghiên cứu làm theo
Biddle và cộng sự (2009) bằng cách tính độ sai lệch giữa đầu tư thực và đầu tư kỳ
vọng. Tiếp theo để đo lường các đại diện khác nhau cho biến chất lượng báo cáo tài
chính, tác giả dựa theo cách ước lượng bằng 3 mơ hình của các tác giả McNichols và
Stubben (2008); Dechow và Dichev (2002) và Kasznik (1999). Sau đó tác giả tiến hành
hồi quy để kiểm định các giả thuyết của bài nghiên cứu dựa trên mơ hình được đưa ra
bởi Fuensanta và Ballesta (2014) bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS trên phần
mềm kinh tế lượng Eview8. Ngoài ra để tăng độ tin cậy cho kết quả hồi quy, bài nghiên
cứu cũng tiến hành một số hồi quy bổ sung .
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
Bằng những kết quả thu được khi kiểm định sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo

tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư ở các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả phân
tích sâu trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức; bài nghiên cứu này đã
đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu thực nghiệm rằng chất lượng báo cáo tài chính
và mức độ nợ ngắn hạn cao đã giúp cải thiện hiệu quả đầu tư ở những doanh nghiệp
Việt Nam, làm giảm vấn đề đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.
Hơn nữa, bằng việc kiểm định sự ảnh hưởng tương tác của chất lượng báo cáo tài
chính và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư ở doanh nghiệp Việt Nam, tác giả cũng chỉ ra


5

rằng, có sự tác động thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ; rằng 2
yếu tố này có thể thay thế cho nhau trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư ở các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.7. Kết cấu của bài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 phần:
 Phần 1 : Giới thiệu
 Phần 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
 Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
 Phần 4 : Kết quả
 Phần 5: Kết luận
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Hiệu quả đầu tƣ
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp có nhiều quyết định
liên quan đến quản trị tài chính của doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, quyết định
nguồn tài trợ, quyết định phân chia lợi nhuận và các quyết định khác như quyết định về
hoạt động phòng ngừa rủi ro, quyết định về tiền lương, tiền cơng, chế độ chính sách ưu
đãi, cũng như quyết định hình thức tưởng thưởng nhà quản lý bằng quyền chọn....
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: (1) tổng giá trị tài sản và giá trị
từng bộ phận tài sản (Tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và (2) mối quan hệ

cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Một số quyết định về đầu tư như:
- Những quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định dự trữ tồn kho,
quyết định về quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao, quyết định các
khoản phải thu hay quyết định về chính sách thương mại của doanh nghiệp quyết định
đầu tư tài chính ngắn hạn.


6

- Những quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố
định mới hay thay thế tài sản cố định cũ, quyết định về khấu hao tài sản cố định và
quản lý quỹ khấu hao, quyết định đầu tư các dự án và đầu tư tài chính dài hạn.
- Những quyết định về quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố
định, bao gồm: quyết định sử dụng địn bẩy hoạt động, điểm hồ vốn..
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài
chính doanh nghiệp vì nó góp phần làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu hoặc làm tổn thất giá trị doanh nghiệp. Điều này thể
hiện sự hoạt động có hiệu quả hay khơng có hiệu quả của một quyết định đầu tư.
Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các điều kiện ở hiện tại nhằm đạt được những kết
quả mong đợi cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là sự đánh
đổi giữa những lợi ích hiện tại (là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ…) để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương lai (tài sản tài chính, tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn
trong nền sản xuất xã hội….).
Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế-xã hội đạt được của cơ hội đầu tư với chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó
trong một thời kỳ nhất định. Theo lý thuyết tân cổ điển, các doanh nghiệp sẽ đầu tư ở
điểm mà tại đó lợi nhuận cận biên bằng chi phí cận biên để đạt được mục tiêu tối đa
hóa giá trị (Yoshikawa, 1980; Hayashi, 1982, Abel, 1983). Tuy nhiên, theo trường phái
Keynesian (Gordon, 1992, Crotty, 1992), đầu tư kỳ vọng sẽ được xác định bởi sự ưu

tiên cho tăng trưởng hoặc cho an ninh tài chính, và trong khuôn khổ lý thuyết về vấn đề
đại diện (Myers, 1977), nghiên cứu về vấn đề bất cân xứng thông tin, ơng cho rằng
doanh nghiệp có thể đi chệch khỏi mức đầu tư tối ưu và xảy ra đầu tư dưới mức (đầu tư
thực tế thấp hơn mức đầu tư dự kiến) hoặc đầu tư quá mức (đầu tư thực tế lớn hơn mức
đầu tư dự kiến).
Trong một thị trường tài chính hồn hảo, những dự án có hiện giá thuần dương


