Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế và chi phí khám chữa bệnh của những hộ nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trường hợp nghiên cứu các hộ trồng rau tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

NGUYỄN ĐỨC KHOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CHI PHÍ
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NHỮNG HỘ NÔNG
DÂN SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÁC HỘ TRỒNG
RAU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----o0o-----

NGUYỄN ĐỨC KHOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CHI PHÍ
KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NHỮNG HỘ NÔNG
DÂN SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CÁC HỘ TRỒNG
RAU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành


Mã số chuyên ngành

: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PHÓ GIÁO SƯ - TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC VINH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 08 tháng 06 năm 2015
Người thực hiện


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1

1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................1

1.2.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................1

1.3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................3

1.4.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................4

1.5.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................4

1.6.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5

1.7.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .........................................................................5

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................7

2.1.

CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU ........................7

2.1.1.

Hiệu quả kinh tế ......................................................................................7

2.1.1.1.

Các quan điểm về hiệu quả kinh tế ..................................................7

2.1.1.2.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ............................................................9

2.1.2.

Chi phí y tế ............................................................................................13

2.1.2.1.

Chi phí y tế .....................................................................................13

2.1.2.2.

Viện phí ..........................................................................................13

2.1.3.


Thuốc bảo về thực vật ...........................................................................14

2.1.3.1.

Khái niệm thuốc bảo về thực vật ...................................................14

2.1.3.2.

Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật ....................................................15

2.1.3.3.

Phân loại thuốc bảo vệ thực vật .....................................................15


2.1.3.4.
nghiệp

Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông
17

2.1.3.5.

Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đối với con người .................18

2.1.4.

Thực trạng tác hại thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ..........................19

2.2.


CÁC LÝ THUYẾT CĨ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU .....................22

2.3.

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ...23

2.4.

KHUNG PHÂN TÍCH.................................................................................38

TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................40
3.1.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................40

3.2.

MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..........................................41

3.3.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................46

3.4.

PHƯƠNG PHÁP XỮ LÝ DỮ LIỆU...........................................................47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................48
4.1.

MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ....................................................................48

4.2.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..............................................................................49

4.2.1.

Phân tích hiệu quả sản xuất ra tại các hộ ở TP. Hồ Chí Minh ..............49

4.2.2.

Kiểm tra đa cộng tuyến .........................................................................53

4.2.3.

Kết quả hồi quy .....................................................................................54

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................59
5.1.

KẾT LUẬN .................................................................................................59

5.2.

HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...............................................................................59


5.3.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......61

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BVTV

Bảo vệ thực vật

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CP

Chi phí

CP

Chính phủ


DT

Doanh thu

FAO

Food and Agriculture Organization – Tổ chức nơng lương

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

LN

Lợi nhuận

NĐ – CP

Nghị định chính phủ

OLS

Ordinary Least Squares – Bình phương bé nhất

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

TN


Thu nhập

TP

Thành phố

TTLB

Thông thư liên Bộ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan ..................................................34
Bảng 3.1: Phân bố mẫu .............................................................................................46
Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu ..............................................................................48
Bảng 4.2: Thống kê mô tả .........................................................................................49
Bảng 4.3: Phân tích chi phí sản xuất rau bình quân ..................................................50
Bảng 4.4: Hiệu quả sản xuất rau của hộ nơng dân ....................................................51
Bảng 4.5: So sánh lợi ích kinh tế và chi phí khám chữa bệnh của các hộ nông dân 53
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy OLS về hiệu quả kinh tế của các hộ trồng rau ...............54
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Logistic về rủi ro sức khỏe của nơng dân .....................57
Bảng 4.8: Kết quả tính tốn tác động biên ................................................................59
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy OLS chi phí y tế .............................................................61


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................................38
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................40



TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ
trồng rau có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) ở thành phố Hồ Chí Minh,
xem xét tác động của TBVTV lên thu nhập cũng như rủi ro sức khỏe và chi phí y tế
của họ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả tiến hành lược khảo các
khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Dựa
trên kết quả tổng quan tài liệu, tác giả đề xuất khung phân tích, mơ hình nghiên cứu
và tiến hành thu thập dữ liệu để tiến hành phân tích.
Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến và hồi quy
Logistic đa biến, kết quả nghiên cứu đã cho thấy TBVTV có tác động tích cực đến
hiệu quả kinh tế của các hộ trồng rau thông qua kênh cải thiện thu nhập. Bên cạnh
đó, nghiên cứu cũng đã cho thấy diện tích canh tác, phân bón, ngày cơng lao động,
trình độ học vấn của nông dân và độ màu mỡ của đất canh tác đều có tác động tích
cực đến thu nhập của hộ trồng rau trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Mặc dù TBVTV
có giúp cải thiện thu nhập cho người nông dân nhưng nghiên cứu cũng đã cho thấy
việc sử dụng TBVTV sẽ làm tăng khả năng khám chữa bệnh và chi phí khám chữa
bệnh của người nơng dân. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy tuổi của
người nơng dân và thói quen uống rượu sẽ làm tăng rủi ro sức khỏe và chi phí khám
chữa bệnh của họ. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là căn cứ để tác giả đề xuất một số
hàm ý chính sách giúp cải thiện hiệu quả kinh tế của hộ trồng rau cũng như hạn chế
bớt rủi ro sức khỏe và chi phí khám chữa bệnh của họ.


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật rất phổ biến ở Việt nam. Thuốc
bảo vệ thực vật (TBVTV) là các loại hoá chất do con người sản xuất ra để trừ sâu

bệnh có hại cho cây trồng. Các loại thuốc này có ưu điểm là diệt sâu bệnh nhanh, sử
dụng lại đơn giản, nên được nơng dân ưa thích. TBVTV giúp tăng năng suất canh
tác nông nghiệp, đem lại lợi ích kinh tế cho người làm nghề nơng nói chung, và
người trồng rau nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của việc sử dụng
TBVTV trong phòng chống dịch bệnh, nâng cao năng suất và bảo vệ cây trồng, bảo
đảm cung cấp lương thực, thực phẩm theo nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
TBVTV cịn có những tác hại nhất định gây hậu quả xấu đến môi trường đặc biệt là
ảnh hưởng tới sức khoẻ của những người phun thuốc.
Ở Việt nam cũng như các nước đang phát triển khác, việc phun TBVTV đặc
biệt có tác động xấu đến sức khỏe của nơng dân. Đó là do ở Việt nam và các nước
đang phát triển, việc phun TBVTV được thực hiện thủ cơng. Các chi phí y tế ước
tính là rất lớn.
Trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy của các yếu tố quyết định đến chi
phí y tế cho thấy, số lượng TBVTV được sử dụng, tần suất sử dụng TBVTV và số
loại TBVTV được sử dụng là các yếu tố quan trọng nhất quyết định chi phí y tế.
Các kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng
trong việc hồn thiện chính sách liên quan đến sử dụng TBVTV ở nước ta.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuốc bảo vệ thực vật là một một thành phần có ý nghĩa quan trọng và được
sử dụng ngày càng tăng trong ngành nơng nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, nó càng quan
trọng để bảo vệ cây trồng khỏi bị sâu bệnh bao nhiêu, người nơng dân cũng lại càng
có tỷ lệ cao mắc các bệnh tật do nhiễm độc TBVTV trong quá trình phun và xử lý


2

thuốc trừ sâu (Antle và Capalbo, 1994; Arcury và cộng sự, 2000; Maumbe và
Swinton, 2003; Wilson, 2005). Ngộ độc TBVTV trong quá trình phun trên các cây
trồng rất phổ biến đối với nông dân ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ
yếu là do ở các nước đang phát triển, người nông dân phun TBVTV thủ công. Mặc

