Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Khảo sát các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi tôm và các nguồn nước cấp tại Bạc Liêu vào cuối mùa khô đầu mùa mưa 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ THỦY LÝ HÓA
TRONG AO NUÔI TÔM VÀ CÁC NGUỒN
NƯỚC CẤP TẠI BẠC LIÊU VÀO CUỐI MÙA
KHÔ ĐẦU MÙA MƯA 2005




NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN NGỌC THÀNH
QUÁCH TRẦN BẢO LONG




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng 09 – 2005


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 2 -
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ THỦY LÝ HÓA TRONG AO
NUÔI TÔM VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC CẤP TẠI BẠC LIÊU
VÀO CUỐI MÙA KHÔ ĐẦU MÙA MƯA 2005



thực hiện bởi



Trần Ngọc Thành
Quách Trần Bảo Long








Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản









Giáo viên hướng dẫn: Lê Thò Bình
Trần Quốc Bảo





Thành Phố Hồ Chí Minh
09/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii

TÓM TẮT


Từ tháng 3/2005 đến tháng 7/2005, qua các đợt khảo sát trong các thủy vực tự
nhiên và các vùng nuôi tôm, kênh cấp thoát nước về các chỉ tiêu chất lượng nguồn nước
(pH, độ mặn, oxy...) đã được thực hiện để đánh giá tác động của nghề nuôi tôm đến chất
lượng nước sông ngòi, phục vụ cho việc tôm tại tỉnh Bạc Liêu.

Kết quả khảo sát về chất lượng nước cho thấy như sau:

Tại các thủy vực, các chỉ tiêu môi trường vẫn còn mằn trong giới hạn cho phép để
nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về chất lượng nước chòu ảnh hưởng lớn bởi
thủy triều, mùa vụ, thời tiết ...

Độ mặn, độ kiềm, oxy hòa tan thay đổi theo mùa khá rỏ rệt. Ô nhiễm hữu cơ

thường xảy ra vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa.

Nguồn nước khu vực nội đồng có sự nhiễm phèn nhẹ so với vùng trung chuyển và
cửa sông.

Tại các khu vực kênh cấp và ao nuôi, vào thời điểm giao mùa có những thay đổi
đột ngột về độ mặn, pH, độ kiềm... gây khó khăn cho các vùng nuôi.

Có khu vực tại một thời điểm đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Công tác điều tiết
nước tại các vùng nuôi chưa thực sự hợp lý còn gây ra nhiều khó khăn cho vùng nuôi.

Qua kết quả thu được, nguồn nước tại tỉnh Bạc Liêu vẫn còn có thể phát triển
nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên cần có qui hoạch hợp lý cho từng vùng.










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iii
ABSTRACT


From March in 2005 to July in 2005, the investigations on parameters of water in

the natural river and shrimp culture area, irrigation canal (pH, salinity, DO…), were
carried out to estimate impacts of shrimp culture on quality water in rivers for supplying
the shrimp culture in Bac Lieu province.

Datas were processed by Excel processor, establish tables and draw graphs.

The study results are as follows:

In the river area, parameters of enviroment still be in limited range for
aquaculture. However, the parameters of water have been relied on tide, weather and
seasons.

Salinity, alkalinity and dissolved oxygen content change depending on seasons
obviously. The organic pollution often occurs in the end of dry season and the beginning
of rainy season.

The water source in inland area has acid sulfuric leaching less than… and estuary.

At irrigation canal and culture ponds area, there are suddenly changes in salinity,
alkalinity, oxygen content,… that causes difficultly to culture area in intersecting time of
seasons.

An organic pollution area occur at the certain time. Tasks of regulate water in
culture area haven’t really been suitable, causes a lot of difficulties for culture area.
Results of study show that water source in Bac Lieu still be good aquaculture, however,
it is necessary to have a good aquaculture plan for this area.











Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv

CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:

- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

- Ban Chủ Nhiệm cùng toàn thể Quý Thầy Cô Khoa Thủy Sản đã truyền đạt kiến
thức trong những năm qua, đồng thời cũng giúp đỡ tận tình trong thời gian thực hiện đề
tài.

- Đặc biệt tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

Cô Lê Thò Bình

Anh Trần Quốc Bảo

đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo chúng tôi trong suốt quá trình thực hòên và hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.


- Đồng thời chúng tôi gởi lời cảm ơn đến:

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.

Trại thực nghiệm thủy sản tỉnh Bạc Liêu.

Gia đình các anh chò Bến, anh Đáng, anh Đức, anh Nhỏ, anh Thanh, … đã
tạo điều kiện hỗ trợ chúng tôi trong thời gian tiến hành đề tài.

Xin cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian học
tập và thực hiện đề tài.

Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thời gian thực hiện đề tài ngắn nên
chúng tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và các bạn.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v
MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG

TRANG TỰA i
TÓM TẮT ii
ABSRTACT iii

CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ ix

I. GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bạïc Liêu 3
2.1.1 Vò trí đòa lý 3
2.1.2 Các yếu tố khí tượng thủy văn 3
2.2 Tình hình nuôi tôm sú ở Việt Nam 7
2.2.1 Hiện trạng chung 7
2.2.2 Các mô hình nuôi được áp dụng 7
2.2.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Bạc Liêu 10
2.3 Thông số chất lượng nước trong môi trường nước nuôi trồng thủy sản 14
2.3.1 pH 14
2.3.2 Oxy hòa tan 14
2.3.3 Nhiệt độ nước 15
2.3.4 Độ mặn 15
2.3.5 Độ kiềm 15
2.3.6 Ammonia 16
2.3.7 Nitrite 16
2.3.8 Chất rắn lơ lửng 16

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18


3.1 Thời gian và đòa điểm nghiên cứu 18
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi
3.1.1 Thời gian thu mẫu 18
3.1.2 Đòa điểm nghiên cứu 18
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 20
3.2.1 Vật liệu 20
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 21
3.3 Phương pháp phân tích số liệu 22

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23

4.1 Chất lượng nước ở các nguồn cấp chính cho các vùng nuôi tôm 23
4.1.1 Diễn biến chất lượng nước cấp ở các cửa sông 23
4.1.2 Diễn biến chất lượng nước tại các điểm trung chuyển 36
4.1.3 Diễn biến chất lượng nguồn nước khu vực nội đồng 49
4.2 Một số yếu tố môi trường ở khu vực nuôi tôm 60
4.2.1 Khu vực kênh Út Hến và ao nuôi thuộc huyện Vónh Lợi 60
4.2.2 Khu vực kênh Út Huân và ao nuôi thuộc huyện Hồng Dân 70
4.2.3 Khu vực kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải 80