7

(NPV>0) thì nên được tài trợ và tiến hành. Tuy nhiên, nghiên cứu của (Bertrand và
Mullainathan, 2003, Hubbard, 1998) thì không ủng hộ cho quan điểm trên, kết quả
nghiên cứu của các ông cho rằng trong một thị trường không hồn hảo, sự tồn tại của
sự bất cân xứng thơng tin và chi phí đại diện có thể làm cho nhà quản lý các doanh
nghiệp lựa chọn tiến hành các dự án NPV âm (đầu tư quá mức) và từ chối các dự án
NPV dương (đầu tư dưới mức).
Để giải thích cho q trình đầu tư q mức và đầu tư dưới mức, ta có thể dùng
đến sự tồn tại của thông tin bất cân xứng giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp.
Jensen và Meckling (1976), Myers (1977) và Myers và Majluf (1984) phát triển lý
thuyết như một khuôn khổ nói về vai trị của bất cân xứng thơng tin trong hiệu quả đầu
tư thông qua các vấn đề thơng tin, đó là : rủi ro đạo đức (moral hazard) và sự lựa chọn
đối nghịch (hay sự lựa chọn bất lợi-adverse selection). Về rủi ro đạo đức, sự khác biệt
về lợi ích giữa các cổ đơng và sự thiếu giám sát của nhà quản lý có thể dẫn tới việc
quản lý cố gắng tối đa hóa các lợi ích cá nhân của mình bằng cách đầu tư khơng phù
hợp với cổ đông (Jensen and Meckling, 1976) dẫn đến hậu quả của việc xây dựng đế
chế quản lý (cho phương tiện đi lại cá nhân đắt tiền, các dịch vụ xa xỉ, những khoản
tiền thưởng cao…) và đầu tư quá mức (Hope and Thomas, 2008). Vấn đề này lại càng
trở nên nghiêm trọng và khó hóa giải trong thời đại hiện nay, khi mà hầu hết các công
ty cổ phần trên thế giới hiện nay đều có sự đa dạng hóa với 1 số lượng cổ đơng khá
lớn, đa phần nắm giữ một tỷ lệ cổ phần không quá lớn. Rủi ro đạo đức thường xuất

hiện sau khi giao dịch về vốn đã xảy ra. Về sự lựa chọn đối nghịch, việc các nhà quản
lý có thể có được thơng tin tốt hơn nhà đầu tư vì sự khơng minh bạch họ có thể bán
chứng khốn đang được định giá quá cao và đạt được lợi nhuận vượt trội. Để tránh
điều này, người cho vay có thể hạn chế số vốn cho vay hoặc tăng chi phí sử dụng vốn
lên, dẫn đến việc nhà quản lý của doanh nghiệp từ chối một số dự án có lợi nhuận do
những hạn chế về ngân sách từ việc hạn chế tiếp cận nguồn vốn như trên (Stiglitz và
Weiss, 1981; Lambert và cộng sự, 2007, Biddle và cộng sự., 2009 ) mà chính điều này


