Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả kỹ thuật nuôi bò sữa của hộ gia đình người khmer tại huyện trần đề tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

QCH THỊ LOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
NI BỊ SỮA CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NGƯỜI KHMER TẠI HUYỆN
TRẦN ĐỀ TỈNH SĨC TRĂNG
Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân
tích trong đề tài là trung thực, các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong độ phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn không trùng lắp
với đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả

Quách Thị Loan

i


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... iv
TĨM TẮT .................................................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 3
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ........................................................................ 4
1.3.2. Giới hạn về không gian nghiên cứu ..................................................................... 4
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.4. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 6
2.1. Các khái niệm về hiệu quả ...................................................................................... 6
2.2. Hàm sản xuất .......................................................................................................... 6
2.3. Khái niệm về nông thôn, hộ, nông hộ và kinh tế hộ ............................................... 7
2.4. Hiệu quả kỹ thuật và phƣơng pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật ............................ 8
2.4.1. Khái niệm hiệu quả kỹ thuật ................................................................................ 8
2.4.2. Tiếp cận phân tích bao phủ số liệu phi tham số (DEA) ....................................... 9
2.4.3. Ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật ............................................................................. 10
2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất................................................. 13
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 15
3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................................... 15
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.2.1. Chọn địa bàn và mẫu nghiên cứu ...................................................................... 16
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................ 16
CHƢƠNG 4: HIỆN TRẠNG NI BÕ SỮA TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ TỈNH SĨC TRĂNG
..................................................................................................................................... 22
4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 22
4.1.1.2. Khí hậu thủy văn ............................................................................................ 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................... 24
4.1.2.1. Diện tích và dân số ......................................................................................... 24
4.1.2.2. Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Sóc Trăng ................................................. 25
4.2. Tổng quan tình hình chăn ni bị sữa ................................................................. 26
4.2.1 Tình hình chăn ni bị sữa trên thế giới ............................................................ 26
4.2.2 Tình hình chăn ni bị sữa tại Việt Nam ........................................................... 27
4.3. Hiện trạng ni bị sửa tại huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng ................................... 28
4.3.1. Số lƣợng và tốc độ tăng đàn của bò sữa ............................................................ 29
ii



iii
4.3.2. Cơ cấu giống bò sữa hiện nay............................................................................ 29
4.3.3. Năng suất sữa..................................................................................................... 30
4.3.4. Quy mơ chăn ni bị sữa .................................................................................. 31
4.3.4.1. Cơng tác quản lý giống bị sữa ....................................................................... 31
4.3.4.2. Công tác chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi và thú y bò sữa ............................. 31
4.3.4.3. Hệ thống thu mua sữa ..................................................................................... 32
4.3.4.4. Thức ăn bị sữa ............................................................................................... 32
4.3.4.5. Chính sách đầu tƣ của tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua ............................ 33
4.3.4.6. Mơi trƣờng chăn ni bị sữa.......................................................................... 33
4.3.5. Dự báo thị trƣờng tiêu thụ sữa ........................................................................... 34
4.3.5.1. Thị trƣờng trong nƣớc .................................................................................... 34
4.3.5.2. Thị trƣờng trong tỉnh Sóc Trăng ..................................................................... 34
CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 35
5.1. Đặc điểm nông hộ trong mẫu khảo sát ................................................................. 35
5.1.1.Nguồn nhân lực của nông hộ .............................................................................. 35
5.1.1.1 Thông tin chủ hộ .............................................................................................. 35
5.1.1.2 Nguồn lực lao động tại nông hộ ...................................................................... 37
5.1.2. Nguồn lực tài nguyên của nông hộ .................................................................... 38
5.1.3. Nguồn lực tài chính của nơng hộ ....................................................................... 39
5.1.4. Nguồn lực xã hội của nơng hộ ........................................................................... 41
5.2. Tình hình chăn ni bị sữa tại huyện Trần Đề thơng qua mẫu khảo sát ............. 43
5.2.1. Số lƣợng đàn bò và phƣơng thức nuôi............................................................... 43
5.2.2. Cơ sở vật chất và máy móc phục vụ chăn ni bị sữa ...................................... 44
5.2.3. Khâu chăm sóc bị sữa của nơng hộ tại huyền Trần Đề .................................... 46
5.2.3.1. Thức ăn và nƣớc uống .................................................................................... 46
5.2.3.2. Về bệnh và cách thức phòng chống bệnh ....................................................... 48
5.2.4. Năng suất sữa và phƣơng thức bán tại huyền Trần Đề ...................................... 51
5.2.4.1. Năng suất sữa.................................................................................................. 51

5.2.4.2. Phƣơng thức tiêu thụ ...................................................................................... 52
5.2.5. Những khó khăn và thuận lợi trong chăn ni bị sữa tại huyện Trần Đề ......... 53
5.2.5.1. Khó khăn ........................................................................................................ 53
5.2.5.2. Thuận lợi......................................................................................................... 54
5.3. Chi phí chăn ni bị sữa tại huyện Trần Đề ........................................................ 55
5.4. Mơ tả các biến số của mơ hình nghiên cứu .......................................................... 56
5.4.1. Mơ hình DEA .................................................................................................... 56
5.4.2. Mơ hình TOBIT ................................................................................................. 58
5.5. Phân tích kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật .................................................... 60
5.5.1. Hiệu quả kỹ thuật ............................................................................................... 60
5.5.2. Hiệu quả qui mơ ................................................................................................ 63
5.6. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật ........................................ 64
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 69
6.1. Kết luận ................................................................................................................ 69
6.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 69
6.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 75

iii


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình DEA .............................................. 17
Bảng 3.2: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa .............. 19
Bảng 4.1: Đơn vị hành chính và dân số tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ................... 25
Bảng 4.2: Tốc độ phát triển GDP của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010 – 2013 (theo giá
so sánh năm 2010) ............................................................................................. 26
Bảng 4.3: Bảng phân bố bò sữa trên địa bàn các tỉnh trong cả nƣớc ................ 28