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93

5.1 Kết luận 93
5.2 Đề nghò 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 96


PHỤ LỤC














Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG


BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu đặc trưng ở Bạc Liêu 4
Bảng 2.2 Các sông rạch chính trên đòa bàn Bạc Liêu 6
Bảng 2.3 Diện tích các nhóm đất chính ở tỉnh Bạc Liêu 11
Bảng 2.4 Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tỉnh 11
Bạc Liêu năm 2001
Bảng 2.5 Diện tích nuôi thủy sản theo huyện ở tỉnh Bạc Liêu 1991 – 2001 (ha) 12
Bảng 2.6 Diện tích các loại hình nuôi thủy sản tỉnh Bạc Liêu năm 2001 (ha) 12

Bảng 2.7 Phân loại vực nước theo độ mặn 15
Bảng 4.8 Độ pH tại các cửa sông 23
Bảng 4.9 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước tại khu vực cửa sông (mg/L) 25
Bảng 4.10 Độ mặn tại các cửa sông (‰) 27
Bảng 4.11 Độ kiềm tại các cửa sông (mgCaCO
3
/L) 28
Bảng 4.12 Hàm lượng COD tại các cửa sông (mg/L) 29
Bảng 4.13 Hàm lượng ammonia tại khu vực cửa sông ven biển (mg/L) 31
Bảng 4.14 Hàm lượng nitrite tại khu vực cửa sông ven biển (mg/L) 32
Bảng 4.15 Nồng độ phosphate tại khu vực cửa sông (mg/L) 34
Bảng 4.16 Tổng chất rắn lơ lửng tại khu vực cửa sông (mg/L) 35
Bảng 4.17 Độ pH tại khu vực trung chuyển 36
Bảng 4.18 Hàm lượng oxy hòa tan khu vực trung chuyển (mg/L) 38
Bảng 4.19 Độ mặn tại khu vực trung chuyển (‰) 40
Bảng 4.20 Độ kiềm tại khu vực trung chuyển (mgCaCO
3
/L) 41
Bảng 4.21 Hàm lượng COD tại khu vực trung chuyển (mg/L) 42
Bảng 4.22 Nồng độ ammonia tại khu vực trung chuyển (mg/L) 44
Bảng 4.23 Nồng độ nitrite tại khu vực trung chuyển (mg/L) 45
Bảng 4.24 Nồng độ phosphate tại khu vực trung chuyển (mg/L) 47
Bảng 4.25 Tổng chất rắn lơ lửng tại khu vực trung chuyển (mg/L) 48
Bảng 4.26 Độ pH tại khu vực nội đồng 49
Bảng 4.27 Nồng độ oxy hòa tan tại khu vực nội đồng (mg/L) 51
Bảng 4.28 Độ mặn tại khu vực nội đồng (‰) 52
Bảng 4.29 Độ kiềm tại khu vực nội đồng (mgCaCO
3
/L) 53
Bảng 4.30 Hàm lượng COD tại khu vực nội đồng (mg/L) 54

Bảng 4.31 Nồng độ ammonia tại khu vực nội đồng (mg/L) 55
Bảng 4.32 Nồng độ nitrite tại khu vực nội đồng (mg/L) 57
Bảng 4.33 Nồng độ phosphate tại khu vực nội đồng (mg/L) 58
Bảng 2.34 Tổng chất rắn lơ lửng tại khu vực nội đồng (mg/L) 59
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
viii
Bảng 4.35 Hàm lượng oxy hòa tan tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc 60
huyện Vónh Lợi (mg/L)
Bảng 4.36 Độ mặn tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện Vónh Lợi (‰) 61
Bảng 4.37 Độ kiềm tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện 62
Vónh Lợi (mgCaCO
3
/L)
Bảng 4.38 pH tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện Vónh Lợi 63
Bảng 4.39 Hàm lượng ammonia tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện 65
Vónh Lợi (mg/L)
Bảng 4.40 Hàm lượng nitrite tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện 66
Vónh Lợi (mg/L)
Bảng 4.41 Hàm lượng COD tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện 67
Vónh Lợi (mg/L)
Bảng 4.42 Phosphate tại kênh Út Hến và trong ao nuôi huyện Vónh Lợi (mg/L) 68
Bảng 4.43 TSS tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc huyện Vónh Lợi (mg/L) 69
Bảng 4.44 Hàm lượng oxy hòa tan kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân (mg/L) 70
Bảng 4.45 Độ mặn tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (‰) 72
Bảng 4.46 Độ kiềm tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (mg/LCaCO
3
) 73
Bảng 4.47 pH tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân 74
Bảng 4.48 Ammonia tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân 75

Bảng 4.49 Nitrite tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (mg/L) 76
Bảng 4.50 COD tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (mg/L) 77
Bảng 4.51 Phosphate tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (mg/L) 78
Bảng 4.52 TSS tại kênh Út Huân và ao tại huyện Hồng Dân (mg/L) 79
Bảng 4.53 Hàm lượng oxy hòa tan tai khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện 81
Đông Hải (mg/L)
Bảng 4.54 Độ mặn tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (‰) 82
Bảng 4.55 Độ kiềm tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (mg/L) 83
Bảng 4.56 pH tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (mg/L) 85
Bảng 4.57 Ammonia tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải (mg/L) 86
Bảng 4.58 Nitrite tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (mg/L) 87
Bảng 4.59 COD tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (mg/L) 88
Bảng 4.60 Phosphate tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải (mg/L) 89
Bảng 4.61 TSS tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện Đông Hải (mg/L) 90







Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ix
DANH SÁCH ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ


ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

Đồ thò 4.1 Diễn biến độ pH tại khu vực cửa sông 24

Đồ thò 4.2 Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan tại cửa sông 26
Đồ thò 4.3 Diễn bến độ mặn tại các cửa sông 27
Đồ thò 4.4 Diễn biến độ kiềm tại khu vực cửa sông 28
Đồ thò 4.5 Diễn biến COD tại khu vực cửa sông 30
Đồ thò 4.6 Diễn biến về nồng độ ammonia tại khu vực cửa sông 32
Đồ thò 4.7 Diễn biến nồng độ nitrite tại khu vực cửa sông 33
Đồ thò 4.8 Diễn biến nồng độ phosphate tại khu vực cửa sông 35
Đồ thò 4.9 Diễn biến hàm lượng TSS tại khu vực cửa sông 36
Đồ thò 4.10 Diễn biến độ pH tại khu vực trung chuyển 37
Đồ thò 4.11 Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan khu vực trung chuyển 39
Đồ thò 4.12 Diễn biến độ mặn tại khu vực trung chuyển 40
Đồ thò 4.13 Diễn biến độ kiềm tại khu vực trung chuyển 42
Đồ thò 4.14 Diễn biến hàm lượng COD tại khu vực trung chuyển 43
Đồ thò 4.15 Diễn biến hàm lượng ammonia tại khu vực trung chuyển 44
Đồ thò 4.16 Diễn biến hàm lượng nitrite tại khu vực trung chuyển 46
Đồ thò 4.17 Diễn biến hàm lượng phosphate tại khu vực trung chuyển 47
Đồ thò 4.18 Diễn biến tổng chất rắn lơ lửng tại khu vực trung chuyển 48
Đồ thò 4.19 Diễn biến pH tại khu vực nội đồng 50
Đồ thò 4.20 Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan tại khu vực nội đồng 51
Đồ thò 4.21 Diễn biến độ mặn tại khu vực nội đồng 53
Đồ thò 4.22 Diễn biến độ kiềm tại khu vực nội đồng 54
Đồ thò 4.23 Diễn biến hàm lượng COD tại khu vực nội đồng 55
Đồ thò 4.24 Diễn biến nồng độ ammonia khu vực nội đồng 56
Đồ thò 4.25 Diễn biến nồng độ nitrite tại khu vực nội đồng 57
Đồ thò 4.26 Diễn biến hàm lượng phosphate tại khu vực nội đồng 58
Đồ thò 2.27 Diễn biến hàm lượng TSS tại khu vực nội đồng 59
Đồ thò 4.28 Sự biến động hàm lượng oxy hòa tan tại kênh Út Hến và trong ao 61
nuôi thuộc huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.29 Sự biến động độ mặn tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc 62
huyện Vónh Lợi

Đồ thò 4.30 Sự biến động độ kiềm tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc 63
huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.31 Sự biến động pH tại kênh Út Hến và trong ao nuôi huyện Vónh Lợi 64
Đồ thò 4.32 Sự biến động hàm lượng ammonia tại kênh Út Hến và trong ao 65
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
x
nuôi thuộc huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.33 Sự biến động hàm lượng nitrite tại kênh Út Hến và trong ao nuôi 66
thuộc huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.34 Sự biến động hàm lượng COD tại kênh Út Hến và trong ao nuôi 67
thuộc huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.35 Sự biến động phosphate tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc 68
huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.36 Sự biến động phosphate tại kênh Út Hến và trong ao nuôi thuộc 69
huyện Vónh Lợi
Đồ thò 4.37 Sự biến động hàm lượng oxy hòa tan tại kênh Út Huân và ao 71
thuộc huyện Hồng Dân
Đồ thò 4.38 Sự biến động độ mặn tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 72
Đồ thò 4.39 Sự biến động độ kiềm tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 73
Đồ thò 4.40 Sự biến động pH tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 74
Đồ thò 4.41 Sự biến động ammonia tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 76
Đồ thò 4.42 Sự biến động nitrite tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 77
Đồ thò 4.43 Sự biến động COD tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 78
Đồ thò 4.44 Sự biến động phosphate tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 79
Đồ thò 4.45 Sự biến động TSS tại kênh Út Huân và ao huyện Hồng Dân 80
Đồ thò 4.46 Sự biến động hàm lượng oxy hòa tan tại khu vực Kênh Xáng và 81
ao thuộc huyện Đông Hải
Đồ thò 4.47 Sự biến động độ mặn tại Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 82
Đồ thò 4.48 Sự biến động độ độ kiềm tại Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 84

Đồ thò 4.49 Sự biến động pH tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 85
Đồ thò 4.50 Sự biến động ammonia tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc huyện 86
Đông Hải
Đồ thò 4.51 Sự biến động nitrite tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 87
Đồ thò 4.52 Sự biến động COD tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 89
Đồ thò 4.53 Sự biến động phosphate tại khu vực Kênh Xáng và ao thuộc 90
huyện Đông Hải
Đồ thò 4.54 Sự biến động TSS tại khu vực Kênh Xáng và ao huyện Đông Hải 91

BẢN ĐỒ

Bản đồ 3.1 Bản đồ vò trí thu mẫu 19

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1
I. GIỚI THIỆU


Đặt Vấn Đề

Khoảng thời gian gần đây, diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ ở Việt Nam
đã phát triển rất mạnh trong giai đoạn 2000 – 2001. Diện tích nuôi trồng thủy sản nước
mặn, lợ đã tăng từ 342.000 ha lên 584.500 ha, riêng đồng bằng sông Cửu Long đã tăng
từ 285.650 ha lên 444.980 ha, trong đó diện tích nuôi tôm nước lợ là 396.873 ha, chiếm
90% tổng diện tích nuôi của cả vùng và chiếm 82,2% tổng diện tích nuôi tôm của toàn
quốc.

Bạc Liêu với tổng diện tích là 254.191 ha thì diện tích nuôi trồng thủy sản chiếm
117.264 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 115.689 ha, diện tích nuôi cá và thủy sản khác

1.575 ha. Với việc phát triển nuôi trồng thủy sản, mạnh nhất là việc nuôi tôm sú đã kéo
theo sự phát triển các ngành nghề khác như: kinh doanh các loại thức ăn công nghiệp,
thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, … dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Phát triển nuôi trồng thủy sản ngoài việc nâng cao sản lượng và chất lượng tôm,
đồng thời không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cân bằng sinh thái là công việc đòi
hỏi mọi người có chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Nhưng vì lợi nhuận cá nhân
của mỗi người được đặt lên trên nên từ người sản xuất con giống cho đến người nuôi tôm
đã sử dụng rất nhiều hóa chất nhằm phục vụ lợi ích riêng mình. Với lượng thuốc, hóa
chất mà người nuôi tôm đã sử dụng trong thời gian qua chắc chắn sẽ gây cho môi trường
nước có biến động rất lớn, làm cho môi trường nước có những dấu hiệu suy giảm chất
lượng, nguồn nước bắt đầu ô nhiễm, dòch bệnh xuất hiện và lây lan, tính đa dạng sinh
học của các hệ thống kênh, mương, các hệ sinh thái có nhiều biến đổi. Nhằm phục vụ
cho chiến lược phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh, kết quả nghiên cứu khoa học sẽ góp
phần cung cấp thông tin về diễn biến chất lượng nguồn nước và tiến tới dự báo tình hình
chất lượng nước giúp người nuôi an tâm sản xuất và góp phần bảo vệ môi trường.