dù vấn đề rất phổ biến, mức độ chính xác của các mức độ nghiêm trọng và tầm quan
trọng của vấn đề chưa được làm rõ và phổ biến. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ
nhiễm độc TBVTV cấp tính thực tế chưa được làm rõ và khơng có số cụ thể. Van
Der Hoek và cộng sự (1998) ước tính có khoảng 7,5 phần trăm lao động nông
nghiệp ở Sri Lanka bị nhiễm độc mỗi năm. Các con số tương ứng cho Costa Rica và
Nicaragua là 4.5 % và 6.3 % (Wesseling và cộng sự 1993).
Các nghiên cứu cho đến nay đã xem xét sự tiếp xúc của nông dân với
TBVTV, chi phí chữa bệnh và các yếu tố quyết định khác của họ dựa trên các thông
tin được cung cấp bởi người nông dân. Trong nghiên cứu này, các dữ liệu sẽ được
thu thập từ một khảo sát thực địa ở các khu vực trồng rau ở Tp. Hồ Chí Minh.
Dung và Dung (1999) cho rằng, Việt nam đã và đang sử dụng TBVTV ngày
càng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là trong ba thập kỷ qua. Tỷ lệ mắc và tử vong
phát sinh do nhiễm độc TBVTV cũng đồng thời gia tăng. Thật vậy, quan sát thấy
rằng việc sử dụng TBVTV đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, chủ yếu
do sản xuất ưu đãi được đưa ra bởi chính phủ. Hiện nay, Việt Nam đã sử dụng 200
loại thuốc trừ sâu khác nhau, 83 loại thuốc trừ nấm, 52 loại thuốc diệt cỏ trong đó
có chứa thành phần organophosphates, carbamates, và pyrethroid (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 1995). Với việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất
nơng nghiệp trong đó có việc sử dụng TBVTV, phần lớn nông dân sử dụng thuốc
trừ sâu các loại để kiểm soát sâu bệnh. Khoảng 36% thuốc trừ sâu bị hạn chế đã
được sử dụng tại tỉnh An Giang, làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe của nơng
dân. Ngồi ra, với thị trường lớn hơn và tự do hóa hơn, thuốc trừ sâu độc hại hơn, rẻ
hơn có xu hướng được sử dụng nhiều hơn. Rất ít nơng dân sử dụng phù hợp với các
hướng dẫn ban hành bởi Cục Bảo vệ thực vật.


3

Có ít nhất ba lý do cho việc sử dụng nhiều TBVTV. Thứ nhất, kỳ vọng của
nông dân đối với sản lượng cao trong tương lai từ việc sử dụng thuốc trừ sâu. Đa số

nông dân tin rằng họ sẽ mất mùa nhiều hơn, nếu họ sử dụng một số lượng thuốc trừ
sâu thấp hơn so với mức hiện nay. Thứ hai, một số nông dân thay thế thuốc trừ sâu
cho các yêu cầu đầu vào của lao động và vốn. Ngồi ra nơng dân cịn cần phải sử
dụng nhiều thuốc diệt cỏ hơn khi gieo lúa trực tiếp, so với hình thức cấy lúa. Sau
này, do ngày càng chú trọng vào lao động chuyên sâu hơn, việc làm cỏ bằng tay đã
gần như biến mất trong khu vực được canh tác ở Sri Lanka (Van Der Hoek và cộng
sự 1998). Chi phí cũng rẻ hơn khi sử dụng thuốc diệt cỏ so với việc phải cày đất.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến bán hàng và khuyến khích tín dụng thúc đẩy việc lạm
dụng thuốc trừ sâu trong nông dân. Những lý do này cho thấy rõ ràng rằng, khi mà
nơng dân cịn nhận thức: thuốc trừ sâu là khơng thể thiếu để cứu cây trồng và mùa
màng canh tác của họ, họ sẽ tiếp tục sử dụng chúng mặc dù phải đối mặt với những
nguy cơ đối với sức khỏe của họ. Trước những nhận thức chưa sâu sắc của người
dân đến sức khỏe thì cần có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc với kết quả nghiên
cứu cụ thể để chứng minh tác hại của TBVTV lên sức khỏe của người sử dụng,
nhằm giúp người dân thấy rõ hơn về tác hại của TBVTV đến bản thân. Với những
lý do đó mà tác giả đề tài chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế và chi phí khám
chữa bệnh của những hộ nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Trường hợp
nghiên cứu các hộ trồng rau tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm so sánh lợi ích kinh tế đem lại của
thuốc bảo vệ thực vật với chi phí phải bỏ ra cho chăm sóc sức khỏe người dân khi
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất để đưa ra kết luận nên hay không nên
lạm dụng TBVTV và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và sản
xuất theo hướng an toàn.
Để thực hiện đề tài này luận văn tiến hành thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:


4


 Đánh giá hiệu quả kinh tế từ hoạt động trồng rau có sử dụng TBVTV với chi
phí khám chữa bệnh
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và chi phí khám chữa
bệnh của hộ nơng dân trồng rau trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
 Đưa ra một số giải pháp nhằm sản xuất nơng nghiệp an tồn cho người sản
xuất và tăng lợi ích kinh tế.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mụ tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn cần trả lời được các câu
hỏi nghiên cứu sau:
 Hiệu quả kinh tế từ việc trồng rau so với chi phí khám chữa bệnh bỏ ra hằng
năm có cao hơn khơng?
 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và chi phí y tế (khám chữa
bệnh) của hộ nơng dân trồng rau trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh?
 Cần có những giải pháp gì để hoạt động sản xuất nơng nghiệp (trồng rau) của
hộ nơng dân an tồn không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lợi nhuận mang
lại cao?
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các lợi ích kinh tế từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng rau) của người nơng dân và chi phí khám
chữa bệnh hằng năm của họ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được tiến hành ở TP. Hồ Chí Minh từ 01/
2015 – 05/ 2015.


5

1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu
kinh tế sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này dùng để tổng hợp các lý

thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đồng thời hệ thống các nghiên cứu điển
hình nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng mơ hình nghiên cứu và khung phân tích.
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng trong luận văn
để phân tích tổng hợp các dữ liệu khảo sát (trước khi phân tích hồi quy), nhằm làm
rõ một số tính chất của bộ dữ liệu khảo sát, giúp cho việc kết luận nghiên cứu có
mức độ chính xác hơn.
Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích định lượng thơng qua mơ hình
hồi quy bội nhằm ước lượng mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc, kết quả hồi quy là cơ sở để tác giả kiểm định các giả thuyết của các nội dung
nghiên cứu.
1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được tiến hành trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và hàm ý chính sách.


6

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tiến hành nghiên cứu lý do chọn đề tài cũng như tính cấp thiết
của đề tài. Hơn nữa với mục đích của chương là giới thiệu khái quát nhất về những
vấn đề mà luận văn nghiên cứu nên trong chương này, luận văn đã tiến hành xác
định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn. Thông qua chương 1 tác giả đã định
hướng và khái quát nội dung luận văn sẽ nghiên cứu về vấn đề gì và những vấn đề
đó sẽ được giải quyết cụ thể ở những chương tiếp theo.



7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Hiệu quả kinh tế
2.1.1.1.

Các quan điểm về hiệu quả kinh tế

Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay nhắc
đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng hiệu quả” hay “sản xuất kém hiệu
quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các
nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng
chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả. Mác
cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người
lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" (Cac Mac, 1962).
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng “hiệu
quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc
thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa xã hội ” (Cac Mac, 1962).
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, Paul và cộng sự (2002)
cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các
điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả
có ý nghĩa là khơng lãng phí ”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí
cơ hội “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng
hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có

hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.


8

- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung và cộng sự
(1997) thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu
vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình
hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào
sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên chưa
tồn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi xem
xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải quan tâm
tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải thiện môi
trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và
mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong

sản xuất kinh doanh một cách bao quát như sau:


9

Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định (Ngô Kim Thanh, 2013).
Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành cơng thức biểu diễn khái qt
phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C

(1)

Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (q trình) kinh tế đó
C là chi phí tồn bộ để đạt được kết quả đó.
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.1.2.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Theo tác giả Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997) thì có định nghĩa về các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế như sau:
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do
lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một
năm, kí hiệu GO (Gross Outputs) được hình thành từ các nguồn sau:

C+V+M
Trong đó:
- C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm:

(2)