Bảng 4.4: Số lƣợng và tốc độ tăng đàn bị sữa tỉnh Sóc Trăng từ 2004-2013 .. 29
Bảng 4.5: Cơ cấu giống bị sữa tại Sóc Trăng ................................................... 29
Bảng 4.6: Tổng hợp sản lƣợng sữa từ 2005-2012 ............................................. 30
Bảng 4.7: Tổng hợp tình hình trồng cỏ trên địa bàn tỉnh .................................. 32
Bảng 5.1: Thông tin tổng quan về chủ hộ ......................................................... 36
Bảng 5.2: Nguồn lực lao động tại nơng hộ ........................................................ 37
Bảng 5.3: Tình hình sử dụng lao động thuê ...................................................... 38
Bảng 5.4: Nguồn lực tài nguyên tại nơng hộ ..................................................... 39
Bảng 5.5: Tình hình nguồn vốn tài chính của nơng hộ chăn ni bị sữa ......... 39
Bảng 5.6: Tình hình vay vốn tại các ngân hàng của nơng hộ chăn ni bị sữa 41
Bảng 5.7: Tình hình nguồn vốn xã hội của nơng hộ chăn ni bị sữa ............. 41
Bảng 5.8:Tình hình tham gia tập huấn của nơng hộ chăn ni bị sữa ............. 43
Bảng 5.9: Tình hình chăn ni bị sữa tại nơng hộ huyện Trần Đề ................... 44
Bảng 5.10: Cơ sở vật chất và máy móc phục vụ chăn ni bị sữa tại huyện Trần Đề
........................................................................................................................... 45
Bảng 5.11: Bảng so sánh giữa thức ăn tinh và thức ăn cơng nghiệp ................. 47
Bảng 5.12: Tình hình sử dụng nguồn nƣớc để chăn ni bị sữa ...................... 48
Bảng 5.13: Phƣơng thức gieo tinh và số lần phối giống của nơng hộ ............... 49
Bảng 5.14:Tình hình tiêm phịng bệnh trên bò sữa tại huyện Trần Đề ............. 49
Bảng 5.15: Tình hình tiêm phịng bệnh trên bị sữa tại huyện Trần Đề ............ 50
Bảng 5.16: Cách phòng trị bệnh của nông hộ tại huyện Trần Đề ..................... 51
Bảng 5.17: Năng suất sữa tại huyện Trần Đề .................................................... 51
Bảng 5.18: Phƣơng thức tiêu thụ sữa bị của nơng hộ ....................................... 52
Bảng 5.19: Một số khó khăn của nơng hộ trong chăn ni bị sữa ................... 53
Bảng 5.20: Cơ cấu chi phí chăn ni tính trên mỗi bị sữa trong năm 2014 ..... 55
Bảng 5.21: Mơ tả chi phí các biến nhập lƣợng và xuất lƣợng của hộ ni bị sữa58
Bảng 5.22: Thống kê mô tả những biến số ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật .. 60
Bảng 5.23: Phân phối hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của hộ ni bị sữa61
Bảng 5.24: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mơ của các hộ ni bị sữa ....... 62
Bảng 5.25: Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của ni bị sữa . 65

Bảng 5.26: Tác động biên của những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của ni
bị sữa ................................................................................................................. 66

DANH MỤC HÌNH
iv


v
Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật........................................................................................... 8
Hình 3.1: Khung phân tích .......................................................................................... 15
Hình 3.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng .............................................................. 16
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng .............................................................. 22
Hình 4.2: Số lƣợng bị và sản lƣợng sữa giai đoạn 2008 – 2013 ................................. 27
Hình 5.1: Các loại thức ăn phục vụ chăn ni bị sữa tại huyện Trần Đề ................... 47
Hình 5.2: Cơ cấu chi phí sản xuất bò sữa trong năm 2014 .......................................... 56

v


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CRS
DEA
HTX
KTV

NN&PTNT
SE
TE

THT
UBND
VRS

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Constant Returns to Scale
Non – Parametric Data Envelopment Analysis
Hợp tác xã
Kỹ thuật viên
Lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Scale Efficiency
Technical Efficiency
Tổ hợp tác
Ủy ban nhân dân
Variable Returns to Scale

vi



vii

TĨM TẮT
Đề tài “Đánh giá hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình người Khmer tại
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng” đƣợc thực hiện với các mục tiêu tìm hiểu đánh giá thực trạng
và hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, đồng
thời xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật nuôi bị sữa của hộ gia đình ngƣời
Khmer, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia
đình ngƣời Khmer tại địa phƣơng này.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên đề tài đã áp dụng phƣơng pháp phân tích bao phủ số liệu
(DEA) và phƣơng pháp phân tích hồi qui, sử dụng hàm TOBIT. Đối tƣợng nghiên cứu chính của
đề tài là hiệu quả kỹ thuật chăn ni bị sữa của 90 hộ nơng dân ngƣời Khmer ni bị sữa ở
huyện Trần Đề. 90 hộ này đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Hiệu quả kỹ thuật dƣới hai giả thuyết qui mô không đổi và qui mô thay đổi tƣơng
ứng là TECRS = 0,687 và TEVRS = 0,828. Hiệu quả qui mô của các hộ nuôi đạt khá cao (SE = 0,
826). Kết quả này cho thấy: Các hộ sản xuất có thể tăng hiệu quả sản xuất lên 31,3% (dƣới giả
thuyết qui mô không đổi) và 17,2% (dƣới giả thuyết qui mô thay đổi) bằng cách sử dụng các yếu
tố đầu vào một cách hiệu quả hơn; để nâng cao hiệu quả kỹ thuật các hộ cũng có thể mở rộng qui
mơ sản xuất tuy nhiên sẽ khơng có hiệu quả cao bằng việc cải thiện cách sử dụng đầu vào. Có ba
yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa về mặt thống kê đến TE là đƣợc tập huấn kỹ thuật, số tháng bị cho
sữa và diện tích trồng cỏ của hộ. Từ những kết quả nghiên cứu, một số giải pháp chính đƣợc đề
ra: 1)Tăng cƣờng mở các lớp tập huấn, nông hộ cần đặc biệt quan tâm và tham gia các lớp tập
huấn về kỹ thuật này; 2) Nông hộ cần dành nhiều hơn diện tích trồng cỏ và 3) Nông hộ cần đầu tƣ
con giống tốt, áp dụng đúng theo các quy trình kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt thời gian cho sữa tối
ƣu.