Được sự phân công của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM
cùng với sự hỗ trợ của Viện Nuôi Trồng Thủy Sản II chúng tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA NGHỀ NUÔI TÔM ĐẾN MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SÔNG TỈNH BẠC LIÊU VÀO CUỐI MÙA KHÔ ĐẦU MÙA MƯA 2005”.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
1.2 Mục Tiêu Đề Tài


Đánh giá tác động của nghề nuôi tôm đến chất lượng nước sông của Bạc Liêu.

Đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng nước trong ao nuôi với môi trường nước
sông, kênh cấp bên ngoài.








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Giới Thiệu Sơ Lược về Tỉnh Bạïc Liêu

2.1.1 Vò trí đòa lý

2.1.1.1 Tọa độ đòa lý

Bạc Liêu là tỉnh duyên hải nằm ở hướng Đông của bán đảo Cà Mau, từ 09
0
0

32



đến 09
0
38

09

vó độ Bắc và từ 105
0
14

15

đến 105
0
51

54

độ kinh Đông.

2.1.1.2 Ranh giới hành chính

Phía Bắc giáp tỉnh Cần Thơ.

Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng.

Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông.

Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.


Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau.

Bạc Liêu có tổng diện tích là 254,19 ha, có 56 km bờ biển và hệ thống kênh rạch
dầy đặc, đòa hình bằng phẳng, sáu đơn vò hành chính cấp huyện, thò xã: Giá Rai, Đông
Hải, Hồng Dân, Phước Long, Vónh Lợi và thò xã Bạc Liêu. Với vò trí đòa lý thuận lợi đã
tạo nên thế mạnh cho phát triển ngành thủy sản tại Bạc Liêu.

2.1.2 Các Yếu Tố Khí Tượng Thủy Văn

2.1.2.1 Đặc điểm khí hậu

Bạc Liêu chòu ảnh hưởng nhiều của khí hậu vùng bán đảo Cà Mau. Nền nhiệt
tương đối cao và phân bố không đều trong năm, có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, gió
mùa, nên đây cũng là điều kiện phù hợp cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu đặc trưng ở Bạc Liêu

Yếu tố khí tượng Bạc Liêu
Nhiệt độ (
o
C)
- Trung bình 26,6
- Cao nhất 33,6
- Thấp nhất 20,7

Mưa (mm)
- Trung bình 2360
- Cao nhất 2818
- Thấp nhất 1940
- Số ngày mưa (ngày) 165
Độ ẩm trung bình (%) 85,6
Bốc hơi trung bình (mm) 992

2.1.2.2 Chế độ nhiệt

Chế độ nhiệt của tỉnh Bạc Liêu ít biến độâng, quá trình diễn biến nhiệt trong năm
có thể chia ra hai thời kỳ chính: thời kỳ nhiệt độ tăng nhanh từ tháng 2 đến tháng 4 ( từ
25
0
C lên 28
0
C trong vòng 3 tháng), bình quân 1
0
C trong một tháng và thời kỳ nhiệt độ
giảm ở các tháng còn lại, trong đó giảm chậm từ tháng 4 đến tháng 11. Nhiệt độ trung
bình năm đạt trên 26,5
0
C.

2.1.2.3 Chế độ gió

Mang đặc tính chế độ gió mùa, có hai mùa gió chính:

- Gió mùa mùa Đông: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng gió chủ đạo là
hướng Đông Nam.


- Gió mùa mùa Hạ: từ tháng 6 đến tháng 9, hướng gió chủ đạo là hướng Tây Nam.

Các tháng 5 và tháng 10 là tháng chuyển tiếp, gió ít và yếu, tần suất gió lặng trên
50%. Tốc độ gió trung bình từ 1,5 – 2 m/s vào mùa mưa, và 2 – 5 m/s vào mùa khô. Chế
độ gió cùng với đặc điểm triều có tính quyết đònh trong việc lấy và thoát nước vào các
khu vực nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
2.1.2.4 Chế độ mưa

Bạc Liêu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm, lượng mưa bình quân tháng
trên 175 mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1729 mm.

2.1.2.5 Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí tùy thuộc vào hai mùa, mùa khô và mùa mưa, ngoài ra còn liên
quan chặt chẽ đến chế độ mưa và gió mùa. Mùa khô thì độ ẩm thấp, trung bình khoảng
75% đến 85%, khô nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Mùa mưa thì độ ẩm tăng lên từ 85%
đến 92%, tháng 10 thường có độ ẩm cao nhất trong năm.

2.1.2.6 Chế độ thủy văn


Bạc Liêu có hệ thống kênh rạch theo hai hướng chính: từ đất liền ra biển và song
song với bờ biển. Toàn bộ hệ thống sông kênh rạch chòu ảnh hưởng mạnh của sự lan
truyền thủy triều, mưa nội đồng và hệ thống thủy lợi Quản Lộ – Phụng Hiệp, gây ra sự
biến động lớn về mực nước. Vì vậy, chế độ thủy văn của tỉnh có liên quan đến thực trạng
tài nguyên đất đai và liên quan mật thiết đến nghề nuôi thủy sản là: thủy triều, tình trạng
xâm nhập mặn và ảnh hưởng của quá trình ngọt hóa.

- Chế độ bán nhật triều biển Đông và nhật triều biển Tây ảnh hưởng mạnh đến
tốc độ dòng chảy và chất lượng nước sông rạch:

+ Đường quốc lộ 1A chạy ngang qua đòa bàn tỉnh theo hướng song song với bờ
biển tạo nên giải phân cách thành hai vùng, vùng phía Nam hướng ra biển chòu tác động
mạnh của thủy triều biển Đông. Thủy triều biển Đông có chu kỳ bán nhật triều không
đều, biên độ triều lớn, có thể đạt đến 3 m: đỉnh triều khá cao (+2,54 m), chân triều thấp
(-1,82 m). Các kênh rạch trong khu vực này có lưu tốc dòng chảy lớn, độ mặn cao (trên
4‰) và mực nước rất cạn khi triều xuống.

