Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
GUYỄN ĐÌNH HÙNG

NGUYỄN THỊ MINH THÙY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
GUYỄN ĐÌNH HÙNG

NGUYỄN THỊ MINH THÙY
HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn: “Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không sao
chép của người khác.
Luận văn này chưa được công bố ở bất cứ nơi nào. Tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Thùy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI ĐƠN VỊ CÔNG ...................................9
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
.................................................................................................................................9
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ .......................................9
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực cơng. ...11
1.2 Khái niệm kiểm sốt nội bộ theo COSO và INTOSAI. ..............................12

1.2.1 Theo COSO ..............................................................................................12
1.2.2 Theo INTOSAI .........................................................................................13
1.3

Vai trị của kiểm sốt nội bộ với cơng tác quản lý khu vực cơng. ..............14

1.4

Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ đối với khu vực công..................................15

1.5 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm sốt nội bộ......................................15
1.5.1 Mơi trường kiểm soát. ..............................................................................15
1.5.2 Đánh giá rủi ro..........................................................................................17
1.5.3 Hoạt động kiểm soát.................................................................................18
1.5.4 Thông tin và truyền thông ........................................................................20
1.5.5 Giám sát....................................................................................................21
1.6

Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ. ...........................22

1.7

Đặc điểm tổ chức hoạt động KSNB của các đơn vị sự nghiệp giáo dục. ....22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ...26


2.1 Giới thiệu tổng quan về các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh. ......................................................................................................................26
2.2 Chức năng, nhiệm vụ: ......................................................................................27
2.3 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................28
2.4 Các đặc điểm đặc thù của các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.HCM
...............................................................................................................................31
2.5 Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các trường cao đẳng cơng lập trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. ......................................................................................33
2.5.1 Phương pháp, phạm vi, nội dung thu thập, khảo sát dữ liệu. ....................33
2.5.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh. ...............................................................................................34
2.5.2.1 Mơi trường kiểm soát ..........................................................................34
2.5.2.2 Về đánh giá rủi ro ..............................................................................42
2.5.2.3 Về hoạt động kiểm sốt.......................................................................45
2.5.2.4 Thơng tin truyền thơng........................................................................53
2.5.2.5 Giám sát. .............................................................................................55
2.6 Đánh giá hệ thống KSNB tại các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh. .........................................................................................................56
2.6.1 Đánh giá chung ..........................................................................................56
2.6.2 Đánh giá từng bộ phận của hệ thống KSNB ............................................56
2.6.2.1 Mơi trường kiểm sốt. .........................................................................56
2.6.2.2 Đánh giá rủi ro. ...................................................................................58
2.6.2.3 Hoạt động kiểm soát. ..........................................................................59
2.6.2.4 Thơng tin truyền thơng........................................................................63
2.6.2.5 Giám sát ..............................................................................................64
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................67
3.1 Quan điểm hoàn thiện ......................................................................................67
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các trường cao đẳng
cơng lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. .....................................................68

3.2.1 Mơi trường kiểm sốt. ...............................................................................68
3.2.2 Đánh giá rủi ro. .........................................................................................70
3.2.3 Hoạt động kiểm sốt. .................................................................................72
3.2.4 Giải pháp về thơng tin truyền thông. ........................................................82


3.2.5 Giải pháp về giám sát. ..............................................................................83
3.3 Một số kiến nghị ..............................................................................................84
3.3.1 Kiến nghị với Nhà trường. ........................................................................84
3.3.1.1 Từ phía Ban Giám hiệu .......................................................................84
3.3.1.2 Từ phía cán bộ nhân viên ....................................................................85
3.3.2 Từ phía cơ quan chủ quản. ........................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................86
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
BCTC: Báo cáo tài chính
BGH: Ban giám hiệu
CBVC: Cán bộ viên chức
CĐ: Cao đẳng
HSSV: Học sinh-sinh viên
KH-TC: Kế hoạch- Tài chính
KSNB: Kiểm sốt nội bộ
NLĐ: Người lao động
QT-DV: Quản trị dịch vụ.