8

là một nguyên nhân dẫn đến vấn đề đầu tư dưới mức.
Trong bài nghiên cứu của mình, Fuensanta và Ballesta (2014) dựa ttheo Biddle và
cộng sự (2009) đã sử dụng mơ hình ước lượng hiệu quả đầu tư dựa trên hồi quy biến cơ
hội tăng trưởng. Cụ thể, đầu tư được xem là hiệu quả khi khơng có sự sai lệch giữa đầu
tư thực tế so với mức đầu tư dự kiến. Doanh nghiệp đầu tư trên mức tối ưu (một sự sai
lệch dương so với mức đầu tư dự kiến) là biểu hiện của đầu tư quá mức và tình trạng
doanh nghiệp khơng thực hiện tất cả những dự án đầu tư có lợi nhuận (sai lệch âm so
với mức đầu tư dự kiến) là tình huống đầu tư dưới mức.
2.2. Ảnh hƣởng của chất lƣợng báo cáo tài chính (FQR) đến hiệu quả đầu tƣ
Báo cáo tài chính là các thơng tin kinh tế được kế tốn viên trình bày dưới dạng
bảng biểu theo quy định chung nhất định và một báo cáo tài chính đáng tin cậy khi đã
qua sự kiểm tốn của cơng ty kiểm tốn, một báo cáo tài chính sẽ cung cấp các thơng
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp phục vụ nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp cho những người sử dụng
chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế như nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan nhà
nước và các bên liên quan.
Một báo cáo cáo tài chính đầy đủ thì phải cung cấp những thơng tin của một doanh
nghiệp về những mặt như sau:
 Tài sản;



Nợ phải trả;

 Vốn chủ sở hữu;
 Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
 Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
 Các luồng tiền.


9

Theo quan điểm thể hiện của lý thuyết đại diện, có nhiều cơ chế kiểm sốt khác
nhau để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và rủi ro thông tin và để giám sát tốt hơn
các hoạt động quản lý nhằm giảm bớt hành vi cơ hội của người quản lý, ví dụ như dựa
vào chất lượng báo cáo tài chính và cơng bố thơng tin. Cụ thể, đi đầu trong hướng
nghiên cứu dựa vào lý thuyết đại diện là Jensen và Meckling (1976), các ông cho rằng
các nhà quản lý có thể có những quyết định đầu tư vì lợi ích bản thân hơn là lợi ích cổ
đơng, trong đó có việc quản lý thu nhập, biến hóa điều chỉnh các con số trên báo cáo tài
chính làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đến thời
của mình Bushman and Smith (2001) đã tiến hành rà soát và đề xuất các nghiên cứu bổ
sung liên quan đến vai trị của thơng tin kế tốn tài chính đã được báo cáo cơng khai
trong q trình quản trị của các cơng ty. Ba kênh mà thu nhập không ảnh hưởng đến
vốn chủ sở hữu. Thứ nhất, thông tin công khai và thông tin kế toán rõ ràng giúp các
nhà đầu tư dễ dàng phân biệt đâu là khoản đầu tư tốt, đâu là khoản đầu tư xấu, từ đó
làm giảm rủi ro cũng như giảm chi phí phí sử dụng vốn của cơng ty. Thứ hai, việc công
khai thông tin và báo cáo tài chính giúp những nhà đầu tư bên ngồi đánh giá hiệu quả
quản lý của một nhà quản lý của doanh nghiệp, xem ông ty đã làm tốt công việc quản
lý của mình hay chưa, thơng qua đó làm giảm chi phí đại diện, dẫn đến giảm chi phí sử
dụng vốn của công ty. Cuối cùng, việc không công khai thơng tin và báo cáo tài chính

làm tăng thêm sự bất cân xứng thơng tin, từ đó làm tác động đến hành vi của các cổ
đông của công ty, họ sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro. Tác giả
đã nghiên cứu về việc sử dụng kế tốn tài chính trong kế hoạch khuyến khích quản lý
của các nhà quản lý. Phần quan trọng của bài nghiên cứu này nghiên cứu về những ảnh
hưởng của thơng tin kế tốn tài chính đối với hiệu quả kinh tế thơng qua vai trị của nó


