Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.89 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGÔ THỊ YẾN
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Hà Nội – 2012
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và
toàn diện sau khi thực hiện công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sự khuyến khích
phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo động
lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế là sự trợ giúp về vốn của các ngân hàng thương mại
(NHTM). Với tư cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp và
nông thôn, trong những năm qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam với các chi nhánh của
mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến người dân, góp
phần tạo công ăn việc làm giúp nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động tín dụng, bên cạnh
cho vay các dự án, cho vay kinh doanh với quy mô lớn,
NHNo&PTNT Việt Nam còn duy trì thực hiện cho vay các món vay
nhỏ lẻ - hộ sản xuất nông nghiệp với chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn
hoạt động rộng nên việc cho vay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, thực tế


hiện nay nhiều chi nhánh ngân hàng nông nghiệp (NHNo) gặp khó
khăn trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng còn chưa tốt.
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng không tránh khỏi
những khó khăn này khi mà khách hàng có quan hệ với Ngân hàng
đa số là hộ nông dân (chiếm tỷ lệ 80% trong tổng số khách hàng).
1
Vì tín dụng đối với nền kinh tế là rất quan trọng, nên tín dụng
phải “an toàn, hiệu quả, chất lượng”. Muốn kinh tế phát triển, ngoài
các yếu tố về môi trường, pháp luật, phải có vốn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh mới tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vốn tín dụng phải đầu tư
có chọn lọc mới tạo ra hiệu quả. Do đó chất lượng tín dụng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền
vững. Đối với hoạt động Ngân hàng ở vùng nông thôn hiện nay của
ngành Ngân hàng nói chung và của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Thái nguyên nói riêng đó là cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn là chủ yếu. Nguồn thu chính của ngân hàng là thu từ hoạt
động tín dụng chiếm trên 90% tổng thu nhập. Do đó: Chất lượng tín
dụng có bảo đảm tốt thì mới tạo thu nhập đảm bảo đời sống cho cán
bộ nhân viên, đồng thời đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho
NHNo. Để hoạt động của NHTM có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro thì
vấn đề trước tiên là phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng. Từ nhận thức đó cùng với kiến thức đã học và qua thời gian
công tác tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái nguyên tôi nhận thấy
vấn đề chất lượng tín dụng hiện nay rất được chú trọng quan tâm.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết, với mong muốn tìm
hiểu và đóng góp một vài ý kiến về vấn đề này nên tác giả đã chọn
đề tài “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn - chi nhánh Thái Nguyên”.
2
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu về hoạt động tín dụng và vai trò của tín dụng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho đến nay đã có nhiều
công trình, bài viết tiêu biểu được công bố, đăng tải như:
- “Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Nam", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
(chuyên ngành Kinh tế chính trị), Đoàn Ngọc Vinh, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- “Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế (chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng), Phan Xuân Sinh,
Học viện Ngân hàng, 2006.
- “Đẩy mạnh tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn”, PGS. TS Đỗ Tất Ngọc, Tạp chí Tài chính tiền tệ, số 1,
tháng 4/2010.
Những công trình đó, các tác giả đã tiếp cận hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT từ nhiều giác độ khác nhau, cụ thể: Nâng cao chất
lượng tín dụng để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tín dụng
cho kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung; tín dụng cho phát triển
làng nghề; tín dụng cho kinh tế tư nhân… Bộ giải pháp các tác giả
đưa ra về cơ bản nhằm phát triển tín dụng, qua đó thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển. Tuy vậy, mỗi nghiên cứu với lý do
khác nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và phương pháp áp dụng
các nghiên cứu này không giống nhau. Vì thế, việc sử dụng những
kết quả nghiên cứu có sẵn này cho mục đích xây dựng chiến lược
3
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở mỗi địa bàn riêng còn gặp nhiều
khó khăn. Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, một đòn bẩy quan
trọng về vốn cho thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn và nhất là riêng cho địa bàn tỉnh Thái
Nguyên thì chưa có công trình nào nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chú trọng việc kế thừa, chọn
lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu sâu hơn, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT
được sâu sát, phù hợp hơn với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế về chất lượng tín
dụng trên địa bàn, định hướng phát triển hoạt động tín dụng của
Ngân hàng đến năm 2015, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hệ thống hóa có chọn lọc những lý luận cơ bản về tín dụng
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Bước đầu đánh giá chất
lượng tín dụng, xác định những thành công, các tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất và đưa ra các giải pháp và kiến nghị với NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4
- Đề xuất các kiến nghị với cơ quan chức năng có thẩm quyền:
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thái Nguyên, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN), NHNo&PTNT Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại nói chung và của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói
riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng và chất

lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng thương mại là người cho
vay, nghiên cứu tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thái Nguyên.
Thời gian khảo sát thực tiễn: 2009-2011.
Thời gian ứng dụng các giải pháp đề xuất: từ năm 2013-2015
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp quy nạp và diễn giải
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
5
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn kế thừa có chọn lọc, hệ thống hóa và bổ sung, phát
triển những căn cứ khoa học về công tác tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung,
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Phân tích thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những kết quả đạt
được và những hạn chế yếu kém cần khắc phục.
- Đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
trong những năm tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên
6
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên
tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết
khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
7
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo
được hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đùng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
1.1.2.2. Theo mục đích vay vốn
1.1.2.3. Theo khách hàng vay vốn
1.1.2.4. Theo đảm bảo tiền vay

1.1.2.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay
1.1.3.1. Doanh số cho vay
1.1.3.2. Doanh số thu nợ
1.1.3.3. Dư nợ
1.1.3.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
8
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
1.1.4.2. Đối với khách hàng vay vốn tại ngân hàng
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
a) Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
b) Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
c) Các chỉ tiêu tích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
d) Các chỉ tiêu phản ánh cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
e) Tỷ lệ vốn ngắn hạn tài trợ cho vay trung và dài hạn
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
9
- Nhân tố thuộc về phía khách hàng vay
+ Năng lực thị trường của khách hàng
+ Năng lực sản xuất của khách hàng
+ Năng lực tài chính của khách hàng
+ Năng lực quản lý của khách hàng

+ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo
đảm
+ Tính khả thi của dự án
+ Tư cách đạo đức của người vay.
- Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
+ Cơ chế tín dụng ngân hàng
+ Quy trình cho vay
+ Chất lượng thẩm định tín dụng
+ Trình độ nhân lực
+ Chất lượng kiểm soát tín dụng
10
+ Chất lượng tài sản đảm bảo tín dụng
- Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội và pháp lý
+ Sự tác động của môi trường kinh tế xã hội
+ Sự tác động của môi trường pháp lý
- Các nhân tố khác.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH
THÁI NGUYÊN
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có 30 chi nhánh và
phòng giao dịch gồm: 1 chi nhánh loại 1, 10 chi nhánh loại 3, 19
phòng giao dịch. Trụ sở các chi nhánh đều được đặt tại thành phố, thị
xã, thị trấn gần các khu trung tâm.
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên.
12
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động cho vay
- Hoạt động kinh doanh khác
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2009-2011
2.2.1. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dư nợ tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên tăng qua các năm. Trong
cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay chủ yếu vẫn là cho vay
ngắn hạn, cụ thể năm 2011 chiếm tỷ trọng 65,4% /tổng dư nợ cho
vay. Trong đó dư nợ cho vay trung và dài hạn mặc dù cũng tăng qua
các năm tuy nhiên vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay, tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn năm trong kế hoạch của chi nhánh.
2.2.2. Dư nợ phân theo mục đích vay vốn
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc, với tỷ
lệ dân cư sinh sống trên 80% là ở khu vực nông thôn nên khách hàng
của ngân hàng cũng chiếm đa số là thuộc khu vực này, chính vì vậy,
dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh, chăn nuôi sản suất chiếm tỷ
13
trọng lớn, trong khi dư nợ cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản
chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.3. Dư nợ phân theo khách hàng vay vốn