TB-VT: Thiết bị- vật tư
TC-HC: Tổ chức – Hành chính
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
COBIT: Control Objectives for Information and Related Technology
COSO: Committee of Sponsoring Organization
GAO: Government Accountability Office
INTOSAI: International Organization of Supereme Audit Institutions


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh sách các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.HCM
Bảng 2.2 Bảng ý nghĩa giá trị trung bình khoảng
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tính chính trực và giá trị đạo đức
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về cam kết năng lực
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về triết lý và phong cách lãnh đạo
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về chính sách nhân sự
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin truyền thông
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về giám sát


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hệ thống kiểm sốt nội bộ là một cơng cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kiểm soát
và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của đơn vị. Ở đâu có sự
hoạt động của tổ chức, ở đó tồn tại hệ thống kiểm sốt nội bộ. Việc hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản
lý, là phương pháp, chính sách được thiết lập để ngăn chặn, phịng ngừa các rủi ro
có thể xảy ra, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt
được sự tuân thủ các quy trình được thiết lập.
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì địi hỏi các nhà quản trị
phải thực hiện đổi mới quản lý để đơn vị hoạt động tốt hơn. Bất kỳ đơn vị nào muốn
quản lý tốt, đạt được mục tiêu đề ra đều cần đến hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp hiện nay đã nhận thức được vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ, tuy nhiên tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thì kiểm sốt nội bộ
vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Cùng với sự phát triển của các trường đại học và các trường cao đẳng ngồi
cơng lập, các trường cao đẳng cơng lập cũng đã góp phần cung cấp một lực lượng
lao động lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tp. Hồ Chí
Minh là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng công lập trên cả nước. Để đào tạo được
đội ngũ lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường và hội nhập quốc tế cũng
như đối phó với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các trường cao đẳng cơng lập
đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức. Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã bàn giao chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại các trường
cao đẳng cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Theo khung đào tạo hiện nay
thì thời gian đào tạo trình độ cao đẳng khơng cịn ấn định là 3 năm, nay là 2 - 3
năm, từ 1-2 năm đối với trình độ trung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo trang bị đủ kiến
thức, kỹ năng, thực hành nghề nghiệp cho người học. Để đáp ứng quy định này đòi
hỏi các trường phải xây dựng lại chương trình đào tạo và phân bổ đội ngũ giảng



2

viên phù hợp, là thách thức không nhỏ trong bước đầu chuyển giao. Tuyển sinh
ngày càng khó hơn thứ nhất là do hồ sơ dự thi THPT quốc gia và xét tuyển đại học
đã bỏ hồn tồn thơng tin của các trường cao đẳng, thí sinh hầu như khơng biết phải
đăng ký vào các trường cao đẳng như thế nào. Thứ hai là tâm lý chung của người
dân vẫn thích con vào đại học, hơn là theo học tại các trường cao đẳng. Từ năm
2018 trở đi, khi Bộ Giáo dục & Đào tạo khơng cịn quy định điểm sàn, hệ cao đẳng
còn bị ảnh hưởng nhiều hơn nữa về số lượng tuyển sinh do sự nới lỏng về chất
lượng đầu vào từ phía các trường đại học. Khó khăn này đặt ra yêu cầu các trường
cao đẳng công lập phải tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng thương hiệu
và hình ảnh của mình để có thể ứng phó với các rủi ro.
Thực hiện theo Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,
Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập. Hiện nay, nhiều trường cao đẳng công lập tại thành phố đã tiến hành xây dựng
đề án tự chủ một phần, đổi mới cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động sẵn sàng đáp ứng lộ trình tự chủ tài chính. Tuy
nhiên, cơng tác thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức về chất lượng đào tạo,
cơ sở vật chất và năng lực của nhân viên đòi hỏi các các trường phải tăng cường đầu
tư, đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, có chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ
giảng viên, cán bộ viên chức có năng lực, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển. Do
đó, việc xây dựng một hệ thống KSNB chặt chẻ là một điều hết sức quan trọng. Một
hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả sẽ là một cơng cụ hỗ trợ hữu ích giúp các
trường có thể kiểm sốt và giảm thiểu các rủi ro, thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhằm

đạt được mục tiêu chung của tổ chức.


