Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở NHNo PTNT Huyện Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.02 KB, 22 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng ở NHNo PTNT Huyện Đông Triều
3.1 Mục tiêu định hướng 5 năm 2008_2013 tại NHNo & PTNT
Huyện Đông Triều
Hai mươi năm xây dựng và phát triển .Đặc biệt là trong những năm vừa qua
NHNo & PTNT Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao.
Đẩy mạnh việc huy động vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế đặc biệt là nông
nghiệp nông thôn, từ một ngân hàng nhỏ trở thành một ngân hàng lớn, có vị thế, uy
tín trong cả nước, khu vực và thế giới. Đánh dấu bước chuyển biến đột phá của
NHNo và để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.Trong đó có sự đóng góp của
NHNo &PTNT Huyện Đông Triều.
Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Và những năm tiếp trong tiến trình hội nhập quốc
tế, với những thành tích đạt được của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Song
trước mắt còn nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ đặt ra với
ngành ngân hàng là rất nặng nề. Vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho tăng trưởng
của nền kinh tế, vừa thực hiện tốt tiến độ đề án cơ cấu tại ngân hàng.
Theo định hướng và lộ trình, xây dựng tập đoàn tài chính, xây dựng một Ngân
Hàng hiện đại đa năng, lớn mạnh với các dịch vụ tiên tiến.
Bám sát mục tiêu định hướng của ngành, chương trình pháp triển kinh tế của địa
phương tập thể CBCNV NHNo&PTNT huyện Đông Triều phát huy những thành
tích đã được trong những năm vừa qua. Đoàn kết phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu
nhiệm vụ chính trị 5 năm 2008 – 2013 theo định hướng của ngành và chương trình
phát triển Kinh tế của địa phương. Vừa đảm bảo nâng cao đời sống CBNV.
Mục Tiêu Định Hướng 5 năm 2008 – 2013
1. Chỉ tiêu huy động vốn - đến cuối năm 2008 là 555 tỷ và đến năm 2013 phấn
đấu đạt 894 tỷ tốc độ tăng b/q từ 20 – 22%. Trong đó đến 31/12/2008 555 tỷ
tốc độ tăng 24% so với năm 2007
2. Sử dụng vốn đến cuối năm 2008: Dư nợ 620 tỷ đến 2013 là 962 tỷ, tốc độ
tăng bình quân 18 - 20%. Trong đó dư nợ đến cuối năm 2008 là 620 tỷ tốc
độ tăng so với đầu năm là 22% (Dư nợ bằng nguồn vốn của NHNo tăng
24%)


3. Nợ Xấu dưới 3% . Trong đó năm 2008 dưới 2%
4. Thu chi tài chính: Thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý đảm bảo đủ lương V1
+V2 theo hệ số trung ương cho phép và có hưởng năng suất.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo
& PTNT Huyện Đông Triều
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Khi hiệu quả cao sẽ tạo cho hoạt động ngân hàng càng
phát triển và ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn thấp, rủi ro lớn sẽ dễ dàng đưa hoạt
động ngân hàng đến thế bất ổn định, chậm phát triển. Vì vậy hiệu quả tín dụng
được xem như một chỉ tiêu quan trọng nhất, cho nên việc tăng cường quản lý chất
lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng là đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu
quả, an toàn vốn. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng tín dụng của mỗi
ngân hàng. Do vậy cần phải có quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao chất
lượng tín dụng.
Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng. Phải trên cơ sở tạo lập một ngân hàng
đủ mạnh mẽ về năng lực quản lý kinh doanh, về trình độ công nghệ thông tin, kỹ
thuật hiện đại, triển khai tổ chức thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ để hoạt động
ngân hàng. Đáp ứng được nhu cầu cơ chế thị trường, phục vụ cho sự tăng trưởng
nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ để hoạt động ngân hàng tăng trưởng
và bền vững .
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng. Làm cho họat động tín dụng ngân
hàng phù hợp với cơ chế thị trường. Hiện đại hóa qui trình nghiệp vụ tín dụng hoàn
thiện hệ thống bộ máy tổ chức và phương thức điều hành hoạt động tín dụng, nâng
cao trình độ cán bộ, tăng cường chất lượng kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát triển
ngăn ngừa và điều chỉnh các hoạt động tín dụng.
Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là huy động tối đa nguồn vốn tạm thời
nhận rồi để đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn hiện có, thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp
luật vì mục tiêu lợi nhuận, vì sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội để hạn chế rủi
ro tín dụng ở mức thấp nhất trong quá trình hoạt động luôn phải tìm cách đề phòng.