+ Vùng phía Bắc quốc lộ 1A chòu tác động của cả hai chế độ bán nhật triều biển
Đông và nhật triều biển Tây (qua hệ thống sông cái lớn và rạch Xẻo Tích – Cạnh Đền)
nên biên độ dòng chảy không lớn, nhiều vùng giáp nước xuất hiện ở vùng nước này,
nước ít lưu chuyển. Đây là nơi tích động ô nhiễm nguồn nước trầm trọng nhất của tỉnh
hiện nay. Thủy triều biển Tây theo chu kỳ nhật triều không đều, biên độ thấp hơn biển
Đông (khoảng 1,5 m) và diễn biến phức tạp.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
+ Nước thủy triều vùng ven biển của tỉnh có lượng phù sa cao (1,8 đến 2,5 mg/L),
do đó mức độ bồi lắng trong kênh rạch cũng rất nhanh. Trong điều kiện bò bồi lấp (trừ
các sông lớn) thì hầu hết kênh rạch có khả năng thoát nước kém làm hạn chế khả năng

nuôi thủy sản, đây là vấn đề cần phải được xem xét khi phân vùng sinh thái cho từng khu
vực nuôi thủy sản.

- Tình trạng xâm nhập mặn

Qua hệ thống kênh rạch chạy theo hướng từ đất liền ra biển, thủy triều ở biển
Đông và biển Tây có thể vào sâu trong vùng nội đòa nếu không có hệ thống cống, đập
ngăn mặn.

Bảng 2.2 Các sông rạch chính trên đòa bàn Bạc Liêu

Tên kênh rạch Chiều dài Chiều rộng Độ sâu TB Ghi chú
Quản Lộ – Phụng Hiệp 46000 28-30 2- 2,5 Liên tỉnh

Bạc Liêu – Cà Mau 48500 30-40 2-2,5 Liên tỉnh

Vónh Mỹ – Phước Long 24000 10-30 1-2 Nội tỉnh

Bạc Liêu – Cổ Cò 18000 30 1,5 Nội tỉnh

Gành Hào – Hộ Phòng 18000 10-20 1-2 Nội tỉnh

Canh Điền – Hộ Phòng 18000 10-20 1-2 Nội tỉnh

Giá Rai – Phó Sinh 17000 10-20 1-2 Nội tỉnh

Ngan Dừa – Ninh Qùi 16000 10-20 1-2 Nội tỉnh

Cái Cùng 13500 10-20 1-2 Nội tỉnh


Quảng Lộ – Cà Mau 7500 10-20 20 Liên tỉnh


+ Khu vực Bắc quốc lộ 1A: do có hệ thống thủy lợi Quản Lộ – Phụng Hiệp và các
cống đập ngăn mặn dọc theo quốc lộ 1A nên tình hình xâm nhập mặn được hạn chế tối
đa, vùng này phù hợp cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Riêng
vùng giáp ranh giữa Kiên Giang và Cà Mau nước mặn vẫn còn xâm nhập tạo thành vùng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
nước lợ có độ mặn 4 – 10‰, vùng này thích hợp cho nuôi nước lợ (Tây Bắc huyện
Phước Long và huyện Hồng Dân).

+ Khu vực Nam quốc lộ 1A: trong mùa khô tất cả các kênh rạch đều bò nhiễm
mặn với độ mặn cao (15 – 30‰) thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn,
kết hợp với canh tác nông nghiệp một vụ vào mùa mưa.

2.2 Tình Hình Nuôi Tôm Sú ở Việt Nam

2.2.1 Hiện trạng chung

Việt Nam có bờ biển dài 3.200 km trải dài từ Bắc vào Nam, có nhiều vùng sông
đổ ra tạo nhiều vùng nùc lợ mặn, lại nằm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới rất thuận
tiện cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm sú nói riêng.

Việt Nam có khoảng 500.000 ha đất có khả năng nuôi tôm, trong đó có khoảng
340.000 ha nuôi tôm biển. Năm 1999 đã sử dụng 295.000 ha, trong đó có khoảng 14.000
– 15.000 ha nuôi tôm sú bán thâm canh có năng suất 1 – 1,2 tấn. Đối tượng nuôi chính ở
Việt Nam là tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ bạc (P. merguiensis) .


Ở Việt Nam, diện tích nuôi tôm đã tăng một cách đáng kể từ khi việc sản xuất
giống tôm sú (P. monodon) thành công tại Nha Trang. Nếu năm 1978 toàn miền Bắc chỉ
có 17.800 ha nuôi tôm thì năm 1992 đã có trên 30.000 ha đầm nuôi tôm. Năm 1994 cả
nước đã sản xuất được khoảng 1,4 tỉ. Trong đó riêng tỉnh Khánh Hòa sản xuất được 1 tỉ
tôm bột. Việc nghiên cứu thức ăn cho tôm thòt và ấu trùng tôm cũng đã được đẩy mạnh,
quy trình nuôi tảo đã ổn đònh, đã sản xuất thành công bào xác và sinh khối của các dòng
Artemia ở Sóc Trăng, Ninh Thuận miền Trung. Năng suất trước kia chỉ đạt 100 – 150
kg/ha/năm theo mô hình quảng canh nhưng hiện nay nhiều đòa phương đã đạt được 1.000
– 2.000 kg/ha/năm ở mô hình bán thâm canh.

2.2.2 Các mô hình nuôi được áp dụng

Các ao nuôi ở Việt Nam được xây dựng gần các cửa sông hay biển có độ mặn
thấp hơn độ mặn của nước biển. Theo Phan Nguyệt Hồng (1994), hầu hết các ao nuôi
tôm miền Bắc trước đây là rừng ngập mặn, các ao có thể độc canh hay nuôi kết hợp tôm,
cua, cá. Các hệ thống ao nuôi khác nhau về mật độ nuôi, đầu tư thức ăn, diện tích ao,
con giống, … Hiện nay, ở Việt Nam có các mô hình nuôi tôm như sau:


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 8 -
2.2.2.1 Nuôi quảng canh

Đây là hình thức nuôi phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt đồng bằng sông Hồng và
sông Cửu Long, ao nuôi có diện tích khá lớn, con giống hoàn toàn phụ thuộc vào tự
nhiên, không có đầu tư về thức ăn và hoạt động thay nước nhờ thủy triều, cho đến nay
nuôi quảng canh có thể chia ra hai mức độ.

a/ Nuôi quảng canh truyền thống


Diện tích các ao nuôi này thay đổi rất lớn, không được đầu tư về thức ăn và con
giống, ở các hộ gia đình có thể từ 1 - 3 ha nhưng ở các trại do nhà nước quản lý có diện
tích lên tới 5 - 50 ha, có khi 100 ha. Thông thường các ao được xây dựng trên cơ sở
những thuận lợi của tự nhiên để giảm bớt công đào đất cải tạo ao. Thường những chỗ
trũng, những chỗ lấy được nhiều nước biển do hoạt động của thủy triều. Ở miền Bắc, các
ao nuôi tôm thường không có mương, mặt đầm thường xuyên ngập nước. Ở miền Nam,
các nông dân thường đào thêm các mương sâu 1 - 1,2 m, chiếm khoảng 20 - 30% diện
tích ao, có tác động không chỉ chứa nước mà còn giảm tác động nhiệt độ tới tôm. Tuy
nhiên, mương đào và mương tự nhiên trong ao (do đắp bờ tạo nên) thường không ngập
nước.