3

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Các nghiên cứu cơng bố ngồi nước
Shakirat et al. (2014) với nghiên cứu về tác động của sự thiếu hụt kiểm soát nội
bộ ảnh hưởng đến việc quản lý dự án vốn trong khu vực cơng tại Nigeria. Mục đích
của nghiên cứu là kiểm tra mức độ trách nhiệm quản lý của Chính phủ đối với việc
quản lý dự án vốn và tìm hiểu mức độ phức tạp về tài chính ảnh hưởng đến việc
quản lý dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Kết quả của bài nghiên cứu cho
thấy sự thiếu hụt hệ thống kiểm soát nội bộ có tác động tiêu cực đáng kể đến việc
quản lý dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria. Tác giả cũng đưa ra các kiến nghị
nhằm cải thiện sự tuân thủ với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao trách
nhiệm quản lý đối với việc quản lý các dự án vốn trong khu vực công tại Nigeria.
Afiah N.N & Azwari P.C (2015) đã tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của
kiểm soát nội bộ đến chất lượng báo cáo tài chính và ảnh hưởng của kiểm soát nội
bộ đến chất lượng quản lý tại khu vực công. Bài nghiên cứu đưa ra 3 giả thuyết về
mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính và chất
lượng quản lý tại khu vực công. Cụ thể, giả thuyết thứ nhất: hệ thống kiểm sốt nội
bộ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính tại khu vực cơng, giả thuyết
thứ hai: chất lượng báo cái tài chính ảnh hưởng tích cực đến chất lượng quản lý tại
khu vực cơng, giả thuyết thứ ba: hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng báo cáo
tài chính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng quản lý tại khu vực công.
Kết quả nghiên cứu, tác giả ủng hộ cả 3 giả thuyết, chứng minh rằng kiểm sốt nội
bộ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng báo cáo tài chính và chất lượng báo cáo tài

chính tác động tích cực đến hiệu quả quản lý.
Joseph O.N. & Albert O. & Byaruhanga P.J (2015) đã tập trung tìm hiểu sự ảnh
hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc nhận diện và ngăn chặn gian lận tại
Kakamega. Tác giả xác định năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ có tác


4

động đến các chỉ số của việc nhận diện và ngăn chặn gian lận, qua đó đưa ra các
kiến nghị nhằm giảm thiểu sai sót và gian lận. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu vào mối quan hệ tích cực giữa 5 nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
ảnh hưởng đến khả năng nhận diện ngăn chặn gian lận mà chưa phân tích về các
nhân tố tác động gián tiếp ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
Gamage et al. (2014) với nghiên cứu: “Một nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ
thống kiểm soát nội bộ đến các ngân hàng thương mại Nhà nước tại Sri Lanka”.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB tại các
ngân hàng thương mại Nhà nước tại Sri Lanka. Dựa vào các nghiên cứu trước, tác
giả đã tìm hiểu và đưa ra mơ hình đề xuất gồm 5 yếu tố độc lập là: mơi trường kiểm
sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng và Giám sát
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Sau đó, tác giả tiến hành thu thập
dữ liệu bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát đến các nhà quản lý tại chi nhánh ngân
hàng Bank of Ceylon (BOC) và Pepples Bank. Dữ liệu thu thập được đo lường độ
tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, sau đó tiến hành phân tích bằng phương pháp
thống kê mơ tả và suy luận. Kết quả nghiên cứu: Xác định 5 thành phần của hệ
thống kiểm sốt nội bộ của mơ hình đề xuất ảnh hưởng đến hệ thống KSNB tại các
ngân hàng thương mại nhà nước tại Sri Lanka.
2.2 Các nghiên cứu cơng bố trong nước
Nguyễn Thị Hồng Anh (2012) với bài nghiên cứu: “Hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM”. Tác giả đã tổng hợp
cơ sở lý luận về hệ thống KSNB ở khu vực cơng theo INTOSAI 1992, sau đó tiến

hành đánh giá thực trạng thông qua bảng câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn về
hệ thống KSNB tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện.
Vũ Thị Thu Cúc (2013) đã thực hiện bài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại trường cao đẳng nghề quốc tế VABIS Hồng Lam”. Tác giả đã phân
tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo theo 5 yếu tố cấu thành hệ thống
KSNB theo báo cáo COSO 1992. Thông qua nghiên cứu thực trạng, tác giả đưa ra


5

các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại trường cao đẳng nghề
quốc tế VABIS Hồng Lam.
Nguyễn Thị Thu Hậu (2014) với đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống KSNB
tại trường Đại học Bạc Liêu”. Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng, phân
tích, đánh giá kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến
nghị để hồn thiện.
Nguyễn Thanh Hiếu (2015) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại kho bạc nhà nước trên địa bàn TP.HCM. Tác giả
đã phân tích các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 1992, thực hiện
khảo sát và phân tích kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố của hệ thống
KSNB ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, tác
giả sử dụng cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo COSO 1992 là chưa phù hợp vì
kho bạc nhà nước thuộc khu vực cơng.
2.3 Khe hổng nghiên cứu
Nhìn chung, các bài nghiên cứu đều đi sâu nghiên cứu về hệ thống KSNB trong
khu vực công, tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
 Đối với các nghiên cứu được cơng bố ngồi nước:
- Các bài nghiên cứu chủ yếu phân tích về những tác động của hệ thống KSNB
đến việc quản lý dự án, chất lượng báo cáo tài chính, chất lượng quản lý, nhận diện

