Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.11 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những thơng tin và nội dung trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và
hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn.
Tơi xin khẳng định sự trung thực về cam kết trên.
Tác giả đề tài

Lữ Khánh Tòng


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
6. Kết cấu luận............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 4
1.1 Nợ xấu và các vấn đề liên quan .......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm nợ xấu ........................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại nợ xấu ............................................................................................ 6
1.1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu ....................................................... 9


1.1.4 Nguyên nhân và tác động của nợ xấu ......................................................... 10
1.1.4.1 Những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.......................................................10
1.1.4.1 Tác động của nợ xấu…………...............................................................15
1.2 Các giải pháp hạn chế nợ xấu của ngân hàng thương mại............................... 17
1.2.1 Quan niệm hạn chế nợ xấu.......................................................................... 17
1.2.2 Các giải pháp hạn chế nợ xấu của ngân hàng thương mại .......................... 18


1.2.2.1 Tuân thủ thực hiện đúng quy định Luật các TCTD và quy chế cho vay
của NHNN…………………….…………………………………………...…...18
1.2.2.2 Xây dựng và hồn thiện chính sách tín dụng và quy trình cấp tín
dụng………………………..…………………………………………………...19
1.2.2.3 Nâng cao cơng tác phân tích, đánh giá khách hàng…….…..………....19
1.2.2.4 Nâng cao cơng tác phân tích dự án vay vốn của khách
hàng…………………………………………………………………….………21
1.2.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ hoạt động tín
dụng…………………………………………………………………...…….….23
1.2.3.6 Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng……………………………......23
1.2.3.7 Cần có đội ngũ cán bộ tín dụng được chọn lọc……………...…………23
1.2.3.8 Xác định khoản vay có vấn đề và đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp...24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................... 25
1.3.1 Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 25
1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................................... 27
1.4 Những nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu và vận dụng thực tế .......... 28
1.5 Những nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH…………………………………………..35
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình…………………………………...35
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình……………35

2.3 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình ...................................... 37
2.4 Thực trạng cơng tác hạn chế nợ xấu và một số nguyên nhân dẫn đến nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình .................................................................. 43
2.4.1 Thực trạng cơng tác hạn chế nợ xấu tại ABBANK. ................................... 43
2.4.1.1 Chính sách tín dụng.................................................................................43
2.4.1.2 Quy trình tín dụng..................................................................................46


2.4.1.3 Cơ chế cảnh báo, nhận dạng rủi ro và quy trình giám sát tín dụng........48
2.4.2 Một số ngun nhân của nợ xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình .……....50
2.5 Đánh giá thực trạng công tác hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP An Bình....................................................................................54
2.5.1. Những kết quả đạt được..............................................................................54
2.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế................................55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH…………..……………….…………… ..59
3.1 Kế hoạch và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình...............59
3.1.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2014 .................................................................. 59
3.1.2 Mục tiêu chiến lược của ABBANK đến 2018.............................................60
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP An Bình .............................................................................................. 61
3.2.1 Hiện đại hóa và nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng..........................61
3.2.2 Xây dựng hệ thống nhận diện, cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu
thông qua việc hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và nâng cao vai
trị kiểm tra, giám sát tín dụng..............................................................................62
3.2.3 Hồn thiện chính sách tín dụng và nâng cao tính tn thủ quy trình tín
dụng.......................................................................................................................64
3.2.4 Nâng cao chất lượng, rèn luyện đạo đức nhân sự làm cơng tác tín
dụng.......................................................................................................................65
3.3. Xây dựng Trung tâm hỗ trợ tín dụng – Giải pháp hạn chế nợ xấu từ những

gợi ý của các nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu ................................................ 67
3.4 Một số kiến nghị………………...……………………………………………. 68
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ......................................................... 68
3.4.1.1 Nâng cao vai trò quản lý, điều hành và hoàn thiện hệ thống văn pháp
luật ngân hàng.................................................................................................... 68
3.4.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát............................................... 69


3.4.1.3 Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hệ thống ngân
hàng.....................................................................................................................70
3.4.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nươc...............71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CBTD: Cán bộ tín dụng.
CV QHKH: Chuyên viên quan hệ khách hàng.
CV QLTD: Chuyên viên quản lý tín dụng.
DPRR: Dự phòng rủi ro.
ĐVKD: Đơn vị kinh doanh.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NQH: Nợ quá hạn.
PGD: Phòng giao dịch.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TMCP: Thương mại cổ phần.