vii



1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nƣớc ta đang trên đà phát triển kinh tế. Đời sống nhân dân đƣợc cải thiện,
nhu cầu về sản phẩm: thịt, trứng, sữa phục vụ đời sống ngày càng tăng. Để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, từng bƣớc thay thế sữa nhập ngoài, tăng thu nhập cho nơng dân,
góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, Nhà
nƣớc ta đang đề ra chƣơng trình phát triển ngành sữa với mục tiêu đến năm 2010
đạt 200.000 con bò sữa, đáp ứng 40% lƣợng sữa tiêu dùng trong nƣớc. Ngày
26/10/2001 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 167/2001/QĐ-TTg về "Một
số biện pháp và chính sách phát triển chăn ni bị sữa ở Việt Nam giai đoạn 2001 2010". Nhờ chƣơng trình phát triển bị sữa quốc gia đã tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ về vị trí con bị nói chung, bị sữa nói riêng trong sản xuất nơng nghiệp. Nhiều
địa phƣơng đã coi phát triển bị sữa - bò thịt là khâu quan trọng trong chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa sữa -thịt và giúp cho nơng
dân làm giàu, cải thiện đời sống.
Sóc Trăng là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng sơng Cửu Long là
vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi bò sữa với thảm
thực vật phát triển quanh năm. Bò sữa tại tỉnh Sóc Trăng đƣợc ni từ năm 2004,
tăng dần qua các năm với 477 con (năm 2004) lên 4.700 con (năm 2013). Giai đoạn
2004-2013 đàn bò sữa tăng bình quân khoảng 31,62%/năm. Sản lƣợng sữa đạt 193
tấn (năm 2005) tăng lên 2.474 tấn (năm 2009), năm 2012 đạt 3.616 tấn. Hiện tại sản
lƣợng sữa đạt trên 16 tấn/ngày; năng suất sữa bình quân/chu kỳ tăng 8,12%/năm
(Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2014). Để đƣợc kết quả trên, thời gian qua tỉnh đã
khơng ngừng đẩy mạnh chính sách đầu tƣ phát triển đàn bị sữa. Trong đó, từ năm
2004-2009, với sự hỗ trợ của dự án CIDA – Canada (Dự án Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng), tỉnh đã đầu tƣ đƣợc đàn bò sữa nền và xây dựng Hợp
tác xã Nông nghiệp Evergrowth làm tiền đề cho việc phát triển bò sữa. Đàn bò sữa

của tỉnh hiện nay tập trung tại 4 huyện: Trần Đề, Mỹ Xuyên, Mỹ Tú và Châu
Thành. Trên địa bàn toàn tỉnh có 6 điểm thu mua sữa do Hợp tác xã Nông nghiệp


2

Evergrowth quản lý gồm 2 điểm chính, 4 điểm phụ với cơng suất 18 tấn/ngày.
Phong trào chăn ni bị sữa tại Sóc Trăng đang phát triển mạnh trong những năm
gần đây và cho thấy hiệu quả là khá cao, nhiều hộ nhờ chăn ni bị sữa mà đã thốt
nghèo, đặc biệt phong trào ni bị sữa phát triển mạnh ở vùng đồng bào Khmer
Sóc Trăng. Phần lớn hộ gia đình ni bị sữa ở Sóc Trăng là ngƣời dân tộc Khmer
và là thành viên của Hợp tác xã ni bị sữa Evergrowth trên địa bàn huyện Trần
Đề.
Trần Đề là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở cuối dịng sông Hậu
của miền Nam Việt Nam, nằm trên trục giao thông Quốc lộ Nam sông Hậu mới mở
nối liền thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang, với tỉnh Bạc Liêu, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 260 km. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, huyện Trần Đề (Sóc
Trăng) đã không ngừng chăm lo phát triển kinh tế, thực hiện tốt cơng tác giảm
nghèo, từ các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, đến các chính
sách hỗ trợ giúp ngƣời dân tăng gia sản xuất, ổn định cuộc sống, đáng kể là mơ hình
chăn ni bị sữa. Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng gia
tăng giá trị sản phẩm và phát triển bền vững của tỉnh, trong đó có chủ trƣơng
chuyển đổi linh hoạt đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ ni bị, từ đó hiệu
quả kinh tế cao hơn những năm trƣớc. Theo tính tốn của nơng dân, một con bị sữa
từ 18 tháng tuổi trở lên đã có thể cho sữa kéo dài đến 10 tháng, chỉ ngƣng khoảng
02 tháng thì bị tiếp tục cho sữa lần tiếp theo. Nhƣ vậy nếu tính hiệu quả kinh tế,
ni một con bị sữa cho thu nhập tƣơng đƣơng 1 ha lúa/năm. Đây là giải pháp thoát
nghèo bền vững mà huyện Trần Đề sẽ nhân rộng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, hoạt động chăn ni bị sữa của hộ gia đình Khmer trên địa bàn
huyện Trần Đề tại Sóc Trăng vẫn cịn nhiều khó khăn. Cụ thể, kiến thức, kinh

nghiệm và kỹ năng của ngƣời chăn ni cịn hạn chế, chƣa áp dụng triệt để các kiến
thức về chăm sóc, ni dƣỡng, khai thác sữa, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Công tác ghi chép sổ theo dõi và quản lý giống tại gia đình, phƣơng pháp làm
tăng năng suất sữa cho đàn bò còn yếu. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến năng
suất, chất lƣợng, giá thành sữa. Thêm vào đó, hiện nay phần lớn các hộ chăn nuôi
trên địa bàn huyện Trần Đề ni theo hình thức tự phát hoặc vận động để thoát
nghèo, chƣa chuyên nghiệp, chƣa khai thác tối đa hiệu quả chăn ni. Song song
với đó, cơ sở thu mua sữa xa địa bàn sản xuất nên tốn khá nhiều chi phí vận chuyển


3

và bảo quản sữa, ảnh hƣởng đến thu nhập ngƣời chăn nuôi. Công tác quản lý giống
chƣa đƣợc đầu tƣ liên tục và đồng bộ, chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu đàn bị sữa
phục vụ cơng tác quản lý giống, quản lý chăn ni…Do đó, việc đánh giá hiệu quả
mơ hình ni bị sữa của hộ gia đình Khmer là điều cần thiết, thơng qua đó các cơ
quan quản lý có thể đƣa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả mơ hình ni bị sữa của
hộ gia đình Khmer và giúp họ nâng cao thu nhập để cải thiện cuộc sống. Từ các lý
do trên, tác giả thực hiện nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của
hộ gia đình người Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình
Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình ngƣời Khmer, từ đó tìm ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình
ngƣời Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu cần đƣợc giải quyết nhƣ sau:
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng ni bị sữa tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc

Trăng
- Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia đình ngƣời
Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật ni bị
sữa của hộ gia đình ngƣời Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật
cho các hộ gia đình chăn ni bị sữa ngƣời Khmer trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng ni bị sửa tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng hiện nay nhƣ
thế nào?