và ngăn chặn gian lận tại ngân hàng hay tại một đất nước cụ thể mà chưa nghiên
cứu trong lĩnh vực giáo dục.
- Chỉ tập trung phân tích mối quan hệ giữa 5 yếu tố cấu thành hệ thống kiểm
soát nội bộ mà chưa đưa ra nhiều kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.
 Đối với các nghiên cứu được công bố trong nước:
- Việc sử dụng cơ sở lý luận về hệ thống KSNB trên nền tảng COSO đối với
các đơn vị thuộc khu vực công là không hợp lý.
- Việc nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp được thực hiện khá
nhiều, trong khi đó hệ thống KSNB tại khu vực cơng cịn hạn chế.


6

- Các nghiên cứu về hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục chủ yếu
được thực hiện tại một đơn vị cụ thể, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Các giải pháp đưa ra cịn chưa cụ thể, khó khăn trong việc áp dụng vào thực
tiễn.
Tóm lại: Với tổng thể nghiên cứu trong và ngồi nước được phân tích ở trên
cùng với những hạn chế còn tồn tại, bài nghiên cứu này sẽ giúp cho các trường cao
đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có thể vận dụng để hồn thiện hệ thống
KSNB tại đơn vị của mình.
3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao
đẳng cơng lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu thực trạng và tiến hành đánh giá các thành phần của hệ thống kiểm
sốt nội bộ, phân tích các ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng.


-

Đưa ra giải pháp và kiến nghị để hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các
trường cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu:

1) Hệ thống kiểm sốt nội bộ tại khu vực công được thực hiện theo lý thuyết
nào?
2) Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công lập trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Những điểm đạt được và
chưa đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng công
lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh là gì? Những điểm này xuất phát từ những
nguyên nhân nào?
3) Những giải pháp nào nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các
trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh?
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


7

-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao đẳng

công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
-

Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn Tp.


Hồ Chí Minh.
-

Giới hạn của đề tài:
 Chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các trường cao đẳng công lập trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh.
 Tiếp cận hệ thống kiểm sốt nội bộ theo 5 thành phần của kiểm soát nội bộ
nên chỉ thể hiện hệ thống kiểm soát nội bộ dưới góc nhìn chung nhất.

5 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp thống kê mơ tả để
thực hiện luận văn:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm
soát nội bộ trên nền tảng COSO và INTOSAI.

-

Sử dụng phương pháp khảo sát về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

-

Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để trình bày kết quả phân tích được, từ
đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề
xuất các giải pháp để hoàn thiện.
Phương pháp thu thập dữ liệu:

 Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản có liên quan đến hoạt động của nhà trường

như các quy định, quy chế tại nhà trường, các văn bản liên quan đến công chức,
viên chức…
 Dữ liệu sơ cấp: Bảng khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
trường.
Việc khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi đánh giá năm bộ phận
cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Bảng câu hỏi khảo sát
được gửi đến Ban Giám hiệu, trưởng phòng, trưởng khoa và cán bộ lâu năm tại các


8

trường. Bảng câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm nhằm đánh giá mức
độ đồng ý hay khơng đồng ý đối với hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các trường.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ việc
phân tích và trình bày dữ liệu.
6

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Từ kết quả khảo sát thu thập được, tác giả chỉ ra được những hạn chế cịn tồn

tại, phân tích các ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó
đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các trường
cao đẳng công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, các trường cao đẳng cơng lập trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh có thể áp dụng để hồn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị mình.
7 Kết cấu bài luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội
bộ tại đơn vị cơng.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các trường cao đẳng công

lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường cao
đẳng cơng lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI ĐƠN VỊ CÔNG
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong khu vực
cơng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ
Cùng với sự phát triển của thực tiễn quản lý, khái niệm kiểm sốt nội bộ đã
hình thành và phát triển để trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm sốt trong
tổ chức, khơng chỉ phục vụ cho cơng việc của kiểm tốn viên mà cịn liên hệ mật
thiết đến vấn đề quản trị của tổ chức.
Giai đoạn sơ khai (1900-1949)
-