TSBĐ: Tài sản bảo đảm.
Tiếng Anh
ABBANK (An Binh Commercial Join Stock Bank): Ngân hàng thương mại cổ phần
An Bình.
AMC (Assets Management Company): Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
BCBS (Basel Committee on Banking Supervisor): Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng.
CIC (Credit Information Center): Trung tâm thơng tin tín dụng.
NPL (Non-performing Loan): Nợ xấu.
SMEs (Small anh Medium Enterprise): Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế.
IAS (International Accounting Standards): Chuẩn mực kế toán quốc tế.
VAS (Vietnam Accounting Standards): Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
VCCI (Vietnam Chamber of Commerce anh Industry): Phịng cơng nghiệp và
thương mại Việt Nam.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu dư nợ khách hàng theo định hướng 2014

45


Bảng 2.2

Kết quả khảo sát nguyên nhân nợ quá hạn tại ABBANK

51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tình hình cho vay của ABBANK qua các năm

36

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu cho vay theo thời hạn

37

Biểu đồ 2.3

Tổng nợ xấu của ABBANK qua các năm


38

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ nợ xấu của ABBANK qua các năm

39

Biểu đồ 2.5

Dự phòng rủi ro của ABBANK qua các năm

40

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu nợ xấu theo nhóm

41

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay

41

Biểu đồ 2.8

Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn vay


42


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây xu hướng tự do hố, tồn cầu hoá kinh tế

và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Và
khi đó hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng trở lên gay gắt hơn, đồng thời mức độ rủi ro cũng tăng lên. Với vai trò là một
trung gian tài chính quan trọng trong q trình ln chuyển vốn trong nền kinh tế,
bất cứ tác động tiêu cực nào đối với ngân hàng cũng gây ra những hậu quả khó
lường. Trong đó nợ xấu là một yếu tố cần được đặc biệt quan tâm, nợ xấu của ngân
hàng được xem là nguyên nhân cơ bản gây tắc nghẽn sự lưu thơng lành mạnh của
nền kinh tế, gây mất an tồn cho hệ thống ngân hàng, một tỷ lệ nợ xấu cao không
chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà cịn có nguy cơ gây ra khủng hoảng cho
cả hệ thống và nền kinh tế. Do vậy, công tác hạn chế và xử lý nợ xấu chiếm một vai
trị vơ cùng quan trọng, đảm bảo cho sự vận hành an tồn của ngân hàng, nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho ngân hàng.
Với tốc độ tăng trưởng khá cao của ABBANK trong thời gian qua trong bối
cảnh nền kinh tế khơng ổn định, trì trệ đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Trong đó, tình trạng nợ q hạn, nợ xấu trở thành vấn đề nổi cộm
hiện nay. Trước những đề cập tính chất thiết yếu của phịng ngừa và hạn chế nợ xấu
trong kinh doanh ngân hàng việc chọn đề tài “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH” cho luận văn tốt
nghiệp cao học là cấp thiết và đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về nợ xấu, nợ xấu và các biện pháp

hạn chế nợ xấu nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng và những nguyên nhân gây ra nợ xấu, thực trạng về hạn
chế nợ xấu nợ xấu tại ABBANK.