Các cống hay nước trong ao có khẩu độ 0,8 – 1 m và thường được làm bằng gỗ. Ở
các đầm lầy có kích thước lớn và các trại của nhà nước có thể được làm bằng xi măng và
số lượng cống có thể thay đổi.

Con giống cung cấp cho các ao nuôi chủ yếu từ tự nhiên, dựa vào hoạt động của
thủy triều, khi nước thủy triều dâng lên các cống ao mở cho tôm giống vào, sau đó đóng
lại khi thủy triều xuống, mật độ tôm giống từ 3000 - 5000 con/ha. Tôm sẽ được giữ trong
ao cho đến khi thu hoạch, thức ăn của tôm trong ao là thức ăn tự nhiên, không có thức ăn
bổ sung. Việc thay nước tiến hành nhờ vào thủy triều.

Thời gian thu hoạch khoảng 150 ngày từ khi lấy giống. Sản lượng nuôi tôm ở Việt
Nam theo báo cáo liên quan tới diện tích ao nuôi. Theo Mai Văn Cự (1998), Minh Hải
có sản lượng tôm là 500 kg/ha/năm. Nguyễn Văn Bé (1988) đã theo dõi một ao 35 ha
nuôi quảng canh ở Minh Hải chỉ có 40% diện tích của ao có độ sâu 40 cm hoặc cao hơn
một chút. Sản lượng của ao chỉ đạt trung bình 364 kg/ha trong tám tháng.

- Nuôi luân canh


Nuôi luân canh có thể nuôi kết hợp giữa một vụ lúa và một vụ tôm hoặc một vụ
tôm và làm muối. Thường hình thức này chỉ hình thành ở đồng bằng sông Cửu Long, ở
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 9 -
những nơi nhiễm phèn. Vào mùa không sản xuất nông nghiệp có thể nuôi tôm. Tôm
giống thả là tôm sú, mật độ là 1 - 2 conPL/m
2
, sản lượng nuôi đạt khoảng 200 - 300
kg/ha/vụ.

Hình thức nuôi tôm sau vụ muối cũng được xuất hiện do mùa mưa không thể làm
muối nhưng độ muối lại giảm thích hợp cho tăng trưởng của tôm sú. Mô hình này có thể
thấy ở Minh Hải, thường con giống được thả xuống rãnh dẫn nước muối và không có đầu
tư thêm về thức ăn, năng suất nuôi tôm thường đạt 100 - 150 kg/ha/năm.

- Nuôi kết hợp

Chúng ta có thể tiến hành nuôi kết hợp giữa tôm và cua hoặc tôm và cá. Hệ thống
nuôi tôm và cá xem như phổ biến nhất vào năm 1970 ở các vùng ven biển. Con giống
được thu lượm ngoài tự nhiên, chủ yếu là rô phi và cá măng, đây là hai loài phổ biến ở
nước lợ. Sản lượng trung bình ở các ao này là 135 kg/ha/năm, với khoảng 55 kg là tôm.
Hiện nay, người ta có thể thả thêm cá giống từ các trại sản xuất giống như cá rô phi hoặc
cá trắm cỏ để nâng cao năng suất và tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi.

b/ Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT)

Đây cũng là hình thức nuôi quảng canh nhưng có sự đầu tư về giống và thức ăn,
chế độ chăm sóc. Tuy nhiên, hình thức này vẫn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
nhưng bước đầu đã có tác động của con người, diện tích ao đã được thu hẹp, diện tích

khoảng 20 ha. Mật độ thường 2 - 3 con/m
2
và chủ yếu là tôm sú, kích thước của tôm
thường PL40, PL50. Năng suất của ao nuôi cải tiến có thể tăng từ 200 - 300 kg/ha/năm.
Nếu các hệ thống nuôi quảng canh ở Việt Nam được cải tiến theo hình thức nuôi này thì
năng suất có thể tăng gấp đôi mà không ảnh hưởng môi trường.

2.2.2.2 Nuôi bán thâm canh

Đây là hình thức nuôi mới xuất hiện ở Việt Nam từ giữa thập niên 80 của thế kỷ
20. Đặc điểm của hình thức nuôi này là diện tích nhỏ, mật độ thả nuôi cao hơn nuôi
quảng canh, quản lý và chăm sóc tốt hơn, … hầu như tất cả con giống đều có nguồn gốc
từ các trại sản xuất giống. Ở miền trung, mật độ khoảng 5 - 10 conPL/m
2
(Nguyễn Trọng
Nho, 1995).

Về thức ăn của tôm theo báo cáo của RIMP/CAGS (1996), các trại có thể sử
dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn bổ sung. Theo báo cáo kết quả nuôi tôm sú tại
huyện Cần Giờ -Tp Hồ Chí Minh cho thấy sự kết hợp giữa thức ăn thô và thức ăn tại chỗ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 10 -
ruốc tươi, cá tạp) với hệ số quy đổi sang thức ăn thô là 6 :1, đối với ruốc 5 :1, đối với cá
tạp đã cho hệ số thức ăn 2,87 - 2,38.

Thời gian nuôi từ 110 ngày đến 130 ngày. Năng suất của các ao nuôi bán thâm
canh thường cao hơn các ao nuôi quảng canh cải tiến. Ở đồng bằng sông Cửu Long, sản
lượng trung bình 1670 kg/ha/năm đối với tôm sú (Nguyễn Minh Niên, 1995). Riêng ở
miền Bắc, một số nơi nuôi tôm sú có thể đạt tới 600 - 800 kg/ha/vụ (Lê Xuân, 1994).