Vào những năm đầu thế kỷ 20, kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện trong các

tài liệu kiểm toán. Tuy nhiên, tại thời điểm này, KSNB chỉ được nhắc đến như một
công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ của nhân viên.
-

Năm 1929 theo công bố của Cục Dữ Trữ Liên Bang Hoa Kỳ (Federal

Reserve Bulletin): Kiểm soát nội bộ được định nghĩa là công cụ để bảo về tiền và
các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
-


Năm 1936 theo Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA): Kiểm

soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ
chức để bảo vệ tiền và tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép
của sổ sách.
-

Kiểm soát nội bộ ngày càng được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là sau sự thất

bại trong các cuộc kiểm tốn điển hình là Mc Kesson &Robbins.
Giai đoạn hình thành (1949-1970)
-

Năm 1949 AICPA cơng bố cơng trình nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ, các

nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp của kiểm
tốn viên độc lập”. Theo đó, AICPA cho rằng, KSNB là công cụ để bảo vệ tài sản,
kiểm tra mức độ tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động, khuyến
khích sự tuân thủ chính sách của nhà quản lý.


10

-

Năm 1958, Uỷ ban kiểm toán CAP trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về

thủ tục kiểm toán số 29 về: “Phạm vi xem xét kiểm toán nội bộ của kiểm toán viên
độc lập”. SAP 29 đã phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.

-

Năm 1962, CAP ban hành tiếp SAP 33 để làm rõ hơn về hệ thống KSNB.

-

Năm 1972, CAP ban hành tiếp tục SAP 54 đưa ra 4 thủ tục kiểm soát kế

toán.
Trong suốt thời kỳ trên, kiểm sốt nội bộ đã khơng ngừng mở rộng và phát triển
tuy nhiên, trước khi báo cáo COSO ra đời, KSNB mới dừng lại là công cụ hỗ trợ
kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
Giai đoạn phát triển (1970-1992)
- Năm 1992, ban hành Báo cáo COSO. Đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa
ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một các đầy đủ và có hệ thống, là một tầm nhìn
rộng và mang tính quản trị, theo đó kiểm tốn nội bộ khơng chỉ là vấn đề liên quan
đến kiểm toán BCTC mà mở rộng ra bao gồm cả lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
- Mục tiêu Báo cáo COSO 1992:
+ Thống nhất định nghĩa về KSNB để các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
+ Cơng bố các hệ thống tiêu chuẩn để các đơn vị sử dụng có thể đánh giá hệ thống
kiểm sốt của họ và tìm giải pháp để hồn thiện.
Giai đoạn hiện đại (Sau năm 1992)
a. Phát triển về phía quản trị
-

Năm 2001, hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM- Enterprise Risk

Management Framework) hình thành trên cơ sở Báo cáo COSO 1992 và được ban
hành năm 2004. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt

động kiểm sốt, thơng tin truyền thông và giám sát.
- Cách thức áp dụng KSNB trong các công ty cổ phần đại chúng nhỏ được ban
hành năm 2006.
- Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có tên: “Các mục tiêu kiểm sốt trong cơng nghệ
thơng tin và các lĩnh vực liên quan” gọi tắt là CoBIT do Hiệp hội về kiểm soát và


11

kiểm tốn hệ thống thơng tin (ISACA) ban hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm sốt
trong mơi trường tin học, bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và
triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Năm 2013, ban hành COSO 2013, quan điểm về KSNB đã được thay đổi,
COSO 2013 đã đưa ra 17 nguyên tắc mở rộng mơ hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu
thành hệ thống KSNB dựa theo COSO 1992. (Bộ môn kiểm tốn-Trường Đại học
Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, 2012)
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời vào năm
1953. Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm tốn tối cao (SAI),
INTOSAI đã góp phần rất quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
Năm 1992 INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về KSNB áp dụng cho khu vực
công (INTOSAI 1992). INTOSAI 1992 đã tích hợp các lý luận về kiểm soát nội bộ
của báo cáo COSO và những đặc điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này
được cập nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004. Bằng việc thực hiện mơ
hình COSO trong hướng dẫn, INTOSAI 2004 không chỉ cập nhật lý luận chung về
KSNB mà còn xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với đặc điểm của khu vực công.
Bộ tài liệu này cung cấp khuôn mẫu KSNB trong khu vực công và cung cấp các tiêu
chuẩn cơ bản để đánh giá KSNB hữu hiệu.
INTOSAI 2004 đưa ra hai nhóm chuẩn mực cụ thể:

- Chủng mực chung: INTOSAI GOV 9100 bao gồm khái niệm, thành phần
của KSNB và cung cấp vai trò, trách nhiệm của những thành phần tham gia.
-

Chủng mực cụ thể: các quy định về báo cáo, cách đánh giá chính sách, quản

lý tài sản, sổ sách, quản trị rủi ro.
Năm 2013 INOTSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014.
Tại Hoa Kỳ, năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) đã ban
hành chuẩn mực về kiểm sốt nội bộ trong chính quyền liên bang, nhằm đưa ra các
quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.


12

Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức INTOSAI.
1.2 Khái niệm kiểm sốt nội bộ theo COSO và INTOSAI.
1.2.1 Theo COSO
Theo COSO 1992.
Theo Báo cáo COSO (1992): Kiểm soát nội bộ là một quá trình chịu ảnh hưởng
bởi hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau:
-

Sự hữu hiệu và hiệu quả về hoạt động.

-

Sự tin cậy của báo cáo tài chính.


-

Sự tuân thủ các luật lệ theo quy định.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, đó là:
- Mơi trường kiểm sốt
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm sốt
- Thơng tin và truyền thơng
- Hoạt động giám sát.
Như vậy: Hệ thống KSNB hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị. Hội đồng
quản trị, nhà quản lý chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả, giám sát
hệ thống một cách liên tục để tất cả các thành viên của tổ chức đều tham gia.
Theo COSO 2013.
Theo báo cáo COSO (2013): Kiểm soát nội bộ là một quy trình được thiết lập
bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong
quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự kiện có
khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lý rủi ro trong
phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp.


13

Mục tiêu của COSO 2013: Hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và
biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như
tăng cường giám sát tổ chức.
Hệ thống KSNB theo COSO 2013 vẫn gồm 5 thành phần như COSO 1992, tuy

nhiên, theo COSO 2013 thì các hoạt động này được mở rộng hơn, bổ sung những
yêu cầu của một hệ thống KSNB hữu hiệu và những yêu cầu cần phải tuân thủ.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu phải đảm bảo 5 bộ phận và các nguyên tắc tương
ứng phải vận hành trên thực tế. Không lấy sự hữu hiệu này để bù đắp cho sự yếu
kém của bộ phận khác.
1.2.2 Theo INTOSAI
Theo INTOSAI 1992
Theo INTOSAI (1992): Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao
gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm
bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong đó, mục tiêu của tổ
chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Bảo vệ các nguồn lực khơng bị thất thốt, tham ơ, lãng phí, sử dụng sai mục
đích.
- Khuyến khích tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
- Thiết lập và báo cáo các thơng tin tài chính, thơng tin quản lý kịp thời và đáng
tin cậy.
Theo INTOSAI 2004
Theo INTOSAI (2004): Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị chi phối bởi nhà
quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
Những mục tiêu cần đạt được là:
- Kết hợp các hoạt động trong đơn vị thành một thể thống nhất, thúc đẩy các
hoạt động có tính đạo đức, tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp.


14

-


Thực hiện trách nhiệm giải trình.

-

Tuân thủ theo pháp luật hiện hành, các nguyên tắc và quy định tại đơn vị.

-

Sử dụng và bảo vệ nguồn lực chống thất thoát và sử dụng sai mục đích.

So với định nghĩa INTOSAI 1992 thì INTOSAI 2004 đã thêm vào yếu tố đạo
đức và trách nhiệm giải trình để nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố đạo đức
trong việc nhận diện và ngăn ngừa hành vi gian lận trong khu vực công.
Theo INTOSAI 2013
Theo INTOSAI (2013): Kiểm soát nội bộ tương đối giống INTOSAI 2004
nhưng mục tiêu báo cáo của INTOSAI 2013 có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị
rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện
hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức. Theo đó, năm bộ
phận của KSNB phải gắn kết thành một thể thống nhất với nhau nhằm giảm thiểu
các sai sót có thể xảy ra để đạt được mục tiêu ở mức chấp nhận được.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315: “KSNB là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”. (Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
số 315, ban hành theo Thơng tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày
01/01/2014 thay thế chuẩn mực kiểm toán số 400).
Luật Kế toán 2015 cho rằng: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện
trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù

hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” (Điều 39 Luật Kế tốn số 88/2015/QH13, có hiệu
lực từ 01/01/2017)
1.3 Vai trị của kiểm sốt nội bộ với cơng tác quản lý khu vực công.
- Đảm bảo hoạt động của đơn vị thực hiện đúng theo quy trình, đúng kế hoạch
và mục tiêu đã đề ra.
- Phát hiện, ngăn chặn các sai sót, rủi ro, gian lận gây thiệt hại cho tổ chức.