2

- Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
hiệu quả và phát triển bền vững.
Để thực hiện các m ục tiêu nghiên cứu đề tài , cần tập trung giải quyết các câu
hỏi sau:
- Cơ sở khoa học cho vấn đề hạn chế nợ xấu tại ABBANK là gì?
- Thực trạng nợ xấu và hoạt động hạn chế nợ xấu tại ABBANK hiện nay như
thế nào?
- Để nâng cao hi ệu quả hoạt động hạn chế nợ xấu tại ABBANK cần phải làm
gì?
3.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thống kê phần lớn được tác giả thu thập trong q trình cơng tác

tại ABBANK. Ngồi ra các tài liệu, số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài còn đư ợc
thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo của Ngành ngân hàng và các
Bộ, Ngành khác có liên quan.

- Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin
Số liệu sau khi thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp để phân tích, đánh giá,
đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ... để minh hoạ cho nội dung phân tích.
Ngồi ra, phương pháp điều tra và khảo sát điển hình thơng qua bảng câu hỏi
được sử dụng để hỗ trợ cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu lý thuyết về hạn chế nợ

xấu của ngân hàng thương mại và thực trạng hạn chế nợ xấu tại ABBANK
Phạm vi nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng hạn chế nợ xấu
trong phạm vi ABBANK trong giai đoạn 2009-2013
5.

Đóng góp của luận văn
- Lý luận: Hệ thống hóa lý thuyết về nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các ngân

hàng thương mại


3

- Thực tiễn: phân tích thực trạng nợ xấu tại ABBANK và đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại ABBANK
6.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình
Chương 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP An Bình


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Nợ xấu và các vấn đề liên quan
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing
loan” (NPL), thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể
quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,
điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài
sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu như sau:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn
dưới 90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ". Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn
và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định, việc khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ

khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá
hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay khơng trả được nợ.
Theo Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
“Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả lãi và (hoặc) gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày


5

nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”.
Như vậy, về cơ bản nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố:
(i) quá hạn trên 90 ngày
(ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ; trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý nợ xấu trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và theo quyết định số 18/2007 QĐ –
NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì
nợ xấu được định nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Các nhóm nợ trên có các
khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Nợ xấu theo định nghĩa của Việt
Nam cũng được xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả
năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát:
Nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không

trả nợ như đã cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo. Trước hết, nợ
xấu vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, và tính hồn trả đầy đủ,
sau nữa, nó gây nên sự mất lịng tin của người cấp tín dụng đối với khách hàng nhận
tín dụng.
Tuy việc phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi, là vấn đề mà tất cả các
NHTM trên thế giới phải đối mặt, nhưng nếu tỷ nợ xấu quá cao, hoạt động ngân
hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng khơng có vốn để thanh tốn cho người gửi tiền
khi đến hạn. Ở mức độ trầm trọng sẽ dẫn tới sự phá sản ngân hàng, do đó vấn đề


6

quản lý nợ xấu, ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ xấu là một công tác hết sức quan
trọng tại các NHTM.
1.1.2 Phân loại nợ xấu
Hiện có 02 phương pháp phân loại nợ xấu được áp dụng tại các NHTM đó là
phương pháp định lượng (đánh giá dựa trên số ngày quá hạn) và phương pháp định
tính (dựa trên khả năng thu hồi nợ).
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ; trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý nợ xấu trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng, và theo quyết đinh số 18/2007 QĐ – NHNN
ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi; bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ
được phân lại theo phương pháp định lượng bao gồm 05 nhóm, trong đó những
khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là nợ xấu (tại nội dung Điều 6).
 Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều

này.
 Nhóm 4( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
 Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.