10

trong quản trị và nói chung. Cùng quan điểm nghiên cứu như trên,các tác giả Healy and
Palepu (2001) đã phát hiện ra rằng báo cáo tài chính và cơng bố thông tin là các
phương tiện quan trọng để các nhà quản lý trong doanh nghiệp để truyền đạt sự hiệu
quả trong hoạt động và quản trị của công ty đến các nhà đầu tư bên ngoài. Bài viết
cung cấp một khn khổ để phân tích các báo cáo của các nhà quản lý và các quyết
định công bố thông tin trong một mơi trường thị trường vốn và sau đó các tác giả tiến
hành xem xét nghiên cứu thực nghiệm hiện tại về quy định công bố thông tin, các bên
trung gian thông tin, các yếu tố quyết định và hiệu quả kinh tế của việc công khai thông
tin của cơng ty. Ơng cho rằng nhu cầu được cơng bố thông tin và nhu cầu đối với các
báo cáo tài chính xuất phát từ vấn đề bất cân xứng thơng tin và vấn đề đại diện giữa
những nhà quản lý và những nhà đầu tư bên ngoài. Bài nghiên cứu kết luận rằng tính
minh bạch, cơng khai trong thơng tin góp phần lằm gia tăng hiệu quả đầu tư của các
doanh nghiệp. Cùng hướng nghiên cứu, trong bài nghiên cứu của Hope and Thomas
(2008) kiểm định giả thuyết về chi phí đại diện trong bối cảnh cơng khai thơng tin tài
chính. Giả thuyết chi phí đại diện dự báo rằng các nhà quản lý, khi không được giám
sát bởi các cổ đơng, có thể đưa ra các quyết định tối đa hóa lợi ích riêng của bản thân
mà những quyết định này có thể khơng phải là lợi ích tốt nhất cho các cổ đơng hoặc có
thể làm suy giảm giá trị của cổ đông. Những quyết định này bao gồm sự phát triển
mạnh mẽ của công ty, làm giảm lợi nhuận và phá hủy giá trị công ty. Bài nghiên cứu
tiến hành nghiên cứu mẫu dữ liệu của các công ty đa quốc gia Hoa Kỳ, kết quả là
doanh nghiệp công khai thông tin về địa ký, kinh doanh thì tiếp tục mở rộng hơn nữa

hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, tạo ra lợi nhuận biên thấp hơn. Bằng việc sử dụng
một loạt các biến kiểm soát khác có liên quan đến cơ chế quản trị doanh nghiệp khác,


11

hiệu quả hoạt động và môi trường hoạt động của cơng ty, bài viết đưa ra kết quả có vẻ
khá chắc chắn và nhìn chung, kết quả của bài nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết
chi phí đại diện và vai trị quan trọng của việc cơng khai thơng tin quản trị đối với hiệu
quả của đầu tư.
Đóng góp vào cơng trình nghiên cứu về vấn đề chất lượng báo cáo tài chính và hiệu
quả đầu tư, La Porta và cộng sự (1998) tiến hành kiểm định giả thuyết trên mẫu gồm
49 quốc gia xem xét các quy định pháp luật của những quốc gia này trong vấn đề bảo
vệ các cổ đông và chủ nợ của công ty, nguồn gốc của các quy tắc này và chất lượng
thực thi pháp luật của họ. Kết quả cho thấy rằng tập trung quyền sở hữu cổ phần trong
các công ty đại chúng lớn nhất có tương quan âm với sự bảo vệ các nhà đầu tư, phù
hợp với giả thiết rằng các cổ đông nhỏ, đa dạng không quan trọng trong những quốc
gia không bảo vệ quyền của họ. Hay ở một số nước, chỉ có việc cải thiện chất lượng
báo cáo tài chính mới góp phần cải thiện sự bất cân xứng thông tin, tăng cường sự giám
sát lên các nhà quản lý, và bảo vệ các chủ nợ và các nhà đầu tư và các cổ đông thiểu số
mà thôi.
Một hướng nghiên cứu khác về vấn đề này, nghiên cứu về những ảnh hưởng của
chất lượng báo cáo tài chính (FQR) lên hiệu quả đầu tư. Biddle và Hilary (2006) xem
xét ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư vốn ở mức độ công
ty. Giả thuyết đầu tiên của bài nghiên cứu là báo cáo tài chính có chất lượng cao và sự
công khai sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách giảm sự bất cân xứng thông tin giữa
các nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài. Giả thuyết thứ hai của là hiệu quả này sẽ
mạnh mẽ hơn ở các nền kinh tế, nơi nguồn vốn chủ yếu được cung cấp thông qua các
kênh giao dịch độc lập. Kết quả của bài nghiên cứu phù hợp với những giả thuyết của