Né tránh và hạn chế đến mức tối đa. Sự xuất hiện của rủi ro. Trong cơ chế quản lý
và kế hoạch hóa tập trung quan liệu bao cấp, hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro
tín dụng ít được đề cập.
Khi rủi ro xảy ra thì nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn chặn
như pháp hành tiền, hạn chế tiền mặt ra lưu thông. Khi chuyển sang hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường, chịu nhiều sức ép của nền kinh tế. Hiện tượng mất
khả năng thanh toán, kinh doanh thua lỗ trong hoạt động Ngân Hàng là bình
thường, người rủi ro ồ ạt khỏi Ngân Hàng, người vay có trả được trong tương lai
hay không, điều đó khó có thể biết được, khả năng rủi ro đang chờ đón họ. Do vậy,
rủi ro tín dụng chính là xuất hiện các biến cố không bình thường trong quan hệ tín
dụng. Gây hậu quả xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng do vậy phải đề ra các
giải pháp cho phù hợp trên cơ sở các văn bản quy định, hướng dẫn của ngành.
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều trong những năm qua đã có nhiều cố gắng
hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao, tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện
nhiệm vụ những năm tiếp theo, năm 2008 ngành Ngân Hàng nói chung, NHNo &
PTNT Huyện Đông Triều nói riêng đứng trước nhiều khó khăn thách thức đó là:
lạm phát năm 2007 lên tới 12,6% và những nhân tố khách quan, chủ quan: giá cả
vật tư hàng hóa tăng cao, thị trường bất động sản vẫn đang nóng, giá vàng tăng
cao. Ngân hàng nhiều nước đang thực hiện biện pháp mạnh, can thiệt ngăn chặn
lạm phát (Tăng chi phiếu bắt buộc,mua trái phiếu bắt buộc...). Tình hình trên dẫn
đến khó khăn trong huy động nguồn vốn, trong khi nhu cầu đầu tư của nền kinh tế
tăng cao. Ngân hàng thiếu vốn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế tăng cao. Ngân hàng
thiếu vốn cho vay, lãi suất đầu vào tăng nhanh, lãi suất cho vay tốc độ tăng chậm,
chênh lệch lãi suất giảm. Dẫn đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng giảm. Để khắc
phục được những tồn tại trên phải thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.
Định hướng đề ra là:“Thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ được giao. Đổi mới
hơn nữa phong cách giao dịch, mở rộng nâng cao các dịch vụ ngân hàng tạo điều
kiện tăng cường huy động nguồn vốn tại địa phương. Cơ cấu lại dư nợ và mở rộng
đầu tư tín dụng hợp lý, hiệu quả và vững chắc nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín
NHNo trên địa bàn”.

Xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương từ những tồn tại nguyên nhân chủ
quan khách quan trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh Nh và đầu tư tín
dụng của NHNo Đông Triều .Để thực hiện tốt
Mục tiêu định hướng đề ra. Sinh viên thực tập tại NHNo Đông Triều đề ra những
biện pháp chủ yếu sau đây:
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý
Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín
dụng.
Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng là các văn bản pháp qui hiện
hành để các Ngân hàng thương mại chấp hành. Tuy nhiên trong thực tế, cũng cần
được bổ sung hoàn thiện bằng các văn bản pháp qui để phù hợp và cụ thể hóa với
tình hình thực tế. Đây là môi trường pháp lý tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng.
Vậy môi trường pháp lý là gì. Mô tả 1 cách tổng quát. Môi trường pháp lý về
ngân hàng bao gồm các yếu tố sau:
Các qui phạm về pháp lý luật ngân hàng và các luật khác có liên quan đến hoạt
động ngân hàng (luật dân sự, luật đất đai, luật công ty …)
Sự tuân thủ theo pháp luật cuả các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế , xã hội đựơc
pháp luật ngân hàng điều chỉnh cho phù hợp.
Hội nhập quốc tế với việc ra nhập WTO sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và năng lực họat động của các cơ quan quản lý tài chính. Ngân
hàng nhà nước đã có những cải cách to lớn đối với chính sách tiền tệ và hệ thống
giám sát ngân hàng theo hướng phù hợp với xu hướng tự do hóa tài chính và mở
cửa của hệ thống ngân hàng như tự do hóa lãi xuất, nới lỏng kiểm soát tỷ giá. Các
biện pháp quản lý ngoại hối: tự do hóa tài khoản vàng lãi, cải cách hệ thống thanh
tra .
Giám sát ngân hàng theo chuẩn xác quốc tế.
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy các Ngân Hàng Thương Mại. Nhà nước tự
do cải cách, tăng cường năng lực cạnh tranh để tạo thế phát triển bền vững. Về
thách thức: hệ thống pháp luật ngân hàng còn thiếu chưa đồng bộ và một số điểm
chưa phù hợp với thông lệ quốc tế – Hệ thống chính sách pháp luật Ngân Hàng

hiện nay còn một số hạn chế sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các loại hình tổ
chức tín dụng, giữa Ngân Hàng trong nước với Ngân Hàng nước ngoài gây ra sự
cạnh tranh thiếu lành mạnh, điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng thông thoáng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử của
WTO. Việc mở thị trường tài chính nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác
động bên ngoài và khu vực thế giới.
Trong khi đó năng lực điều hành chính sách tiền tệ cũng như những lực giám sát
hoạt động ngân hàng của Ngân Hàng nhà nước vẫn còn hạn chế.
Đối với các tổ chức Ngân Hàng Thương Mại trước sự áp lực cạnh tranh từ phía
Ngân Hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn. Công nghệ trình độ quản lý
và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của ngân hàng.
Hệ thống Ngân Hàng đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế
như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập.
Dự phòng rủi ro phân loại nợ theo chuẩn mức kế toán quốc tế rủi ro của ngân
hàng có thể mang đến từ khách hàng vì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp
nhà nước mà phần lớn trong số đó vẫn còn những tồn tại yếu kém. Việc mở cửa thị
trường hơn đặt phần kinh doanh thua lỗ và phá sản điều này làm tăng rủi ro hoạt
động ngân hàng. Ngành ngân hàng cần phải triển khai các biện pháp mang tính
chất toàn diện, hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng:
- Sửa đổi luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Xây dựng và
chỉnh sửa bổ xung các qui định về cấp phép tổ chức hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Phù hợp với các quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán
Ngân Hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các qui định
về thanh toán không chung tiền mặt, qui định về các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng mới (quản lý tài sản, tài chính, quản lý danh mục đầu tư, các dịch
vụ thanh toán bù tri tài sản tài chính, cung cấp và xử lý thông tin tài chính, tư
vấn về đầu tư và danh mục đầu tư, về mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp)
(Trích thông tin Ngân Hàng, nguồn tài liệu hội nghị triển khai đề án phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020)