Cá nhân, hộ gia đình luôn là mục tiêu tập trung và mở rộng tín
dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, chính vì thế,
kinh tế tư nhân, cá thể có quan hệ vay vốn ngân hàng ngày một nhiều
hơn và trở thành khu vực để ngân hàng đầu tư vốn. Điều này thể hiện
qua tỷ trọng dư nợ của khu vực cá nhân, hộ gia đình trong tổng dư nợ
tăng đều qua các năm: từ 62,9% năm 2009 lên 63,65% năm 2010 và
lên 63,72% năm 2011.
Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp trong 3 năm 2009-2011 đều
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Sở dĩ có thực trạng này là do
tình hình kinh tế có nhiều biến động, lãi suất cao dẫn đến tình hình
tài chính của các doanh nghiệp không ổn định, làm cho doanh nghiệp
không muốn vay nợ thêm và ngân hàng cũng không muốn gia tăng
dư nợ của khu vực này.
2.2.4. Dư nợ phân theo đảm bảo tiền vay
Cho vay không có bảo đảm tài sản tại NHNo&PTNT thường
chiếm tỷ trọng cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác.
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có dư nợ lớn tại khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Ngày 12/04/2010 Chính phủ ra Nghị định
41/2010/NĐ-CP về “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
14
nghiệp, nông thôn”. Nghị định quy định về mức cho vay tối đa
không phải bảo đảm tài sản tại khu vực nông nghiệp, nông thôn là 50
triệu đồng thay vì 10 triệu đồng như trước kia. Nghị định có hiệu lực
từ ngày 1/6/2010, đó chính là lý do mà dư nợ không có tài sản đảm
bảo tăng mạnh trong 7 tháng cuối năm 2010 và tiếp tục tăng trong
năm 2011. Năm 2009 là 298 tỷ, năm 2010 là 430,5 tỷ, tăng 132,5 tỷ,
tương ứng 44,46% so với năm 2009; năm 2011 là 867,6 tỷ, tăng
437,1 tỷ, tương ứng 101,53%.
2.2.5. Dư nợ phân theo phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu hay cho vay thấu chi tài khoản tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được triển khai tại tất cả
các chi nhánh và phòng giao dịch. Tuy nhiên hoạt động cho vay thấu
chi này mới chỉ áp dụng chủ yếu cho cán bộ ngân hàng nên còn
chiếm tỷ trọng thấp. Những tháng cuối năm 2011, hầu hết các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp đã mở tài khoản để trả lương qua hệ thống
thanh toán của ngân hàng, vì vậy, trong năm 2012 và các năm tiếp
theo, dư nợ cho vay thấu chi sẽ tăng lên rõ rệt.
Tín dụng trả góp hay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông
nghiệp cũng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tín dụng hoàn trả một
lần. Các khoản cho vay ngắn hạn được quy định trả gốc một lần vào
cuối kỳ, còn tất cả các khoản cho vay trung, dài hạn đều được phân
kỳ phù hợp với thu nhập và vòng quay vốn của khách hàng. Tỷ trọng
cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cao,
15
đó cũng là nguyên nhân mà tín dụng hoàn trả một lần có tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ.
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2009-2011
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng thông qua một số chi tiêu
đánh giá
2.3.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu
Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh có ngày càng giảm
đi. Nợ xấu năm 2009 là 35 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,42%/Tổng dư
nợ, năm 2010 giảm xuống còn 30,6 tỷ đồng chiểm tỷ trọng
0,98%/Tổng dư nợ; và đến năm 2011 chỉ còn 19,2 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 0,55%/Tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên trong ba năm 2009–2011 như vậy là trong phạm vi an toàn
và có thể kiểm soát được.

2.3.1.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ xóa nợ
Cùng với sự đi lên của chất lượng tín dụng cả về lượng và chất thì
các tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ xóa nợ cũng ngày càng được
cải thiện và giảm đi một cách rõ rệt. Nợ được xử lý rủi ro của năm
16
2009 là 36,243 tỷ đồng, năm 2011 chỉ còn 3,124 tỷ đồng, bằng
8,61% so với năm 2009. Điều này phản ánh công tác thu hồi nợ của
chi nhánh đã được quan tâm, chú trọng hơn rất nhiều.
2.3.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn
Năm 2009 nguồn vốn huy động được là 2.560,8 tỷ đồng, nguồn
vốn ngắn hạn tỷ lệ tài trợ là 76%, nguồn vốn trung và dài hạn tỷ lệ tài
trợ là 184%. Nguồn vốn cho vay dài hạn gần gấp đôi nguồn dài hạn
và được lấy từ nguồn vốn ngắn hạn mà chi nhánh huy động được. Sở
dĩ có sự chênh lệch lớn giữa cho vay dài hạn và nguồn vốn dài hạn
như vậy là do tại thời điểm này, tình hình kinh tế Thái Nguyên còn
nhiều khó khăn, là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía
Bắc nên nguồn vốn huy động dài hạn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên
được sự cho phép và hỗ trợ của NHNo Việt Nam, chi nhánh vẫn giải
ngân cho vay trung và dài hạn để hỗ trợ kinh tế địa phương phát
triển. Đến năm 2010, tổng nguồn vốn huy động được là 3.325,5 tỷ
đồng, nguồn vốn ngắn hạn tỷ lệ tài trợ là 85%, nguồn vốn trung và
dài hạn tỷ lệ tài trợ là 116% và đến năm 2010, tổng nguồn vốn huy
động được là 3.782,2 tỷ đồng, nguồn vốn ngắn hạn tỷ lệ tài trợ là
90%, nguồn vốn trung và dài hạn tỷ lệ tài trợ là 98%.
Chi nhánh cơ bản đã đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần
kinh tế trên địa bàn. Từ năm 2009 đến năm 2011 mặc dù điều kiện
kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nhưng NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đã thừa nguồn vốn huy động để cho vay.
17
2.3.1.4. Tỷ lệ vốn ngắn hạn tài trợ cho vay trung và dài hạn