12

những bài nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Kết quả bài nghiên cứu trở nên mạnh mẽ
hơn với việc thay đổi lại cách ước lượng các thông số kỹ thuật kinh tế lượng thay thế,
các đại diện khác nhau đại diện cho biến chất lượng báo cáo tài chính, sự nhạy cảm về
dòng tiền đầu tư, và nhiều biến số kiểm sốt khác.
Có một xu hướng xem cơ chế quản lý doanh nghiệp mà qua đó báo cáo tài chính và
cơng khai tài chính có thể làm giảm thiểu các vấn đề về đầu tư quá mức và đầu tư dưới
mức. Xem xét về việc liệu các doanh nghiệp thao túng các kết quả trong báo cáo tài
chính của họ có đưa ra quyết định đầu tư tối ưu không của McNichols and Stubben
(2008) nghiên cứu trên một số lượng lớn các công ty đại chúng trong giai đoạn 19782002 và ghi nhận rằng các công ty điều chỉnh doanh thu của họ được điều tra bởi SEC
về các sai phạm kế tốn, các cơng ty bị các cổ đơng kiện vì chính sách kế tốn khơng
phù hợp và các công ty tuyên bố trên đầu tư đáng kể trong thời gian báo cáo sai. Hơn
nữa, sau giai đoạn báo cáo tài chính sai, các cơng ty này khơng cịn đầu tư q mức,
phù hợp với việc thơng tin sửa đổi dẫn đến mức đầu tư hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu
tìm thấy các mơ hình tương tự cho các doanh nghiệp có thu nhập hoặc những khoản
quyết tốn dồi dào cao. Các phát hiện của bài nghiên cứu cho thấy quản lý thu nhập,
vốn được coi là các bên nhắm mục tiêu bên ngồi cơng ty, cũng có thể ảnh hưởng đến
các quyết định nội bộ. Những sai lệch trong báo cáo tài chính khơng những che dấu
hiệu quả thực tế mà còn khiến đánh giá sai các xu hướng cơ bản về tăng trưởng doanh
thu và lợi nhuận. Do đó, việc đánh giá quá cao về lợi nhuận có thể dẫn đến việc bóp
méo kỳ vọng tăng trưởng của các nhà đầu tư không nắm chắc về các sai sót đó. Tiếp
theo sau các nghiên cứu của mình trước đó về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả
đầu tư, Biddle và cộng sự (2009) tiếp tục cung cấp bằng chứng củng cố thêm quan


13

điểm cho rằng chất lượng báo cáo tài chính giúp cải thiện hiệu quả đầu tư, làm giảm

đầu tư quá mức và làm giảm đầu tư dưới mức. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng
cho thấy mối tương quan dương giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư.
Bởi vì các cơng ty có chất lượng báo cáo tài chính cao hơn thì trong vấn đề đầu tư của
doanh nghiệp sẽ có độ lệch khỏi mức đầu tư dự đốn ít hơn và ít nhạy cảm hơn với
điều kiện kinh tế vĩ mô. Những kết quả này cũng cho thấy một mối tương quan giữa
chất lượng báo cáo và hiệu quả đầu tư, cũng như giảm rủi ro đạo đức và lựa chọn đối
nghịch gây cản trở hiệu quả đầu tư.
Lý thuyết kinh tế mà các tác giả Leuz và Verrecchia (2000) kiểm định cho thấy
rằng cam kết của một công ty với việc tăng mức độ công bố thông tin sẽ làm giảm sự
bất cân xứng thơng tin của chi phí vốn của cơng ty. Nhưng cho đến nay các kết quả
thực nghiệm liên quan đến tăng mức độ cơng bố thơng cho các lợi ích kinh tế có thể
cho ra những kết quả hỗn tạp. Một giải thích cho kết quả hỗn tạp giữa các nghiên cứu
sử dụng dữ liệu từ các công ty đăng ký công khai ở Hoa Kỳ, nơi mà việc công bố thơng
tin vào thời điểm bây giờ cịn nhiều hỗn tạp. Trong bài báo này, tác giả nghiên cứu các
công ty Đức đã chuyển sang chế độ báo cáo quốc tế (IAS hoặc GAAP của Hoa Kỳ),
chính việc này làm tăng mức độ công bố thông tin. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy
rằng các đại diện cho tính bất cân xứng thơng tin của chi phí vốn cho các công ty
chuyển mạch - cụ thể là mức độ yêu cầu giá và khối lượng giao dịch - cư xử theo
hướng dự đốn so với các cơng ty sử dụng chế độ báo cáo của Đức.
Leuz và cộng sự (2003) tiến hành xem xét sự khác biệt có hệ thống trong quản lý
thu nhập trên 31 quốc gia. Bài nghiên cứu đã đề xuất một lời giải thích cho những khác
biệt này dựa trên quan niệm rằng người trong cuộc, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kiểm