7

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
Và theo Điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân loại theo
phương pháp định tính, tức dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại của Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ (Hệ thồng này phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản) để
phân loại nợ thành các nhóm:
“Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn”.
Sự khác biệt trong phân loại nợ xấu ở Việt Nam
Thời gian qua, có một thực tế là sự khác biệt giữa con số về quy mô nợ xấu
của Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hoặc các NHTM Việt Nam cơng
bố và các tổ chức nước ngồi cơng bố là rất lớn .Ví dụ năm 2011, tỷ lệ nợ xấu trong
tồn hệ thống do NHNN cơng bố là 3,1% nhưng theo tính tốn của các tổ chức
nước ngồi, thì con số này sẽ cao hơn nhiều lần, hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch đưa
ra con số tương ứng là 13%. Hay vào thời điểm 30/09/2012 tỷ lệ nợ xấu của Việt
Nam theo đánh giá của Fitch Ratings ước khoảng 15% tổng dư nợ, còn theo


8

Baclays cho rằng tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam ở mức 20% , trong khi đó theo số liệu
tổng hợp của các TCTD là 4.93% và số liệu của NHNN là 8.86%. Sở dĩ có sự khác
biệt rất lớn này chủ yếu có thể là do các nguyên nhân sau:
Sự khác biệt cách phân loại nợ xấu ở Việt Nam và quốc tế. NHNN và các
NHTM Việt Nam phân loại nợ xấu dựa vào Tiêu chuẩn Kế toán Việt Nam (VAS)
trong khi đó các tổ chức quốc tế sử dụng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IAS) để phân
loại nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam. Điều này được thể hiện qua khái niệm về
nợ xấu được đề cập ở mục trên. Theo Quyết định 18, sửa đổi Quyết định 493 của
NHNN tại điều 6 và điều 7, nợ xấu được xác định căn cứ vào số ngày quá hạn và
khả năng trả nợ của khách hàng. Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố định
lượng và định tính – đây được coi như định nghĩa của VAS.

Định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh tốn đã q hạn dưới 90 ngày nhưng có
lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, theo tiêu chuẩn này, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS
đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
So sánh với phương pháp phân loại theo thơng lệ quốc tế dựa trên IAS thì
phương pháp phân loại của Việt Nam dựa trên VAS có một khác biệt rất quan
trọng. Đó là, hiện tại, chỉ có phần vốn đã đến hạn thanh toán (trong một khoản cho
vay nào đó) mà khơng có khả năng thu hồi lại được thì các ngân hàng thương mại
Việt Nam mới phân loại phần vốn thất thu này, chứ không phải là tồn bộ khoản
cho vay đó thành nợ xấu. Nếu sử dụng IAS thì tồn bộ khoản cho vay đó sẽ bị liệt
vào nợ xấu.
- Ngoài sự khác biệt về tiêu chuẩn kế toán, hầu hết các ngân hàng thương mại
hiện nay chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng để phân loại nợ mà chưa tập
trung vào phân loại nợ dựa trên các yếu tố định tính. Mặc dù cả hai phương pháp


9

này đều đã được NHNN quy định rõ trong điều 7 của quyết định 493. Do vậy các
yếu tố về uy tín, vị thế tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ánh được chất lượng thật sự khoản vay của doanh nghiệp.
- Một số TCTD không thực hiện đúng quy định vể phân loại nợ, ghi nhận nợ
xấu thấp hơn thực trang và quy định để giảm chi phí trích lập dự phịng rủi ro nhằm
làm đẹp báo cáo tài chính.
1.1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
- Tổng nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản

nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết tỷ trọng của nợ có khả năng thu
hồi và khơng có khả năng thu hồi trong tổng nợ xấu do vậy nó khơng phải là một
chỉ tiêu phản ánh chính xác thực trạng nợ xấu của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ: đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tín
dụng càng cao. Theo thơng lệ quốc tế thì ngưỡng an tồn về tỷ lệ nợ xấu là dưới
3%. Và NHNN lấy tỷ lệ nợ xấu dưới 3% làm tiêu chuẩn đánh giá trong Quy định về
các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động TCTD (Theo quyết định số 06/2008/QĐNHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành quy định
xếp loại Ngân hàng Thương mại cổ phần”, các NHTM đạt điểm tối đa về chất
lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ ≤ 3%).
- Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng/ Nợ xấu: tỷ lệ này cho biết khả năng bù đắp
nợ xấu của quỹ dự phòng rủi ro. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phịng rủi
ro bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng càng lớn và ngược lại. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập rủi
ro từ 0%-100% giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo). Nếu
ngân hàng cho vay với danh mục càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro càng
cao, thơng thường tỷ lệ này dao động khoản từ 0% đến 5%/ tổng dư nợ (Nguyễn
Văn Tiến, 2012, trang 312).
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng giá trị tài sản đảm bảo: xử lý tài sản bảo đảm là công cụ
hữu hiệu trong việc xử lý nợ xấu, do vậy chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các