4

- Có sự khác nhau về hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của các hộ gia đình
ngƣời Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng hay khơng?
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật nuôi bị sữa của hộ gia
đình ngƣời Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Thuật ngữ hiệu quả trong kinh tế bao gồm nhiều nội dung nhƣ hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí hay hiệu quả kinh tế. Trong nội dung của
nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia
đình ngƣời Khmer.
1.3.2. Giới hạn về khơng gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Thạnh Thới An, xã Tài Văn thuộc huyện
Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng do đây là 2 trong số 4 xã (Thạnh Thới An, Tài Văn, Viên
An, Liêu Tú) có đàn bị lớn nhất trong huyện đồng thời đây cũng là 2 xã có tỷ lệ dân
số là ngƣời Khmer chiếm trên 70%.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả của việc sử dụng kết hợp các
yếu tố đầu vào của các hộ ni bị sữa của các nông hộ ngƣời Khmer trên địa bàn
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời tìm hiểu những yếu tố có ảnh hƣởng ý
nghĩa đến hiệu quả sản xuất của các hộ ni bị sữa này, nhằm đƣa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ ni bị sữa ngƣời Khmer.
1.4. Kết cấu đề tài
Chƣơng 1. Giới thiệu
Nội dung này bao gồm lý do chọn đề tài; trình bày mục tiêu nghiên cứu;
câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận
Chƣơng này tác giả tóm lƣợc các lý thuyết liên quan đến hiệu quả và tổng
kết một số nghiên cứu về nơng nghiệp và chăn ni có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài để làm căn cứ cho việc phân tích trong những chƣơng sau.


5

Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng này nêu phƣơng pháp tiếp cận, số liệu trong nghiên cứu, phƣơng
pháp phân tích số liệu, xây dựng mơ hình tổng quan và mơ tả các biến số trong mơ
hình.
Chƣơng 4. Đánh giá hiện trạng ni bị sữa tại huyền Trần Đề tỉnh Sóc
Trăng
Nội dung chƣơng này, tảc giả chủ yếu mô tả địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh
đó, tác giả cũng phân tích tình chăn ni bị sữa trên thế giới và Việt nam. Ngồi ra,
tác giả cũng tập trung phân tích thực trạng tình hình ni bị sữa tại huyện Trần Đề,
tỉnh Sóc Trăng.
Chƣơng 5. Kết quả nghiên cứu
Trong chƣơng này nghiên cứu thực hiện mô tả các đặc điểm của nông hộ
trong khảo sát qua các tiêu chí nguồn lực lao động, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực

tài chính, nguồn lực xã hội. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng trình bày tổng quan về
tình hình chăn ni bị sữa trên địa bàn huyện, đồng thời cũng nêu lên những khó
khăn cũng nhƣ thuận lợi của ngƣời nơng dân ni bị sữa qua kết quả khảo sát. Tiến
hành phân tích 2 mơ hình DEA và Tobit nhằm đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật của nơng
hộ trong chăn ni bị sữa và các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật của hộ ni
bị sữa.
Chƣơng 6. Kết luận và kiến nghị
Từ những kết quả phân tích ở chƣơng 4, chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc kết quả
nghiên cứu chính, đƣa ra kết luận và gợi ý giải pháp. Đồng thời nêu lên những hạn
chế trong nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để có cơ sở lý thuyết thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kỹ thuật ni bị
sữa của hộ gia đình người Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng” tác giả tập
trung lược khảo tổng quan các lý thuyết liên quan đến hiệu quả sản xuất. trong đó
tập trung chủ yếu vào hiệu quả kỹ thuật (Hiệu quả trong việc sử dụng phối hợp các
yếu tố đầu vào). Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật cũng như các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến hiệu quả kỹ thuật cũng được tác giả tổng kết ở chương này. Các nội dung liên
quan đến tổng kết lý thuyết và các cơng trình nghiên cứu có liên quan được trình
bày dưới đây
2.1. Các khái niệm về hiệu quả
Theo Farrell (1957), “hiệu quả” đƣợc định nghĩa là khả năng sản xuất ra một
mức đầu ra tối đa từ một tập hợp đầu vào cho trƣớc. Do đó, “hiệu quả” đối với một
nhà sản xuất riêng lẻ có thể đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số giữa lƣợng đầu ra thực tế và
lƣợng đầu ra có thể.

Khái niệm “hiệu quả” theo cách tiếp cận đầu vào
Xét một quá trình sản xuất sử dụng hai yếu tố đầu vào X1 và X2 để sản xuất ra
một sản phẩm Y với giả định hiệu suất theo quy mô cố định (constant returns to
scale). Theo cách tiếp cận này, nhà sản xuất đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất khi
cùng một lƣợng yếu tố đầu vào X1 và X2 nhƣng lại có thể tạo ra mức sản lƣợng Y
cao nhất.
Khái niệm “hiệu quả” theo cách tiếp cận đầu ra
Khác với cách tiếp cận đo lƣờng “hiệu quả” theo phƣơng diện đầu vào thì
thuật ngữ “hiệu quả” theo cách tiếp cận đầu ra sẽ trả lời cho câu hỏi: “lƣợng đầu
vào có thể đƣợc cắt giảm với tỷ lệ bao nhiêu mà không làm giảm lƣợng đầu ra?”
2.2. Hàm sản xuất
Theo Beattie và TayLor (1985), hàm sản xuất là một mối quan hệ về mặt toán
học chỉ số lƣợng sản phẩm tối đa có thể sản xuất đƣợc bởi một tập hợp đầu vào nào
đó, do cơng nghệ hiện tại mang lại.
Hàm sản xuất có dạng:


7

Q = F(X1 , X2 , X3 , … Xm; Z1 , Z2 , … Zn)
Trong đó:
Q : Sản lƣợng đầu ra
Xi: Các yếu tố đấu vào biến đổi (i = 1, 2, 3, … n)
Zi: Các yếu tố đầu vào cố định (i = 1, 2, 3, … n)
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất đƣợc ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm nhƣng dạng hàm Cobb-Douglas đƣợc sử dụng phổ biến nhất do tính chất
đơn giản của nó, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Hàm sản xuất Cobb và
Douglas đƣợc viết dƣới dạng logarithm nhƣ sau:
lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk
Trong đó: Y là năng suất hoặc sản lƣợngvà xi (i = 1, 2, …., k) lần lƣợt là lƣợng

đầu đầu vào của quá trình sản xuất. Hằng số β0 có thể đƣợc gọi là tổng năng suất
nhân tố, biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong
hàm sản xuất. Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với
cùng lƣợng đầu vào xi, β0 càng lớn sản lƣợng tối đa có thể đạt đƣợc sẽ càng lớn.
2.3. Khái niệm về nông thôn, hộ, nông hộ và kinh tế hộ
- Nơng thơn là một hình thức cƣ trú mang tính không gian - lãnh thổ, xã hội
của con ngƣời, nơi sinh sống của những ngƣời chủ yếu làm nghề nông và những
nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
(Phan Văn Thạng, 2008).
- Hộ và nơng hộ đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời, đến nay còn nhiều
quan điểm khác nhau chƣa đi đến thống nhất. Nhƣng ở đây chúng ta có thể hiểu hộ
và nơng hộ nhƣ sau:
+ Hộ gia đình là một khái niệm để chỉ hình thức tồn tại của một kiểu nhóm
xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trƣớc hết là một tổ chức kinh tế có
tính chất hành chính và địa lý. Trong đó, gia đình là một nhóm ngƣời mà các thành
viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống (kể cả nhận con
nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tƣ của mình, vừa thõa mãn nhu cầu xã hội (Phan
Văn Thạng, 2008).
+ Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nơng (Nguyễn Lân, 2000).
- Theo Ellis (1998), kinh tế hộ nơng dân có thể tóm tắt nhƣ sau: "Kinh tế hộ
nơng dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất


8

đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ
thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ khơng hồn hảo vào hoạt động của
thị trường".
Trong bài nghiên cứu này, hoạt động kinh tế của nông hộ chủ yếu là tham
gia vào mơ hình ni bị sữa tại địa bàn nghiên cứu.

2.4. Hiệu quả kỹ thuật và phƣơng pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật
2.4.1. Khái niệm hiệu quả kỹ thuật
Theo Tim Coelli (1996) thì Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency – TE) là
chỉ số chỉ ra khả năng của một nông hộ để đạt đƣợc sản lƣợng tối đa từ một tập hợp
các nhập lƣợng đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất (0 ≤ TE ≤ 1);
- Hệ số hiệu quả này đƣợc giải thích dựa vào đồ thị dƣới đây:

x1/y
P
S

Q

A

R

Q’
S’

0

A’

x2/y

Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật
Đồ thị trên đƣợc giải thích nhƣ sau: giả định có một hộ sản xuất nào đó sử
dụng hai nhập lƣợng x1 và x2 để tạo ra xuất lƣợng y với giả thuyết thu nhập qui mô
không đổi. SS’ là đƣờng đồng lƣợng đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật.

Nếu nông hộ này sử dụng hai nhập lƣợng trên tại điểm P để tạo ra y, lúc đó, tính
khơng hiệu quả về kỹ thuật của hộ sản xuất đó đƣợc đo lƣờng bởi khoảng cách QP.
Khoảng QP này có ý nghĩa là lƣợng mà thơng qua đó tất cả các nhập lƣợng có thể
giảm đi một tỷ với cùng một tỷ lệ nào đó mà khơng làm giảm lƣợng sản phẩm đƣợc


9

tạo ra. Tỷ lệ này đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số QP/0P. Tỷ lệ này có ý nghĩa là tỷ lệ các
nhập lƣợng cần đƣợc giảm đi để cho hộ tạo ra sản xuất có hiệu quả về mặt kỹ thuật.
Lúc đó, hiệu quả kỹ thuật (TE) của một nơng hộ đƣợc đo lƣờng bởi tỷ số sau:
TEi = 0Q/0P

(2.1)

Hệ số này chính bằng 1 – (QP/0P). Khi TE có giá trị bằng 1, có nghĩa là hộ
đạt hiệu quả kỹ thuật hồn tồn. Thí dụ nhƣ hộ sản xuất sẽ sản xuất tại điểm Q, là
điểm nằm trên đƣờng đồng lƣợng.
Mơ hình DEA có 2 dạng dựa trên 2 giả thuyết là: thu nhập qui mô không đổi
(Constant Returns to Scale – CRS) và thu nhập qui mô thay đổi (Variable Returns
to Scale – VRS). Theo Banker và cộng sự (1984) thì sử dụng giả thuyết VRS chỉ
hợp lý trong trƣờng hợp tất cả các nông hộ nào hoạt động tại qui mô tối ƣu. Tuy
nhiên, những yếu tố nhƣ cạnh tranh khơng hồn hảo, những ràng buộc về mặt tài
chánh, v.v… có thể làm cho hộ sản xuất không thể hoạt động tại mức qui mô tối ƣu.
Bên cạnh đó, việc sử dụng CRS khi khơng có hộ nào hoạt động tại mức qui mô tối
ƣu sẽ dẫn đến trƣờng hợp các hệ số kỹ thuật đƣợc tính toán bị sai lệch do ảnh hƣởng
của hiệu quả qui mơ.
2.4.2. Tiếp cận phân tích bao phủ số liệu phi tham số (DEA)
Cách tiếp cận chính của nghiên cứu này là việc sử dụng phân tích bao phủ số
liệu phi tham số (Non – Parametric Data Envelopment Analysis – DEA). DEA là

phƣơng pháp đánh giá tổng quát kết quả thực hiện của một hoạt động kinh tế nào
đó, dựa vào một tập hợp nhiều chỉ tiêu phức hợp. Nó giúp chúng ta có đƣợc những
ƣớc lƣợng biên thơng qua việc sử dụng những mơ hình tuyến tính phi tham số, kết
quả ƣớc lƣợng sẽ là những điểm số hiệu quả cho tất cả các quan sát và chúng có giá
trị trong khoảng từ 0 đến 1. Mục tiêu của phân tích này khơng phải là việc đi ƣớc
lƣợng hàm sản xuất. Thay vào đó, nó đƣợc sử dụng để xác định những đơn vị quan
sát đạt hiệu quả tốt nhất. Thơng qua phân tích này, biên độ sản xuất tốt nhất sẽ đƣợc
xác định cho tất cả các quan sát đƣợc sử dụng trong phân tích. DEA đƣợc hiểu một
cách đơn giản là một tổ chức đƣợc xem là hoạt động có hiệu quả hơn một tổ chức
khác khi nó sử dụng ít nhập lƣợng hơn nhƣng tạo ra cùng một lƣợng sản phẩm. Các
hệ số hiệu quả đƣợc tính toán dựa trên tỷ số cao nhất giữa xuất lƣợng trên nhập
lƣợng của tất cả các quan sát đƣợc sử dụng để phân tích.