14

soát riêng của họ, sử dụng quản lý thu nhập để che giấu hoạt động của công ty đối với
những nhà đầu tư bên ngồi. Do đó, việc quản lý thu nhập dự kiến sẽ giảm trong việc
bảo vệ nhà đầu tư bởi vì sự bảo vệ mạnh mẽ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận các quyền lợi
của người có quyền kiểm sốt cá nhân làm giảm các ưu đãi của họ để che dấu hiệu suất

của công ty. Những phát hiện của bài nghiên cứu phù hợp với dự đốn này và tìm thấy
một mối tương quan nội sinh giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng của các khoản
thu nhập được báo cáo.
Các tác giả Chen và cộng sự (2011) trình bày bài nghiên cứu cho thấy chất lượng
báo cáo tài chính (FRQ) cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư đối với các công ty lớn
ở Hoa Kỳ. Bài viết kiểm định vai trò của chất lượng báo cáo tài chính (FQR) trong các
cơng ty tư nhân từ các thị trường mới nổi, trong đó các nghiên cứu cịn lại cho thấy
rằng FRQ sẽ ít có lợi cho việc giảm thiểu sự khơng hiệu quả đầu tư. Các nghiên cứu
trước đây cho thấy các công ty tư nhân có mức lợi tức thấp hơn, có lẽ là do nhu cầu thị
trường thấp hơn đối với thông tin công khai. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng FRQ thấp
hơn ở các nước có bảo vệ nhà đầu tư thấp, các hệ thống tài chính ngân hàng và sự phù
hợp mạnh mẽ hơn giữa các luật thuế và báo cáo tài chính. Sử dụng dữ liệu ở mức độ
công ty từ Ngân hàng Thế giới, kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu cho thấy rằng
FRQ dương ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Bài nghiên cứu nhận thấy mối tương quan
giữa FRQ và hiệu quả đầu tư đang gia tăng trong việc tài trợ ngân hàng và giảm các ưu
đãi nhằm giảm thiểu thu nhập vì mục đích thuế. Mối tương quan giữa ưu đãi giảm thuế
và vai trị thơng tin về thu nhập cũng được trình bày trong bài.
Thống nhất với nghiên cứu của Chen và cộng sự (2011), các tác giả García-Lara và
cộng sự (2010) cho rằng chủ nghĩa bảo thủ, thông qua việc ghi nhận những khoản lỗ


15

trong báo cáo kết quả kinh doanh, sẽ tăng hiệu quả đầu tư vững chắc thơng qua ba kênh
chính: (1) Giảm tác động bất lợi của bất cân xứng thông tin giữa các cổ đơng bên ngồi
và các nhà quản lý; (2) bằng cách tăng các ưu đãi quản lý để từ bỏ các dự án kém hiệu
quả trước đó và thực hiện ít đầu tư gần đây; và (3) bằng cách tạo điều kiện tiếp cận với
nguồn vốn từ bên ngồi với chi phí thấp hơn. Sử dụng một mẫu lớn của các công ty
Hoa Kỳ cho giai đoạn 1990-2007 bài nghiên cứu tìm thấy một mối tương quan âm giữa
chủ nghĩa bảo thủ và các biện pháp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức và mối tương