10

khoản nợ xấu bằng xử lý tài sản bảo đảm. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc nợ
xấu có khả năng thu hồi càng cao và ngược lại. Ngoài ra, tùy theo tình hình cụ thể
của mỗi ngân hàng ở các nền kinh tế khác nhau, trong từng thời kỳ mà có thể có các
chỉ tiêu khác để đánh giá thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp

1.1.4 Nguyên nhân và tác động của nợ xấu

1.1.4.1 Những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
 Nguyên nhân khách quan
- Mơi trường chính trị-pháp luật: với mơi trường chính trị kém ổn định,
thường xuyên xảy ra xung đột, chiến tranh… tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ và
doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ ngân hàng, rủi ro dẫn đến nợ xấu là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp, ngân hàng
hoạt động và tuân thủ pháp luật. Hành lang pháp lý không đồng bộ, Luật pháp
thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẩn, không rõ ràng sẽ gây trở ngại
rất lớn cho việc tuân thủ pháp luật, thậm chí là yếu tố thúc đẩy hành vi vi phạm
pháp luật như : trốn thuế, lách luật vì mục tiêu lợi nhuận, hoặc gây thiệt hại rất lớn
về kinh tế cho các doanh nghiệp khi có tranh chấp pháp lý với doanh nghiệp nước
ngoài… dẫn tới suy giảm khả năng trả nợ ngân hàng của các khách hàng vay vốn.
- Môi trường kinh tế: những chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước như:
Chính sách tài khóa, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu… có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần
trong nền kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến động của mơi trường kinh tế
vĩ mơ tác động có thể theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự
phát triển của các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi
trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
chủ thể vay vốn ngân hàng và có thể dẫn đến nợ xấu.


11

Chu kì kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng
trưởng ổn định, dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
thuận lợi, lợi nhuận thu về được ổn định theo dự kiến, khả năng hoàn trả vốn vay

gần như là chắc chắn. Ngược lại, khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua
giảm sút, người đi vay vốn sẽ rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. Do
vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút, dẫn tới nợ xấu tại ngân hàng cho vay. Vấn
đề lạm phát, vấn đề thất nghiệp, vấn đề tỷ giá… cũng là nguyên nhân có tác động
mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng
vì thế là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên: những nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như thiên
tai địch họa, động đất núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh… gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân
hàng, làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng cũng là nguyên nhân gây ra nợ
xấu.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Sự yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng: chính sách cho vay của
một ngân hàng là kim chỉ nam cho tồn bộ hoạt động tín dụng cho ngân hàng đó,
một chính sách cho vay thống nhất, đồng bộ, đúng đắn sẽ giúp cho các ĐVKD xác
định phương hướng đúng khi thực hiện nghiệp vụ cho vay giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Ngược lại, một chính sách cho vay khơng rõ ràng, khơng phù
hợp với thực trạng của nền kinh tế sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và đó
cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng. Chính sách cho
vay được hiểu theo nghĩa đầy đủ bao gồm: định hướng cho vay, tốc độ tăng trưởng
tín dụng , tỷ trọng tín dụng ngắn-trung-dài hạn, các quy định về đối tượng, nhóm
khách hàng vay, quy định về đảm bảo tiền vay, về các ngành nghề, lĩnh vực ưu
tiên... Với cơ cấu cho vay không hợp lý hay tập trung cho vay quá nhiều vào các
lĩnh vực trong nền kinh tế như: bất động sản, chứng khoán, kinh doanh vàng... nên


12

khi nền kinh tế xảy ra bất ổn dẫn đến sự suy giảm giá trị tài sản, thì các khoản nợ
này khó có thể thu hồi đầy đủ.

- Quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ, đồng bộ: với mục tiêu lợi nhuận được đặt
ra quá cao nên dẫn đến áp lực gia tăng mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường,
đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng (kênh chiếm tỷ trọng thu nhập khá
cao trong ngân hàng) trong khi chưa hồn chỉnh các chính sách, hoặc chậm sửa đổi
bổ sung các quy định tín dụng phù hợp với thực trạng hiện tại, hoặc bỏ qua một số
bước trong quy trình xét duyệt cho vay, hay hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách
hàng, thiếu kiểm tra, giám sát chặt chẽ.... cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cho
các ngân hàng.
- Sự suy thối về đạo đức, trình độ nghiệp vụ còn non kém của đội ngũ cán bộ
ngân hàng: ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, nhạy cảm, gắn chặt với tiền, và
luôn đối mặt với nhiều rủi ro. Trong các vấn đề rủi ro, dường như rủi ro đạo đức
đang là nguy cơ ngày càng lớn đối với ngân hàng. Khi nhắc tới rủi ro đạo đức trong
ngành ngân hàng, tín dụng là bộ phận hay được nhắc tới nhất. Đây là những cán bộ
trực tiếp làm việc với khách hàng, thẩm định hồ sơ, ra phán quyết tín dụng. Điều
này có thể chứng minh khi những thông tin khởi tố các cán bộ quản lý, cán bộ tín
dụng các ngân hàng liên tục trên các mặt báo vì những hành vi sai phạm của mình.
Các hành vi phổ biến như thiếu trách nhiệm trong thẩm định, cấu kết với khách
hàng, ăn chia hoa hồng trên số tiền vay được, liên kết với nhau để vay mượn lịng
vịng, thậm chí là vay ké của khách hàng… dẫn đến các khoản vay khó có thể thu
hồi, mất vốn.
Ngân hàng là ngành nghề kinh doanh gắn chặt với tiền, rất nhiều tiền nên bị
các vấn đề đạo đức bủa vây là hiển nhiên. Mấu chốt của vấn đề là kiểm soát, kiềm
chế thế nào các vấn đề này thôi. Tuy nhiên, đây là chuyện không dễ nhất là khi các
ngân hàng Việt Nam còn yếu kém về kiểm soát, chủ quan và lỏng lẻo trong quản lý.
Mấu chốt là vấn đề con người, ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự minh bạch và
chuyên nghiệp cao, do đó việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng là
điều hết sức quan trọng. Nguồn nhân lực yếu kém không chỉ tạo ra những hạn chế