15

- Quản lý, sử dụng tài sản khỏi bị hư hại, mất mát, hao hụt, gian lận, trộm cắp.
- Bảo đảm tuân thủ quy định và tính chính xác của số liệu kế toán.
- Đảm bảo các thành viên trong tổ chức đều tuân thủ quy định, quy chế của tổ
chức và quy định pháp luật.
- Nâng cao năng lực, kỹ năng của toàn thể nhân viên để cùng nhau tổ chức các
hoạt động có hiệu quả, tối ưu hóa nguồn nguồn lực, kiểm soát các rủi ro ảnh hưởng
đến việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.4 Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ đối với khu vực cơng.
- Mục tiêu về hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
- Mục tiêu về báo cáo tài chính: báo cáo cung cấp các thơng tin tài chính và
phi tài chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
- Mục tiêu về sự tuân thủ: tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định
có liên quan.
- Mục tiêu về quản lý nguồn lực: sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả,
sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách, tránh lạm dụng và lãng phí nguồn lực.
1.5 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tác giả đã lựa chọn lý thuyết INTOSAI 2004 để làm nền tảng cho bài luận
văn vì lý thuyết INTOSAI 1992 thì cịn q lạc hậu so với sự phát triển của cơng

nghệ thơng tin hiện nay cịn INTOSAI 2013 quản trị theo hướng quản lý rủi ro bao
gồm cả yếu tố ERP trong quản lý mà các trường cao đẳng trên địa bàn TP.HCM
chưa đủ năng lực cần thiết để thực hiện theo hướng này. Theo báo cáo INTOSAI
2004 thì hệ thống KSNB bao gồm 5 thành phần sau:
1.5.1 Môi trường kiểm sốt.
Mơi trường kiểm sốt của một tổ chức phản ảnh thơng qua các chuẩn mực, văn
hóa, sắc thái chung, chi phối ý thức kiểm soát của các cá nhân trong tổ chức và
những bộ phận liên quan của hệ thống KSNB.


16

Mơi trường kiểm sốt được nâng cao khi các thiết lập các quy trình, chính sách,
các giá trị đạo đức và tiêu chuẩn cư xử bằng văn bản, để nhân viên căn cứ thực
hiện.
Các yếu tố của môi trường kiểm sốt gồm:
* Sự chính trực và giá trị đạo đức:
Sự chính trực và giá trị đạo đức của nhà quản lý và nhân viên được xác định
thông qua thái độ cư xử, sự tuân thủ các điều lệ, quy định về đạo đức, cách ứng xử
đối với đối tượng bên trong và bên ngoài của tổ chức. Sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB phụ thuộc vào tính trung thực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của
những người liên quan đến q trình kiểm sốt, tạo mơi trường thuận lợi để phát
huy sức mạnh của tập thể, đạt được mục tiêu đề ra.
* Năng lực nhân viên:
Năng lực nhân viên bao gồm năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc, những
hiểu biết cần thiết, sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thực
hiện nhiệm vụ của mình và thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Lãnh đạo và nhân viên phải có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp để cùng
nhau thực hiện và duy trì hệ thống KSNB tại đơn vị.
* Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo:

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, quan điểm và
nhận thức của nhà lãnh đạo khi điều hành tại đơn vị. Nhà lãnh đạo là người quyết
định sự thành bại của tổ chức. Nếu nhà lãnh đạo cho rằng KSNB là quan trọng thì
tồn thể CBVC trong tổ chức cũng sẽ tận tâm cống hiến, cùng nhau cố gắng để xây
dựng hệ thống KSNB hiệu quả. Sự khác biệt trong triết lý và phong cách lãnh đạo
của nhà lãnh đạo có thể ảnh hưởng lớn đến mơi trường kiểm sốt và việc thực hiện
các mục tiêu của đơn vị.
* Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị để cùng nhau thực hiện mục tiêu đề ra. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ
giúp cho việc điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động một cách hiệu quả


×