quan giữa chủ nghĩa bảo thủ và lợi nhuận trong tương lai. Điều này phù hợp rằng với
các doanh nghiệp báo cáo những con số bảo thủ hơn đầu tư hiệu quả hơn và trong các
dự án sinh lời nhiều hơn. Kết quả của bài nghiên cứu đóng góp vào các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy loại bỏ chủ nghĩa bảo thủ từ các khn khổ quy định kế tốn có
thể dẫn đến những hậu quả kinh tế khơng mong muốn.
Để khẳng định chắc chắn về quan điểm của mình, năm 2016 García-Lara và cộng
sự (2016) cho rằng chủ nghĩa bảo thủ cải thiện hiệu quả đầu tư. Cụ thể, bài nghiên cứu
dự đốn rằng nó giải quyết xung đột nợ-vốn, tạo điều kiện cho một công ty tiếp cận với
việc vay nợ và hạn chế việc đầu tư không hiệu quả. Điều này cho phép tài trợ các
khoản đầu tư thận trọng nếu khơng có thể khơng theo đuổi. Tác giả nhận thấy rằng
nhiều công ty bảo thủ hơn đầu tư nhiều hơn và phát hành nhiều khoản nợ hơn trong các
tình huống có xu hướng giảm đầu tư và những ảnh hưởng này được đánh giá rõ nét hơn
trong các doanh nghiệp có tính bất cân xứng về thông tin lớn hơn. Bài nghiên cứu cũng
nhận thấy chủ nghĩa bảo thủ có liên quan đến việc giảm đầu tư quá mức, ngay cả đối
với các dự án đầu tư ẩn như nghiên cứu và phát triển.


16

Khi nghiên cứu về các công ty ở Anh, Ball và Shivakumar (2005) phát hiện rằng
các công ty tư nhân và công ty của Anh phải đối mặt với những quy định tương tự về
kiểm toán, các tiêu chuẩn kế toán và thuế. Bài nghiên cứu giả thiết rằng báo cáo tài
chính của các cơng ty tư nhân vẫn có chất lượng thấp do nhu cầu thị trường, quy định
khác nhau. Một mẫu các công ty lớn của Anh thông qua nghiên cứu thực nghiệm ủng
hộ giả thuyết này. Chất lượng báo cáo tài chính được đo lường bằng cách sử dụng
phương pháp đo lường theo thời gian của Basu (1997) để nhận dạng sự mất mát kịp
thời và một phương pháp tính lũy kế mới. Kết quả khơng bị ảnh hưởng bởi các biến
kiểm sốt về quy mơ, địn bẩy, ngành và quy mơ kiểm tốn, hoặc bằng cách cho phép
lựa chọn niêm yết nội bộ. Kết quả cho thấy cơng ty tư nhân có thể sử dụng báo cáo tài
chính để làm giảm sự bất cân xứng thơng tin giữa các nhà quản lý và các bên liên quan.

Nó cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về kinh tế của các tiêu chuẩn kế toán.
Lambert và cộng sự (2007 ) tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng của thơng tin kế tốn
đến chi phí vốn của nó. Bài nghiên cứu xây dựng một mơ hình phù hợp với mơ hình
định giá tài sản vốn với nhiều chứng khốn có dịng tiền tương quan. Bài nghiên cứu
chứng minh rằng chất lượng thơng tin kế tốn có thể ảnh hưởng đến chi phí vốn, cả
trực tiếp lẫn gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp xảy ra vì việc cơng bố thơng tin tốt hơn ảnh
hưởng đến phương sai đánh giá của công ty với các luồng tiền mặt của các công ty
khác. Tác động gián tiếp xảy ra do việc công bố thông tin công khai hơn ảnh hưởng
đến quyết định thực tế của cơng ty, điều này có thể làm thay đổi tỷ lệ giữa dòng tiền
mặt dự kiến trong tương lai với trên hiệp phương sai của các dòng tiền này với tổng số
dòng tiền trên thị trường. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng tác động này có thể đi theo hai