13


trong quản trị ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, mà còn tiềm ẩn rủi ro
đạo đức rất lớn. Hơn bao giờ hết, ngành ngân hàng phải giáo dục đạo đức nghề
nghiệp và coi đó như một nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình tái cơ cấu. Đạo đức
phải được coi như một tiêu chí tiên quyết trong công tác tuyển chọn.
- Một số nguyên nhân khác: lạm phát tăng cao dẫn đến việc huy động tại các
ngân hàng gặp nhiều khó khăn, vì vậy để giữ thị phần và an toàn thanh khoản các
NHTM buộc phải tăng lãi suất huy động. Việc lãi suất đầu vào tăng cao dẫn đến
tăng lãi suất cho vay là điều tất yếu, điều này khiến các doanh nghiệp vay vốn lâm
vào tình trạng khó khăn trong kinh doanh, có thể mất khả năng hồn trả vốn.
Sự gia tăng quy mơ q nhanh của các ngân hàng nhỏ mới được chuyển đổi từ
ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị nên khơng có điều kiện về vốn, nhân
sự.... để áp dụng các mơ hình quản lý, khoa học cơng nghê hiện đại theo tiêu chuẩn
quốc tế nên dễ phát sinh nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Tổng hợp lại có rất nhiều ngun nhân dẫn đến nợ xấu từ phía khách hàng,
khái quát thường tập trung vào một số nguyên nhân chính sau đây:
- Năng lực tài chính hạn chế, vốn tự có thấp, hoạt động chủ yếu bằng vốn đi
vay, vốn chiếm dụng… dẫn đến khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh
doanh hạn chế. Và khi phải đối diện với những khó khăn lớn của nền kinh tế trong,
ngồi nước đó là sức mua kém, tồn kho lớn, doanh thu giảm sút, trong khi đó chi
phí lãi vay lớn, thậm chí quá lớn dẫn đến mất cân bằng tài chính. Kết quả là khách
hàng sẽ khơng đủ nguồn để trả nợ gốc và lãi vay, các khoản vay ngân hàng trở
thành nợ xấu là lẽ đương nhiên.
- Trình độ yếu kém của người đi vay trong dự đoán các vấn đề tổ chức hoạt
động kinh doanh, yếu kém trong quản lý, trong điều hành, phân tích thị trường, xử
lý các tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh… Nhiều khách hàng khi vay vốn
khơng tính tốn kỹ những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng thích ứng và
khắc phục những khó khăn trong kinh doanh, đây là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.



14

- Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa
ngân hàng và khách hàng. Nguồn tiền vay không được sử dụng để phát triển sản
xuất, kinh doanh mà dành cho những mục tiêu chứa đựng nhiều rủi ro hơn, gây thất
thoát tiền vốn, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ vay. Nhiều khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng vớ i ngành nghề kinh doanh chính hoặc dùng vốn vay
ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản, chứng khốn
nên đã khơng trả nợ được đúng hạn. Khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn
của ngân hàng. Một số khách hàng lợi dụng khe hở của pháp luật để tính tốn lừa
đảo chiếm dụng vốn vay và khơng có ý định trả ngay từ khi bắt đầu lập bộ hồ sơ
vay vốn. Một số khách hàng cố tình chây ì khơng thực hiện những cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
- Khó khăn về dịng tiền hoặc khả năng thanh tốn: do trình độ, năng lực quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp còn yếu kém làm giảm hiệu quả kinh doanh, thậm
chí cịn gây thua lỗ, dẫn đến việc gặp khó khăn về dịng tiền, làm giảm khả năng
thanh toán nợ vay. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng,
vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng quản lý, hoặc dự đoán sai nhu
cầu thị trường, nhập một số lượng hàng hóa q lớn, dẫn đến ứ đọng hàng hố, tồn
đọng vốn, dẫn đến tính trạng nợ khơng trả được.
- Mốt số nguyên nhân khác: khách hàng bị chết, mất tích hoặc khơng cịn năng
lực hành vi; cơng nghệ, thiết bị máy móc của khách hàng lạc hậu, chậm được đổi
mới, khơng thích ứng được với diễn biến của thị trường hoặc chấp hành pháp lệnh
kế toán thống kê, hạch tốn… yếu kém.
 Ngun nhân từ các đảm bảo tín dụng
- Trường hợp đảm bảo bằng tài sản:
+ Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi
+ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản

đảm bảo để xử lý chúng.
+ Tài sản đảm bảo khó định giá, tính khả mại thấp.