10

Gần đây, DEA đã nhanh chóng trở thành một cơng cụ đƣợc chấp nhận trong
các phân tích kinh tế và có nhiều nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp này trong
việc phân tích hiệu quả hoạt động của nơng trại, hoạt động của ngân hàng, y tế, giáo
dục, chế tạo sản phẩm, đánh giá hiệu quả trong việc quản lý, bán hàng v.v… (Frank
và Thanda, 1999). Trong nhiều nghiên cứu, DEA đã cung cấp nhiều thông tin sâu
sát và phong phú của vấn đề phân tích mà trong phân tích kinh tế lƣợng thuần tuý
không đáp ứng đƣợc. Sử dụng DEA thì tƣơng đối đơn giản hơn so với việc sử dụng
phƣơng pháp kinh tế lƣợng về mặt toán học nhƣ phải xác định dạng hàm sản xuất
phù hợp (Forsund, 1991). Sử dụng phƣơng pháp kinh tế lƣợng không đƣa ra đƣợc
đánh giá tóm tắt về mặt hiệu quả sản xuất. Trong khi đó, DEA có thể đáp ứng đƣợc
vấn này dựa trên cơ sở qui hoạch tuyến tính.
Phân tích số liệu khi sử dụng DEA đòi hỏi hai bƣớc chính là ƣớc lƣợng hiệu
quả sản xuất và sau đó hồi qui những đo lƣờng hiệu quả tìm đƣợc trên một số yếu tố
liên quan đến thể chế, chính sách và kinh tế xã hội có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản

xuất.
2.4.3. Ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật
Theo Coelli et al. (2002), mơ hình DEA đƣợc sử dụng để tính toán hiệu quả kỹ
thuật (TE) là:
Min θ
λ,θ
Điều kiện ràng buộc

- yi + Yλ ≥ 0
θxi – Xλ ≥ 0
λ≥0

Trong đó, θ là đại lƣợng vô hƣớng, và λ là véc tơ n x 1 hằng số. Giá trị của θ
đạt đƣợc từ mơ hình 1 chính là hệ số hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất thứ i. θ ln
ln có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 1, với giá trị bằng 1 chỉ ra điểm nằm trên đƣờng
biên sản xuất, và do vậy hộ đang đƣợc xem xét đạt hiệu quả hoàn toàn về mặt kỹ
thuật (theo định nghĩa của Farrell, 1957).

2.5. Khảo lƣợc tài liệu nghiên cứu có liên quan
Chủ đề nghiên cứu về hiệu quả sản xuất trong nơng nghiệp nói chung và trong
ngành chăn ni nói riêng có rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện. Trong phạm


11

vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu không thể trình bày hết các nghiên cứu trƣớc
đây, mà chỉ tóm lƣợc ý chính của một số nghiên cứu mà đã đƣợc thực hiện.
Trong nghiên cứu của Mai Văn Nam (2004) thực hiện nghiên cứu về các giải
pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm heo ở Cần Thơ – Đồng Bằng Sơng
Cửu Long với mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá phát triển sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm heo ở Cần Thơ – Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp phân tích SCP, hàm sản xuất Cobb-Douglas và mơ hình probit đƣợc
sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn ni heo ở qui mơ nhỏ
(hộ gia đình) có hiệu quả thấp hơn quy mô lớn tập trung và các yếu tố đầu vào nhƣ
con giống, thức ăn, chế biến sản phẩm và các thể chế chính sách có ảnh hƣởng đến
hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Lê Xuân Sinh và cộng sự (2005) thực hiện nghiên cứu về phân tích kinh tế kỹ thuật của các mơ hình ni tơm biển ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Nghiên cứu
đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu
cho thấy những nhân tố chủ yếu tác động đến năng suất và lợi nhuận của mùa vụ
nuôi tôm của nông hộ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện hiệu quả sản
xuất của các mơ hình ni tôm nƣớc lợ ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Ngơ Văn Thạo (2006) có nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nghề nuôi
tôm sú công nghiệp của tỉnh Bến Tre, trong nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng
pháp thống kê mơ tả, hồi quy tuyến tính và phân tích tổng hợp để phân tích hiệu quả
tài chính của mơ hình, nhƣng quan trọng nhất là phƣơng pháp phân tích hồi quy đa
biến để phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả của mơ hình canh
tác tơm sú cơng nghiệp của tồn tỉnh Bến Tre. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tài chính của mơ hình này trong giai đoạn tiếp theo.
Theo nghiên cứu của Trần Nhật Bằng (2009) về các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả sản xuất của mơ hình trồng ngị rí lấy hạt ở vùng đất giồng cát ven biển
Bạc Liêu với số liệu thu thập từ 147 hộ sản xuất ngị rí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Bằng phƣơng pháp thống kê mơ tả nghiên cứu đã phân tích thực trạng sản xuất ngị
rí trên địa bàn tỉnh, phƣơng pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả tài chính và mơ hình hồi qui để phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngị
rí. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập trung bình của nơng hộ sản xuất ngị rí đạt
50 triệu đồng/ha. Lợi nhuận trung bình 17 triệu đồng/ha. Trong mơ hình hồi qui đa