2.2.2.3 Nuôi thâm canh

Nuôi thâm canh thường được tiến hành trong các ao nuôi nhỏ (khoảng 0,5 ha) có
sục khí để duy trì mức độ hòa tan oxy và con giống cao. Toàn bộ thức ăn cung cấp cho
tôm đều là thức ăn nhân tạo, có thể thay nước ở mức độ hàng ngày. Hiện nay mô hình
nuôi đang được áp dụng rộng tại Việt Nam, điển hình là một vài công ty nước ngoài liên
doanh với công ty Việt Nam như liên doanh SEAPRODEX-VIET NAM và công ty đầu
tư LOAPANA của Úc (Phạm Thuộc, 1994) liên doanh này đã tiến hành nuôi ở các ao đất
hình vuông có diện tích 1 ha bố trí máy sục khí 4 chiếc/ha. Mật độ thả tôm là 25 - 30
con/m
2
và sản lượng mong muốn là 10 tấn/ha/năm. Tuy nhiên, vụ thu hoạch đầu tiên
tháng 8 năm 1989 chỉ đạt sản lượng cao nhất 3 - 4 tấn/ha/vụ. Hầu hết các ao còn lại 1 - 2
tấn/ha/vụ (Vũ Đỗ Huỳnh, 1989). Hiện nay mô hình nuôi thâm canh được đầu tư tương
đối hoàn chỉnh là hợp tác tập đoàn CP của Thái Lan và xí nghiệp dòch vụ nuôi trồng thủy
sản Minh Hải (Nguyễn Mạnh Hùng, 1994) ở Cần Giờ, Long Thành.

2.2.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Bạc Liêu

Đặc trưng tính chất đất các vùng nuôi thủy sản tỉnh Bạc Liêu

- Phân loại đất

Tài nguyên đất của các huyện có sự thay đổi từ khi tách huyện Giá Rai thành hai
huyện Giá Rai và Đông Hải tháng 2/2002. Theo kết quả điều tra bổ sung chỉnh lý tỉnh
Bạc Liêu có năm nhóm đất chính với 24 loại đất. Trong đó, hai loại đất được sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản là nhóm đất mặn và phèn. Hai nhóm này có diện tích 219.556
ha, chiếm hơn 90% tổng diện tích đất của tỉnh (với nhóm đất phèn chiếm 51,74% và đất
mặn chiếm 38,44% tập trung ở khu vực phía Bắc quốc lộ 1A).


Phân bố của các nhóm đất theo đơn vò hành chính cấp huyện cho thấy đất cát chỉ
có ở huyện Vónh Lợi và thò xã Bạc Liêu, đất phù sa có ở huyện Phước Long. Đất phèn,
đất mặn, có ở tất cả các huyện và thò xã Bạc Liêu. Xem xét các loại đất phân bố theo
đơn vò hành chính là rất cần thiết cho việc bố trí cơ cấu sử dụng đất của tỉnh.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 11 -
Bảng 2.3 Diện tích các nhóm đất chính ở tỉnh Bạc Liêu (ha)

Toàn tỉnh Phân bố diện tích theo các huyện, thò xã
Nhóm đất chính
Diện
tích
Tỷ lệ
(%)
Hồng
Dân
Phước
Long
Vónh
Lợi
Giá
Rai
Bạc
Liêu
1. Đất cát 452 0,18 38 414
2. Đất mặn 101.850 40,74 5.577 1.638 45.274 35.507 13.854
3. Đất phèn 128.854 51,74 34.543 31.966 15.453 45.155 1.737
- tiềm tàng 30.543 12,02 3.620 4.009 6.264 16.087 563

- hoạt động 58.975 23,20 19.928 16.182 3.256 18.863 746
- bò thủy phân 39.336 15,47 10.995 11.775 5.933 10.205 428
4. Đất phù sa 5.064 1,99 - 5.064 - - -
5. Đất nhân tạo 12.530 4,93 1.488 1.083 3.617 4.949 1.393
Sông, kênh, rạch 5.441 2,14 767 731 1.006 2.785 152
TỔNG CỘNG 254.191 100 42.375 40.482 65.388 88.396 17.550

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bạc Liêu năm 2001, đất lâm nghiệp có
xu hướng gia tăng chủ yếu là bải bồi ven biển. Có 72% loại đất chưa sử dụng trước đây
đã được khai thác và sử dụng cho các mục đích như thủy lợi, trồng rừng và có xu hướng
tăng nhanh trong mục đích nuôi trồng thủy sản.

Bảng 2.4 Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu
năm 2001

STT Tình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích 205.532 100
1 Đất nông nghiệp 108.038 52,6
- Đất trồng cây và lúa màu 93.944 45,7
- Đất trồng cây lâu năm 14.094 6,9
2 Đất lâm nghiệp 5.509 2,7
- Đất rừng tự nhiên 2.856 1,4
- Đất rừng trồng 2.653 1,3
3 Đất diêm nghiệp 3.500 1,7
4 Đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản 88.485 43,1
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Bạc Liêu, năm 2001)






Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 12 -
- Hiện trạng sử dụng đất nuôi thủy sản

Bảng 2.5 Diện tích nuôi thủy sản theo huyện ở tỉnh Bạc Liêu 1991 – 2001 (ha)

Huyện/năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
TX. Bạc Liêu 2.412 2.390 2.280 2.469 2.411 4.458
Vónh Lợi 5.156 5.156 5.236 6.805 6.678 12.331
Giá Rai 25.630 25.385 26.998 23.865 35.734 53.414
Hồng Dân 2.354 2.448 2.693 1.464 2.072 4.402
Phước Long 7.022 6.842 5.216 4.305 7.122 13.880
Tổng 42.574 42.221 42.423 38.908 54.017 88.485
(Nguồn: Sở Thủy Sản Bạc Liêu, 2001)

Huyện Giá Rai, Vónh Lợi và Phước Long có diện tích nuôi thủy sản nước mặn, lợ
(53.178; 13.880 và 12.331 ha) lớn nhất so với các huyện còn lại.

Bảng 2.6 Diện tích các loại hình nuôi thủy sản tỉnh Bạc Liêu năm 2001 (ha)

Diện tích ( ha)
Loại hình nuôi
TX. Bạc
Liêu
Vónh
Lợi
Giá
Rai

Hồng
Dân
Phước
Long
Tổng (ha)
Toàn huyện, TX 4.694 12.331 53.178 4.402 13.880 88.485
- Nuôi thủy sản nước
mặn lợ
4.378 10.654 34.970 4.030 12.880 87.743
+Nuôi chuyên tôm 2.927 3.825 35.449 1.020 7.009 50.230
++ QC 1.167 676 3.004 5.347
++ QCCT 296 2.629 32.158 1.020 7.009 43.085
++ BTC 991 500 287 1.778
++ TC 20 20
++ Tôm lúa 1.100 7.015 11.920 3.010 5.871 14.155
++ Tôm rừng 695 2.611 3.306
++ Nuôi cua biển 236 236
++ Nuôi nghêu 200 200
++ Nuôi sò 156 156
- Nuôi thủy sản nước
ngọt
316 270 3.162 372 1.000 5.120
+ Nuôi cá 316 270 372 1.000 1.958
+ Tôm nước ngọt 3.162 3.162
TX: thò xã
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 13 -
Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt tập trung nhiều ở huyện Giá Rai và Phước
Long. Loại hình nuôi tôm QCCT có diện tích lớn nhất ở huyện Giá Rai và trong tỉnh

(32.158 ha).