Trong 3 năm gần đây tỷ lệ tài trợ của vốn ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn đều nằm trong giới hạn cho phép theo Thông tư
15/2009/TT-NHNN, thậm chí còn thấp hơn và có xu hướng giảm
dần. Năm 2011, nguồn vốn huy động trung, dài hạn của chi nhánh
còn dư để cho vay trung, dài hạn. Điều này thể hiện việc khai thác
nhu cầu vốn trung, dài hạn trên địa bàn của chi nhánh còn rất hạn chế
dẫn đến hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác
như lãi suất cao, thị trường không ổn định, khả năng đáp ứng các tiêu
chí để vay vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn còn
khó khăn. Chính sách tín dụng thắt chặt của Nhà nước về cho vay bất
động sản cũng là nguyên nhân mà các nhà đầu tư ở khu vực này khó
tiếp cận vốn.
2.3.2. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã có được sự phát
triển vững chắc trong những năm vừa qua.
- Khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa trên địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
ngày càng nâng cao uy tín của chi nhánh.
18
- Chi nhánh đã thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát rủi ro tín
dụng, nhờ đó mà tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đã giảm rõ rệt qua các
năm, tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 4% (theo định hướng phát triển
của NHNo&PTNT Việt Nam). Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng
đa dạng phong phú, tổng số tiền giải ngân hàng năm là rất lớn, các
dự án vay vốn của ngân hàng hoạt động có lãi đã góp phần tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

2.3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
- Dư nợ tín dụng khá cao và tập trung quá nhiều vào cho vay ngắn
hạn, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp vay vốn đầu tư trung
và dài hạn.
- Phương thức cho vay chưa đa dạng, tín dụng hoàn trả theo yêu
cầu còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng dư nợ.
- Một đối tượng mà NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
chưa tiếp cận được nhiều là các đối tượng vay vốn để đi xuất khẩu
lao động ở nước ngoài.
- Phần lớn các doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
- Một số lượng lớn khách hàng của chi nhánh đã chuyển sang sử
dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
- Việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro còn rất khó khăn.
19
2.3.2.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Nguyên nhân khác
20
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH
THÁI NGUYÊN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt
Nam
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH THÁI
NGUYÊN
3.2.1. Về công tác huy động vốn
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới, trong năm 2013 triển khai
thêm 2 điểm giao dịch mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân
cư và các tổ chức.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đi kèm với hình
thức Marketing thích hợp nhằm thu hút nguồn tiền gửi như gửi tiền
trúng thưởng, kỳ hạn rút gốc lãi linh hoạt…
21
- Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng
tùy theo khối lượng tiền gửi.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, đặc biệt là các
chi nhánh cấp 3.
- Hợp tác với các tổ chức cung cấp dịch vụ, hàng hóa công
cộng để thu hút các khoản tiền thu dịch vụ.
- Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy
động.
- Giao chỉ tiêu kể hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua
khen thưởng kịp thời.
- Tổ chức gặp mặt, thăm hỏi các khách hàng tiền gửi lớn.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Thứ nhất: Chính sách khách hàng
Thứ hai: Chính sách lãi suất
Thứ ba: Về phương thức cho vay vốn
Thứ tư: về chính sách bảo đảm tiền vay
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
22

3.2.4.1. Thu thập thông tin
3.2.4.2. Phân tích thông tin tín dụng
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản
tín dụng
3.2.6. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn
3.2.7. Giải pháp về nhân tố con người
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên
3.3.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
3.3.3.2. Hoàn thiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng
3.3.3.3. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng
3.3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ
23
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên đã làm tốt công tác hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, chi nhánh đã bám sát định hướng,
cơ chế nghiệp vụ của ngành và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Đến thời điểm hiện nay cũng như thời gian tới, Ban lãnh đạo
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên xác định song song với
việc mở rộng tín dụng thì nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ
thường trực, quyết định năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các
Ngân hàng khác trên địa bàn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tín dụng và chất lượng tín
dụng áp dụng vào thực tiễn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái

Nguyên, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, giúp giải
quyết vấn đề trong thời gian qua tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên. Đồng thời, để thực hiện các giải pháp trên thì cần có
sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và Chính phủ.
24

×