- Đối với các NH thương mại trước hết phải tuân thủ về qui chế cho vay qui
chế phải mang tính pháp lý chặt chẽ : khoa học và thực tế vừa đảm bảo tính
nguyên tắc và nguyên lý chung, vận dụng vào tình hình thực tiễn:Tổ chức
tín dụng không được cho vay vượt quá tỷ lệ qui định vốn đầu tư vốn giữa
các hiệp hội ngân hàng, phù hợp với đạo lý đầu tư vốn của ngân hàng là
nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn bổ xung tham gia trong quá trình
sx- kinh doanh mức vốn đăng ký ghi trong giấy phép kinh doanh thường
không đúng so với thực tế đang diễn ra khách hàng vay vốn vượt nhiều lần
so với vốn thực có thể tăng hoặc giảm , trong khi đó có thể 1 khách hàng vay
ở nhiều ngân hàng ,hoặc vay ở ngân hàng này để trả cho Ngân Hàng kia.
Hoặc nóng để thanh toán nợ đến hạn xong lãi vay, dẫn đến đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng thiếu chính xác. Vi phạm qui chế cho vay đối
với khách hàng
- Phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan công chứng, phòng tài nguyên
môi trường để xác định rõ trách nhiệm của cơ quan công chứng về đăng ký
giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý khi có vấn đề giả mạo
xảy ra.
- Pháp lệnh kế toán thống kê. Chưa có hiệu lực khi các doanh nghiệp có quan
hệ vay vốn Ngân Hàng. Thực hiện chế độ chưa chính xác, kịp thời để Ngân
Hàng kiểm soát các thông tin cũng như kết quả kinh doanh tài chính của đơn
vị ngoài quốc doanh, do vậy cũng cần phải có biện pháp quản lý nhà nước,
thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc theo đúng qui định do vậy trước tiên
đối với ngành Ngân hàng. Phải thực hiện nghiêm túc qui trình, qui chế cho
vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.2 Giải pháp nânh cao chất lượng nhân sự quản lí điều hành
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng càng
phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ càng cao để đáp ứng với yêu cầu phát triển và
hội nhập của ngành.Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo cả về phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn ,hai mặt này phải gắn bó với nhau không đựơc coi nhẹ mặt
này, nặng mặt kia và ngược lại. Cán bộ NHNo & PNNT đa số được đào tạo trong

thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Muốn đổi mới phải có tri thức cách mạng.
Năng lực của cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý đã có những tiến bộ
song còn chưa đáp ứng với chuẩn mực của người cán bộ ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng không ngừng
nâng cao đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, xã hội sử dụng thành thạo thiết bị công
nghệ thông tin để đáp ứng với yêu cầu phát triển của ngành trong quá trình hội
nhập, xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều đề ra
giải pháp cụ thể sau:
• Trong công tác chỉ đạo điều hành quan tâm đến công tác giáo dục chính trị
tư tưởng của Đảng viên, CBVNV nhằm đổi mới về nhận thức .Hành động ,
khắc phục những tồn tại ở một số ít CBCNV làm ảnh hưởng đến uy tín ngân
hàng. Kiên trì thực hiện một cách linh hoạt song đúng bản chất, nội dung qui
chế, qui trình nghiệp vụ của ngành nhằm xóa bỏ những suy nghĩ, cách làm
cũ không phù hợp, không đáp ứng đựơc yêu cầu họat động kinh doanh ngân
hàng trong xu thế hội nhập, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hiệu quả bền
vững.
• Phát huy dân chủ thực sự trong CBCNV, các chủ trương giải pháp chỉ đạo
công tác của ban giám đốc đều phải đưa ra bàn bạc thể dân chủ , trước hết
Đảng viên, cán bộ chủ chốt phải thông suốt, thống nhất trong nhận thức và
hành động và những người có trách nhiệm làm cho CBCNV hiểu rõ và thực
hịên nghiêm túc sự chỉ đạo, kiên quyết xử lý các trường hợp không thực
hiện đúng chỉ đạo của ban giám đốc.
• Trong chỉ đạo điều hành, ban lãnh đạo cần tăng cường công tác kiểm tra
thực hiện các chủ trương chỉ đạo của ban hành lãnh đạo, hiệu quả lãnh đạo
chỉ huy tốt, khi có quan điểm chỉ đạo đúng đắn có tri thức kinh tế, xã hội, có
trình độ nghiệp vụ giỏi về các mặt nghiệp vụ. Thiếu các tiêu chuẩn đó thì
người lãnh đạo chỉ đạo làm theo mệnh lệnh áp đặt. Nếu thực hiện tốt, trình

×