17

hướng, nhưng kết luận được rằng việc làm tăng chất lượng thơng tin cơng bố dẫn tới
việc giảm chi phí vốn rõ ràng.
Bài báo của Burstahler và cộng sự (2006) xem xét các áp lực của thị trường vốn và
các yếu tố thể chế tạo ra các khuyến khích cho cơng ty để trình bày báo cáo tài chính
phản ánh hiệu quả kinh tế. Để tách biệt tác động của các biện pháp khuyến khích báo
cáo, bài nghiên cứu khai thác một thực tế là trong Liên minh châu Âu, các công ty tư
nhân phải đối mặt với các tiêu chuẩn kế tốn giống như các cơng ty đại chúng vì quy
định kế tốn dựa trên hình thức pháp lý. Bài nghiên cứu chứng minh rằng các công ty
tư nhân có mức quản lý thu nhập cao hơn và các hệ thống pháp luật mạnh mẽ gắn liền
với việc quản lý thu nhập ít hơn ở các doanh nghiệp cơng. Bài nghiên cứu cũng cung
cấp bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp tư nhân và công ty công phản ứng khác biệt
với các yếu tố về thể chế, chẳng hạn như bảo vệ nhà đầu tư bên ngoài và cơ cấu thị
trường vốn. Hơn nữa, các thể chế pháp lý và các lực lượng thị trường vốn dường như
củng cố lẫn nhau làm giảm bất cân xứng thông tin rõ rệt.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng FRQ cao hơn trong các công ty đại chúng

so với các công ty tư nhân (Ball và Shivakumar, 2005, Burgstahler và cộng sự, 2006)
và ở các quốc gia có sự bảo vệ và pháp luật của các nhà đầu tư cao hơn (Leuz và cộng
sự, 2003 ; Holthausen, 2009). Trong bài nghiên cứu của mình Fuensanta và Ballesta
(2014) đã sử dụng mẫu nghiên cứu là các công ty Tây Ban Nha với đặc điểm Tây Ban
Nha là quốc gia có thị trường vốn kém phát triển hơn Mỹ, và việc thực thi pháp luật
cũng như bảo vệ nhà đầu tư thấp hơn so với Mỹ, mức độ chất lượng của báo cáo tài
chính cũng thấp hơn ở Mỹ. Bài nghiên cứu này tiếp tục quan điểm nghiên cứu như vậy,
nhưng áp dụng cho trường hợp của Việt Nam, nơi có thị trường vốn phát triển chậm


18

cũng như sự tuân thủ pháp luật và sự bảo vệ nhà đầu tư cịn yếu kém, bên cạnh đó, tại
Việt Nam chất lượng báo cáo tài chính cũng chưa cao, chất lượng báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp hơn so với các nước đang phát triển. Bài nghiên
cứu xem xét sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp với các giả thuyết như sau:
H1. Các cơng ty có chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) cao hơn sẽ cho thấy hiệu suất
đầu tư cao hơn.
Sau đó để tiến phân tích vai trị của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) trong việc
giảm đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức, bài nghiên cứu cũng kiểm tra hai giả thuyết
sau:
-H1a. Các cơng ty có chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) cao hơn sẽ giảm thiểu vấn
đề đầu tư quá mức.
-H1b. Các công ty với chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) cao hơn sẽ giảm thiểu vấn
đề đầu tư dưới mức.
2.3. Ảnh hƣởng của kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tƣ
Cùng với các bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên
hiệu quả đầu tư, các tác giả cũng tiến hành kiểm sự sự ảnh hưởng của kỳ hạn nợ mà
doanh nghiệp sử dụng tác động lên hiệu quả đầu tư.

Vai trò của nợ trong việc giảm sự bất cân xứng thông tin, giảm sự tự do đầu tư của
nhà quản lý, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tư, hay giảm đầu tư quá mức và đầu tư dưới
mức được đề cập đến trong bài nghiên cứu của Myers (1977), Jensen (1986) và
D’Mello và Miranda (2010). Myers(1977) cho rằng nhiều tài sản của công ty, đặc biệt
là các cơ hội tăng trưởng, có thể được xem như là những quyền chọn mua. Giá trị của
những quyền chọn thực như vậy phụ thuộc vào cơ hội đầu tư trong tương lai của công
ty. Việc phát hành nợ rủi ro làm giảm giá trị thị trường hiện tại của một công ty đang


×