- Các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt

Diện tích nuôi cá nước ngọt phân bố ở các huyện Vónh Lợi, Hồng Dân, Phước
Long và thò xã Bạc Liêu với diện tích 1.958 ha.

+ Nuôi chuyên cá: cá được nuôi ở ao, mương vườn chủ yếu ở phía Bắc quốc lộ 1A
gồm thò xã Bạc Liêu, Vónh Lợi, Hồng Dân và Phước Long. Mô hình này được tiến hành
trên các ao, mương nuôi tôm cũ nhưng quy mô nhỏ chỉ phục vụ cho tiêu thụ tại chỗ với
các loại cá đồng (lóc, trê, rô, …) và cá trắng (mè hoa, mè vinh, trắm cỏ).

Nuôi cá xen canh lúa: tập trung nhiều ở huyện Hồng Dân và Phước Long chủ yếu
là cá đồng. Nuôi cá xen canh với trồng rừng thì diện tích của mô hình nhỏ, chủ yếu là
các loại cá trắng.

Các mô hình nuôi thủy sản nước mặn và nước lợ có: quảng canh (QC), quảng
canh cải tiến (QCCT), bán thâm canh (BTC) và thâm canh (TC). Ngoài ra, các mô hình
khá phát triển là QCCT luân canh với lúa, chiếm diện tích 28.916 ha.

Nuôi cua biển kết hợp với nuôi tôm xen canh trên đất rừng khá phát triển ở huyện
Giá Rai, Vónh Lợi và thò xã Bạc Liêu (236 ha). Nuôi cá nước mặn chủ yếu lấy giống
ngoài tự nhiên nhưng chưa phát triển, chủ yếu là tận dụng ao mương để nuôi.

Nuôi sò huyết: diện tích nuôi sò huyết không nhiều (156 ha ở huyện Vónh Lợi).
Nguồn sò giống được tận dụng từ tự nhiên. Các bãi nghêu và sò huyết được tận dụng ở
xã Hiệp Thành có 84 ha.

Trong các loại hình nuôi trồng thủy sản ở Bạc Liêu, các mô hình nuôi chuyên tôm
nước lợ và nuôi tôm kết hợp với trồng lúa khá phổ biến ở các huyện trong tỉnh Bạc Liêu.

Các tác động đến môi trường đất do các loại hoạt động nuôi thủy sản chưa được nghiên
cứu sâu ở Bạc Liêu. Tuy nhiên, có thể nhận thấy sự biến đổi tính chất do hệ thống thủy
lợi, làm thay đổi độ mặn trong vùng đất Bắc quốc lộ 1A. Việc khai thác đất cho tôm nuôi
theo phong trào những năm 1989 -1992 làm nhiều ruộng bò đôn cao do bồi lắng phù sa
khi dẫn nước mặn vào ruộng tôm dẫn đến việc cải tạo lại các ruộng tôm này rất khó
khăn.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 14 -
Tiếp tục thực hiện chuyển dòch cơ cấu sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2005 diện
tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 119.493 ha. Trong đó diện tích đang có tôm là
95.706 ha. So với thời điểm năm 2004 diện tích đang có tôm trong thời điểm này thấp
hơn do thời tiết không thực sự thuận lợi. Mặt khác, do giá tôm không ổn đònh cũng ảnh
hưởng đến tiến độ xuống giống (đặc biệt là các hộ nuôi thâm canh và bán thâm canh).

Tổng diện tích tôm nuôi bò thiệt hại trong 6 tháng đầu năm 2005 là 10.487,8 ha
giảm so với cùng kỳ năm 2004 (14.982,8 ha) nhưng mức độ thiệt hại cao vì phần lớn rơi
vào diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh chủ yếu là ở thò xã Bạc Liêu và huyện
Vónh Lợi.

2.3 Một Số Thông Số Chất Lượng Nước Trong Môi Trường Nước Nuôi Trồng
Thủy Sản

2.3.1 pH

Nước ngọt tự nhiên thường có pH từ 6 – 8. Đối với cá, tiêu chuẩn USEPA cho pH
từ 6,5 – 9. Dưới 4 và trên 9 sẽ gây những bất lợi cho tôm, cá. Độ pH trên 9 sẽ làm biến
chất màng tế bào của cá. Độ pH nước rất quan trọng bởi vì sự thay đổi của nó làm ảnh
hưởng gián tiếp đến đới sống thủy sinh vật do làm thay đổi theo các yếu tố chất lượng

nước khác.

Độ pH thấp sẽ làm giải phóng các kim loại từ đá và các chất lắng đáy trong sông,
suối, ao, hồ. Các kim loại này sẽ ảnh hưởng đến các quá trình trao đổi chất của tôm, cá
và khả năng hấp thu nước qua mang. Và có thể giết chết chúng nếu sự ảnh hưởng này
quá lớn.

2.3.2 Oxy hòa tan

Oxy hòa tan là lượng oxy có trong nước, được tính bằng mg/L hay % bảo hòa dựa
vào nhiệt độ. Phần trăm bảo hòa là phần trăm khả năng tìm tàng của nước để giữ oxy có
mặt trong nước. Oxy trong nước mặt dao động từ 0 mg/L ở nguồn nước có các điều kiện
quá tệ cho đến 15 mg/L (ở 0
0
C) trong nước đóng băng. Oxy cần cho quá trình hô hấp của
các loài thủy sinh vật. Do đó, oxy là yếu tố có giá trò tới hạn trong nước ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn của thủy sinh vật nhất là tôm cá. Khả năng hòa tan oxy vào nước tỉ
lệ nghòch với nhiệt độ nước. Nước càng lạnh thì oxy hòa tan vào nước càng nhiều. Oxy
dưới 3 mg/L là bắt đầu gây căng thẳng (stress) cho hầu các loài thủy sinh vật.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×