12


biến phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất thì có biến lao động, diện tích, chi
phí sản xuất và kinh nghiệm chủ hộ ảnh hƣởng quan trọng đến năng suất.
Nghiên cứu của Trần Thị Thúy (2013) đƣợc thƣc hiện nhằm Phân tích hiệu
quả sản xuất và tiêu thụ heo thịt tại huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu
tiến hành thu thập số liệu 120 hộ sản xuất heo thịt trên địa bàn huyện để nghiên cứu,
nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ heo thịt trên địa bàn huyện
Thới Lai, Cần Thơ. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng nhƣ thống kê mơ tả,
phân tích tần số để phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ heo thịt trên địa bàn.
Bên cạnh đó nghiên cứu cịn sử dụng hàm hồi qui đa biến để phân tích các yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu
nhập bình qn của hộ ni đạt 3.942,5 đồng/kg heo thịt xuất chuồng.Các yếu tố
đầu vào nhƣ: tăng số lứa nuôi đồng thời giảm giá giống, chi phí thức ăn và chi phí
trị bệnh đã đóng góp tích cực vào việc tăng sản lƣợng heo thịt xuất chuồng của hộ
ni. Bên cạnh đó khi giới tính của chủ hộ là nữ, có trình độ học vấn và tham gia
vay vốn ngân hàng đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ.
Ngƣợc lại, giới tính của chủ hộ là nam và tuổi của chủ hộ càng cao là các yếu tố làm
hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
Phƣơng pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA - Data Envelopment
Approach) đã đƣợc sử dụng rộng rải trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh
tế. Trong lĩnh vực thủy sản, nghiên cứu của Nguyễn Phú Son (2010) đã áp dụng
DEA để ƣớc lƣợng “Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất Artemia ở Sóc Trăng và
Bạc Liêu”. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô
đạt đƣợc của những hộ này rất cao (0,95 và 0,91). Kết quả phân tích hồi qui tƣơng
quan cho thấy kinh nghiệm sản xuất có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật
với mức ý nghĩa 1% trong khi việc thiếu vốn sản xuất và sự khơng sẳn có của phân
chuồng có ảnh hƣởng tiêu cực đối với hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa 5% và 10%
tƣơng ứng. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc tiếp cận đƣợc hay khơng với các tổ
chức tín dụng tại địa phƣơng không gây ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của các
hộ ni Artemia.
Tiên Hồng Huy (2014) đã có nghiên cứu về hiệu quả sản xuất mía của nông

hộ ở tỉnh Hậu Giang. Từ dữ liệu khảo sát trên 130 hộ trồng mía ở tỉnh Hậu Giang
thơng qua phƣơng pháp DEA, bài nghiên cứu cho thấy đƣợc hiệu quả kỹ thuật, hiệu


13

quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các nơng hộ trồng mía tỉnh
Hậu Giang. Kết quả cho thấy, các hiệu quả chỉ đạt mức tƣơng đối, chƣa đạt kết quả
cao, kết quả phân tích hiệu quả theo quy mô cho thấy đƣợc các nông hộ sản xuất
mía chỉ sản xuất nhỏ lẻ, khơng tập trung, cụ thể nhƣ sau: hiệu quả kỹ thuật đạt
82,5%, hiệu quả phân phối là 71,1%, hiệu quả sử dụng chi phí là 57,9% và hiệu quả
theo quy mơ là 89,5%. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình hồi quy Tobit cho thấy các hiệu
quả chịu tác động bởi các nhân tố nhƣ trình độ hoc vấn; tham gia hội, đồn thể; giới
tính chủ hộ; tập huấn; kinh nghiệm sản xuất; số lao động của hộ và tín dụng và các
biến số lao động của hộ, tham gia hội đồn thể, trình độ học vấn, giới tính, tín dụng
có hệ số có ý nghĩa trong mơ hình hiệu quả sản xuất và tƣơng quan thuận chiều. Từ
đó cho thấy đƣợc việc nâng cao trình độ cho các nơng hộ bằng cách mở các lớp tập
huấn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cần có các chính sách ƣu đãi vay vốn cho
các nông hộ để họ đảm bảo đƣợc nguồn vốn đầu tƣ sản xuất và đạt hiệu quả hơn.
Theo một nghiên cứu gần đây của Đoàn Hoài Nhân (2010) để đánh giá hiệu
quả sản xuất nấm rơm ở An Giang. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đa số các hộ sản
xuất nằm trong mẫu điều tra đều đạt đƣợc hiệu quả khá cao về mặt kỹ thuật (TE =
0,85), tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả và hợp lý các yếu tố nhập lƣợng với giá cả
và kỹ thuật sẵn có cịn hạn chế nên đã làm hạn chế hiệu quả phân phối (AE = 0,31)
và vì thế gián tiếp làm ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế (EE = 0,28). Có hai yếu tố có
ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp một cách tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả
kinh tế của các hộ sản xuất nấm rơm, bao gồm: (1) số năm kinh nghiệm sản xuất
của ngƣời sản xuất nấm rơm và (2) tiếp cận thơng tin thị trƣờng. Trong khi đó thì
yếu tố tiếp cận đƣợc hay khơng với các tổ chức tín dụng khơng có ảnh hƣởng ý
nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ chất nấm.

Bùi Lê Thái Hạnh (2009) đã sử dụng phƣơng pháp DEA để xác định hiệu quả
kỹ thuật của các hộ nuôi cá tra ở An Giang đạt đƣợc trong năm 2008. Và kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật dƣới giả thuyết thu nhập qui mô không đổi là
0,595, với giả thuyết thu nhập qui mơ thay đổi thì hiệu quả kỹ thuật là 1, và hiệu
quả qui mô là 0,58. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng kinh nghiệm sản xuất và
mức độ đầu tƣ có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật.
2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất


14

Những nghiên cứu của Coelli và Battese (1996), Assefa (1995) chỉ ra rằng
hiệu quả sản xuất chịu ảnh hƣởng bởi hàng loạt các yếu tố về mặt thể chế, chính
sách và kinh tế xã hội nhƣ tình trạng hơn nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn,
kinh nghiệm sản xuất của hộ sản xuất. Những nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp
ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý sản xuất của hộ và do vậy sẽ có khả năng ảnh
hƣởng đến mức độ hiệu quả trong sản xuất. Theo Assefa (1995), sản xuất nơng
nghiệp cịn có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ chất lƣợng của hệ thống tƣới
tiêu, chất lƣợng đất bị suy thối, khó tiếp cận với các tổ chức tín dụng, dịch vụ
khuyến nông không đủ mạnh, quản lý chất lƣợng đất không hiệu quả, hệ thống phân
phối sản phẩm và các yếu tố nhập lƣợng kém hiệu quả, hệ thống giao thông xấu và
các phƣơng tiện bảo quản sản phẩm nghèo nàn.
Mối quan hệ giữa hiệu quả của các hộ sản xuất và các biến số vừa nêu trên
có thể đƣợc khảo sát bằng hai cách lựa chọn là tính tốn các hệ số tƣơng quan hoặc
thực hiện phân tích phi tham số đơn giản. Cách thứ hai đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu này thơng qua một q trình hai bƣớc. Trong đó, bƣớc thứ nhất là đo lƣờng
hiệu quả sản xuất và kế đó là sử dụng mơ hình hồi qui với biến số phụ thuộc là các
hệ số hiệu quả, còn các biến số độc lập bao gồm những đặc điểm nhân chủng học và
kinh tế xã hội của hộ điều tra. Tuy nhiên, nó khơng có khả năng chịu ảnh hƣởng bởi
tất cả những yếu tố có khả năng gây ảnh hƣởng đến mức độ hiệu quả. Thay vào đó,

chỉ có một số yếu tố trong số các yếu tố đó đƣợc mong đợi là có ảnh hƣởng dựa trên
cơ sở xem xét mức độ tác động có ý nghĩa của các biến độc lập (Bravo-Ureta và
Pinheiro, 1993).
Trong nghiên cứu này, các ƣớc lƣợng về hiệu quả kinh tế, phân phối và kỹ
thuật đƣợc xác định thông qua các mơ hình DEA đƣợc hồi qui thơng qua việc sử
dụng mơ hình Censored Tobit trên các biến số độc lập có thể giải thích đƣợc sự thay
đổi trong hiệu quả sản xuất giữa các hộ sản xuất đƣợc quan sát. Lý do sử dụng mơ
hình này là do giới hạn của biến số phụ thuộc nằm trong khoảng từ 0 đến 1.


15

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 3 trình bày chi tiết phƣơng pháp tiếp cận, số liệu trong
nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích số liệu, xây dựng mơ hình tổng quan và mơ tả
các biến số trong mơ hình.
3.1. Phƣơng pháp tiếp cận
Để việc nghiên cứu đƣợc tiến hành thuận lợi và có khoa học. Nghiên cứu sẽ
đƣợc thực hiện theo khung phân tích nhƣ sau:
Thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp

Số liệu sơ cấp

Phân tích số liệu
(Các phƣơng pháp phân tích định tính và định lƣợng)

Phân tích thực

trạng mơ hình
ni bị sữa

Phân tích hiệu quả
mơ hình ni bị
sữa

Xác định yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả
mơ hình ni bị sữa

Cơ sở đề xuất giải pháp
(Căn cứ vào mơ hình hiệu quả ni bị sữa)

Các nhóm giải pháp nâng cao
hiệu quả ni bị sữa
Hình 3.1: Khung phân tích

Đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả
mơ hình ni bị sữa


16

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Chọn địa bàn và mẫu nghiên cứu
Chọn địa bàn nghiên cứu
Trần đề là một huyện mới thành lập từ năm 2010 nên đời sống ngƣời dân
cịn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh sản xuất lúa là sản phẩm chủ lực thì chăn ni

gia súc tiếp tục phát triển mạnh trong đó bị sữa đƣợc coi là sản phẩm chủ lực. Trần
Đề là huyện có số lƣợng đàn bị lớn nhất trong tỉnh Sóc Trăng với 1740 con. Cho
nên việc lựa chọn huyện Trần Đề để thực hiện đề tài đảm bảo đƣợc tính đại diện
cho nghiên cứu.







Hình 3.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng
Nguồn: Cổng thơng tin điện tử tỉnh Sóc Trăng
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập từ các nguồn: (1) Sở Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn tỉnh Sóc Trăng, Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng và một số tài liệu
liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu; (2) Các trƣờng Đại học/Viện nghiên cứu, các
tổ chức khác: các đề tài, dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến hiệu


17

quả mơ hình ni bị sữa; (3) Các nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn,
quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và quản lý khác đƣợc thu thập thông qua phỏng
vấn bán cấu trúc.
+ Số liệu sơ cấp
Số liệu chính để sử dụng phân tích trong đề tài là thơng tin phỏng vấn các
nơng hộ ni bị sữa. Do tình hình trở ngại về ngơn ngữ và điều kiện tiếp xúc với hộ
gia đình, tác giả sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện theo hƣớng dẫn của cán

bộ nơng nghiệp tại địa phƣơng. Q trình thu thập thông tin tiến hành qua các bƣớc
sau đây:
Bước 1: Liên hệ địa điểm điều tra chọn vùng nghiên cứu: Tác giả xin ý kiến
của các chuyên gia trong lĩnh vực nơng nghiệp về tính đại diện của mẫu nghiên cứu
để chọn địa bàn nghiên cứu. Sau khi đƣợc tƣ vấn, nghiên cứu chọn địa bàn thực hiện
nghiên cứu là huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Bước 2: Thực hiện điều tra thử: Sau khi đã có phiếu điều tra soạn sẵn,
nghiên cứu tiến hành điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của phiếu điều tra, đồng
thời hiệu chỉnh phiếu điều tra phù hợp với điều kiện thực tế ở địa bàn nghiên cứu.
Bước 3: Thực hiện điều tra chính thức: Sau bƣớc thực hiện điều tra thử và
hiệu chỉnh phiếu điều tra, tác giả tiến hành điều tra chính thức 90 quan sát.
3.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
(1) Đối với mục tiêu 1. Đánh giá hiện trạng nuôi bị sửa tại huyện Trần Đề,
tỉnh Sóc Trăng bằng phƣơng pháp thống kê mô tả
(2) Đối với mục tiêu 2. (Phân tích hiệu quả kỹ thuật ni bị sữa của hộ gia
đình người Khmer tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng). Sử dụng phƣơng pháp DEA
để đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật của các hộ ni bị sữa của hộ gia đình ngƣời Khmer
tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng đã nêu ở chƣơng 2.
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mơ hình DEA
Tên biến

Ký hiệu

Sản lƣợng sữa (kg/năm)

Y1

Số bê con (con/năm)

Y2


Chi phí giống (con/năm)

X1

Thức ăn cơng nghiệp (kg/năm)

X2


×