10

+ C1: khấu hao tài sản cố định
+ C2: chi phí trung gian (C2)
- V: thu nhập người lao động gồm: tiền cơng, tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp
có tính chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần doanh nghiệp trả cho
người lao động, khơng tính phần trích từ tiền công người lao động để trả).
- M: thu nhập của doanh nghiệp, gồm các khoản:
+Thuế sản xuất
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng
+ Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh

nghiệp

Lưu ý: Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phản ánh đúng và đủ giá trị sản phẩm bao gồm cả C, V, M.
- Chỉ được tính kết quả do lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
làm

ra trong kỳ.
- Được tính tồn bộ kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo (kể cả sản phẩm tự
sản, tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ đã sản xuất trong kỳ).
- Được tính chênh lệch của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ


11

tiêu giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau.
Sau đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành cơ bản
trong nền kinh tế.
1. Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra.
Cơng thức: VA= GO- C2.
2. Lợi nhuận (Pr): Lợi nhuận trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ thu nhập cịn lại, sau khi đã bù đắp những chi phí sản xuất mà sản xuất nơng
nghiệp phải bỏ ra, để có được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm). Nó được tính bằng cơng thức sau:
Pr = GO - C
Trong đó:
GO là giá trị sản xuất
C là tổng chi phí
3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế tuyệt đối (H0): Là so sánh tuyệt đối giữa giá trị gia tăng
(VA), hoặc Lợi nhuận (Pr) của mơ hình này so với mơ hình khác, phương án sản
xuất này so với phương án sản xuất khác ...; cơng thức tính: H0 = VA1-VA2 hoặc
Pr1- Pr2.
- Hiệu quả kinh tế tương đối (H1): Là so sánh tương đối giữa giá trị gia tăng
(VA), hoặc Lợi nhuận (Pr) của mơ hình này so với mơ hình khác, phương án sản
xuất này so với phương án sản xuất khác ...; cơng thức tính: H1 = VA1/VA2 hoặc

Pr1/Pr2.
- Hiệu quả kinh tế tăng thêm (ΔH) = ΔGO/ΔC2 hoặc ΔGO/ΔTC; ΔGO =
GO2 - GO1; ΔC2 = C’’2- C’2; ΔC = C’’-C’.


12

Trong đó: GO2 là giá trị sản xuất ở mức đầu tư C’’2 hoặc C2, GO1 là giá trị
sản xuất ở mức đầu tư C’2 hoặc C1.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế khác:
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =LN/CP*100 (%)
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thi thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ số thu nhập trên chi phí = TN/CP
Tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu nhập được bao nhiêu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (LN/DT)*100 %
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng doanh thu thu vào thì có bao nhiêu lợi
nhuận
Tỷ số thu nhập trên doanh thu = TN/DT
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thu vào có bao nhiêu đồng thu
nhập. Một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản kinh tế là thu nhập. Thu nhập
được hiểu là khoản tiền thu được từ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tính tốn
bao gồm lợi nhuận từ việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản thu từ các
hoạt động khác như đầu tư tài chính hay thanh lý tài sản…Thu nhập có nhiều dạng
như: thu nhập hiệu quả (Effective Income) Thu nhập thuần hay còn gọi là thu nhập
hoạt động (Operating Income), thu nhập ròng (Net Income)…Thu nhập thuần được
hiểu là dòng thu nhập trước thuế và thu nhập ròng là dịng thu nhập sau thuế. Vì bản
chất của thu nhập là khoản tiền thu được sau khi trừ các khoản chi phí tạo ra thu
nhập đó do vậy, muốn tăng thu nhập có nghĩa rằng cần giảm chi phí sản xuất, dịch
vụ trong kỳ.



13

Trong nghiên cứu này, việc đánh giá hiệu quả kinh tế của người trồng rau tác
giả sử dụng hàm thu nhập với các biến có liên quan đến chi phí như: chi phí phân
bón, chi phí thuốc trừ sâu, chi phí lao động…
2.1.2. Chi phí y tế
2.1.2.1.

Chi phí y tế

Chi phí để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ là cơ hội thay thế tốt nhất bị mất đi
do sử dụng các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm dịch vụ đầu ra. Trong lĩnh vực y tế
chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chi phí, đối với người cung cấp dịch vụ
là tất cả các khoản người sử dụng cần phải chi trả trên cơ sở đã tính đúng, tính đủ
của việc chuyển giao dịch vụ. Đối với người bệnh, chi phí là tổng số tiền mà họ
phải có để trả trực tiếp cho các dịch vụ cộng với các khoảng chi phí khác phải bỏ ra
trong thời gian dưỡng bệnh và mất mát do nghỉ ốm gây nên.
2.1.2.2.