15

+ Có những tranh chấp về mặt pháp lý.
- Trường hợp đảm bảo đối nhân ( bảo lãnh) : Người bảo lãnh khơng thực hiện
nghĩa vụ thanh tốn thay cho người vay tín dụng khi người này khơng có khả năng
trả nợ.
1.1.4.2 Tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh
tế- xã hội
Nợ xấu không chỉ gây tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ người
ta phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ xấu của NHTM bởi nó có ảnh hưởng sâu rộng
tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu những tác động
của nợ xấu.
 Đối với ngân hàng:
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần
vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng
này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội kinh doanh khác mà có thể đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Nợ xấu làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng hay nói cách khác
nợ xấu phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Giảm lợi nhuận: thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn
huy động phải trả chi phí, thậm chí có nguồn vốn huy động phải trả chi phí cao. Do
vậy, khoản vay khơng thu hồi được dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị
đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán: các khoản nợ xấu phát sinh làm thay đổi kế

hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền vay đến hạn của ngân hàng. Hơn
nữa, tỷ lệ Nợ xấu/ Tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán
của ngân hàng. Nếu khách hàng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền,
càng làm cho NHTM rơi vào tình trạng giảm khả năng thanh tốn trầm trọng.


16

- Giảm uy tín của ngân hàng: một ngân hàng mà có tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng càng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Điều này có ảnh
hưởng đến khả năng thanh tốn của ngân hàng, từ đó làm cho khách hàng khơng
cịn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nữa, dẫn đến việc
làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng.
- Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối với
hoạt động ngân hàng. Nếu nợ xấu ở mức cao mà không được hạn chế sớm sẽ dẫn
tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân
hàng.
 Đối với nền kinh tế
- Sức ép lạm phát: nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một
cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ xấu dẫn đến tiền
trong lưu thông giảm sút gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát. Theo
nghiên cứu của Chase at al. (2005) đã tìm thấy mối quan hệ tương quan đáng kể
giữa lạm phát và nợ xấu.
- Đình chỉ sản xuất: nợ xấu cịn ảnh hưởng đến việc lưu thơng tín dụng khiến
vốn bị ùn tắc không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
- Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế: ngân hàng
là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ nợ xấu cao nếu khơng kịp
thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn, cho

vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế
đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng
kinh tế xã hội.
 Đối với khách hàng
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn: trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt
động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua ngân hàng
và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.


17

Do vậy, tình trạng nợ xấu dây dưa khó địi của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển vốn
của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: có thể nói, ngân hàng là tổ chức cung ứng vốn rẻ
nhất cho các doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có khoản nợ xấu ở một ngân
hàng nào đó, doanh nghiệp sẽ khó vay vốn được ở một ngân hàng khác. Vì nhu cầu
vốn kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải vay vốn ở những nguồn khác với lãi suất
cao hơn. Từ đó làm tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Giảm uy tín: việc phát sinh nợ xấu sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với
ngân hàng. Do đó, nợ xấu phát sinh sẽ là vật cản lớn gây ra khó khăn cho khách
hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Và sẽ khơng có một ngân hàng nào muốn
duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín
hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp, và nguy cơ tiếp tục không trả nợ
vay của doanh nghiệp.
1.2 Các giải pháp hạn chế nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm hạn chế nợ xấu
Với vai trị là một trung gian tài chính quan trọng trong quá trình luân chuyển
vốn trong nền kinh tế, bất cứ tác động tiêu cực nào đối với ngân hàng cũng gây ra
những hậu quả khó lường. Trong đó nợ xấu là một yếu tố cần được đặc biệt quan

tâm, một tỷ lệ nợ xấu cao không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà cịn có
nguy cơ gây ra khủng hoảng cho cả hệ thống và nền kinh tế. Do vậy, công tác hạn
chế và xử lý nợ xấu chiếm một vai trị vơ cùng quan trọng, đảm bảo cho sự vận
hành an toàn của ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tới mức thấp nhất
tổn thất cho ngân hàng.
Trong luận văn này, quan niệm về hạn chế nợ xấu được sử dụng nhất quán
như sau:
Hạn chế nợ xấu là các biện pháp chính sách, công cụ được ngân hàng sử
dụng trước trong và sau khi cấp tín dụng để đảm bảo hạn chế đến mức tối thiểu khả
năng phát sinh các khoản nợ xấu. Và trong trường hợp nợ xấu đã phát sinh thì sử


×