Viện phí

Viện phí là khái niệm riêng của Việt Nam và một số nước trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế. Viện phí là hình thưc chi trả trực tiếp cho quá trình khám
chữa bệnh tại thời điểm người bệnh sử dụng dịch vụ y tế hay nói cách khác là các
khoản người bệnh phải trả từ tiền túi khi sử dụng dịch vụ y tế.
Chi phí mà các cơ sở khám chữa bệnh thu của người sử dụng dịch vụ y tế
hay thanh toán với BHYT hiện nay ở Việt Nam chỉ là một phần viện phí theo quy

định của Nghị Định 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính Phủ. Một phần viện phí là
một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính
tiền thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất, xét nghiệm, chụp X quang, vật tư tiêu hao
thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh. Khơng tính khấu hao tài sản cố định, chi phí
sửa chữa thường xuyên, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư


14

xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá
thu một phần viện phí được tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà
người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh nội trú, biểu giá thu một lần viện
phí được tính theo ngày giường điều trị nội trú của từng chuyên khoa theo phân
hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh bao
gồm: tiền thuốc, máu, dịch truyền, xét nghiệm, chụp x quang và thuốc cảng quang
(quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB – số thứ tự 24 bảng 2.1, phụ lục 2).
Nguyên nhận tăng thêm chí phí điều trị trong sản xuất nơng nghiệp do các
yếu tố khách quan như: tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tình trạng thiên tai, dịch bệnh,
thay đổi thời tiết, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế…và các yếu tố chủ quan như: tình
trạng hút thuốc, tình trạng uống rượu, kiến thức phòng trị bệnh, thu nhập, số lần tiếp
xúc TBVTV…
2.1.3. Thuốc bảo về thực vật
2.1.3.1.

Khái niệm thuốc bảo về thực vật

Có rất nhiều khái niệm về TBVTV, sau đây luận văn giới thiệu một số định
nghĩa cơ bản của TBVTV như:
TBVTV là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật, động vật, vi
sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực

vật. Gồm các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, các
chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất là rụng hay khơ lá; các chế phẩm có
tác dụng xua đuổi hay thu hút các loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để
tiêu diệt. (Nguồn: Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước CHXHCN Việt
Nam và điều lệ quản lý TBVTV).
TBVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa
chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của
những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm


15

sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. TBVTV là những hợp chất
hố học (vơ cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm,
siêu vi trùng, tuyến trùng, …), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử
dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây
hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ
dại, …).
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý TBVTV (ban hành kèm
theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngồi tác dụng
phịng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, TBVTV cịn bao gồm cả những chế
phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây,
giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông
vải, khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu
hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới TBVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở dĩ gọi
là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (côn
trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại, …) có một tên chung
là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được gọi là thuốc trừ
dịch hại.

2.1.3.2.

Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật

Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại
theo đối tượng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,…) hoặc phân loại theo gốc
hóa học (nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ,…). Các thuốc trừ sâu có nguồn gốc
khác nhau thì tính độc và khả năng gây độc khác nhau.
2.1.3.3.

Phân loại thuốc bảo vệ thực vật

Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại


16

- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ nhện
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc điều hòa sinh trưởng
- Thuốc trừ ốc
- Thuốc trừ chuột
Phân loại theo gốc hóa học
Theo Nguyễn Trần Oánh và cộng sự (2007), TBVTV có gốc hóa học phân ra
làm 8 nhóm sau:
- Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong
mơi trường.

- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,… nhóm này có độ độc cấp tính tương đối
thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và mơi trường, gây độc mãn
tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,...độ độc cấp tính của các loại thuốc
thuộc nhóm này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và mơi
trường hơn so với nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,…đây là thuốc được dùng rộng rãi
bởi vì thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng
phân hủy tương tư nhóm lân hữu cơ.


×