Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THƠNG

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trương Quang Thông. Những thông tin và nội dung
nêu trong đề tài là nghiên cứu thực tế và hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Đặng Thị Phương Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................5
1.1 Thanh khoản ..............................................................................................5
1.1.1Khái niệm thanh khoản ..............................................................................5
1.1.2Cung và cầu thanh khoản ...........................................................................5
1.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng .....................................................................6
1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ...................................................6
1.2.1 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................7
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................................7
1.2.1.2Nguyên nhân rủi ro thanh khoản .............................................................7
1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ......................................................8
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ..................................8

1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản...................................8
1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản .................................9
1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản...................................................10
1.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của
một số Ngân Hàng Thương Mại trên thế giới và ở Việt Nam ....................20
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
trên thế giới ......................................................................................................20
1.3.1.1Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP SMBC
Nhật Bản ...........................................................................................................20


1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Northern
Rock .................................................................................................................21
1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt
Nam- Ngân hàng TMCP Á Châu .....................................................................21
1.3.3Bài học kinh nghiệm ................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .............................................24
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gịn ...................................................24
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển ..........................................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn......................................24
2.1.3Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau hợp
nhất ...................................................................................................................25
2.1.3.1Trước hợp nhất ......................................................................................26
2.1.3.2Sau hợp nhất ..........................................................................................27
2.2 Tình hình thanh khoản của SCB sau hợp nhất .....................................31
2.2.1Tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp
nhất ...................................................................................................................32
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2010 – 09 tháng đầu

năm 2011) .........................................................................................................32
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VNTB (2010 – 09 tháng
đầu năm 2011) ..................................................................................................33
2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB (2010 – 09 tháng đầu
năm 2011) .........................................................................................................33
2.2.2 Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn của SCB (2012 – 2014) ................35
2.3Hoạt động quản trị rủi ro SCB ................................................................38
2.3.1 Quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại SCB .............................................................................................................38
2.3.1.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản .....................................................38


2.3.1.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường, rủi ro thanh khoản .......................40
2.3.1.3 Kiểm soát rủi ro thanh khoản ...............................................................41
2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế của SCB .........................44
2.3.2.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro thanh khoản .............................................44
2.3.2.2 Đo lường yêu cầu thanh khoản ............................................................53
2.3.2.3Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản .......................................57
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB ..................58
2.4.1Mặt đạt được của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ........................58
2.4.2Hạn chế của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản SCB ........................58
2.4.3Nguyên nhân của những hạn chế trong Chính sách quản trị rủi ro thanh
khoản của SCB .................................................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN .................................................................................................................61
3.1 Dự báo tình hình thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong
năm 2015 .........................................................................................................61
3.1.1 Đánh giá tác động của tình hình kinh tế, chính sách vĩ mơ năm 2015 đối

với tình hình thanh khoản của SCB năm 2015 ................................................61
3.1.2Đánh giá kế hoạch kinh doanh 2015 ảnh hưởng đến thanh khoản của SCB
năm 2015 ..........................................................................................................63
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn ......................................................................................67
3.2.1 Có định hướng chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh ...............67
3.2.2 Thường xun có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản và áp dụng quy trình vào thực tế .................68
3.2.3Chú trọng hơn đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản .........................68
3.2.4 Cơ cấu lại thời hạn tài sản nợ có cho phù hợp ........................................68
3.2.5 Gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của SCB. ...........69


3.2.6 Có kế hoạch sử dụng nguồn và nguồn vốn hợp lý đảm bảo hạn chế rủi ro
thanh khoản cho SCB .......................................................................................69
3.2.7 Chú trọng cơng tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ
SCB . Từ đó gia tăng nguồn cung thanh khoản ...............................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................72
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

1


ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

2

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

3

CAR

Hệ số an toàn vốn tối thiểu

4

Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

5

FCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất

6


Kiên Long

Ngân hàng TMCP Kiên Long

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

9

NHNN

Ngân hàng nhà nước

10

NLP

Net liquidity position

11


SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

12

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

13

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

16


TMCP

Thương mại cổ phần

17

Tổng TS BQ

Tổng tài sản bình quân

18

VAMC

19

VCSH BQ

Vốn chủ sở hữu bình quân

20

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

21

Vietinbank


Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

22

VNTB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

23

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

STT

Cơng ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mơ hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB .................................39


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1Tình hình hoạt động kinh doanh của FCB, VNTB và SCB từ 2009
đến 30/09/2011 .................................................................................................26
Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014 ................................27
Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014 ............................29
Bảng 2.4 Tình hình tài chính nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn

nhất Việt Nam ..................................................................................................31
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến
2014 ..................................................................................................................35
Bảng 2.6Phân loại tiền gửi khách hàng tại SCB theo cơ cấu tiền gửi và loại
hình tiền gửi từ năm 2012 đến năm 2014 ........................................................44
Bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền
gửi tại SCB, Techcombank và ACB năm 2014 ...............................................45
Bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014 của một số ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam .................................................................................................46
Bảng 2.9 Bảng phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách
hàng của SCB từ năm 2012 đến năm 2014. .....................................................47
Bảng 2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay
khách hàng của SCB với Techcombank và ACB ............................................48
Bảng 2.11 Tình hình đầu tư chứng khốn của SCB năm 2012 đến 2014. .......49
Bảng 2.12 Chi tiết tài sản có khác năm 2014 của SCB, ACB và
Techcombank ...................................................................................................50
Bảng 2.13 Phân loại nhóm nợ khách hàng của SCB từ năm 2012 đến năm
2014. .................................................................................................................51
Bảng 2.14 Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB
năm 2014 ..........................................................................................................52
Bảng 2.15 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến
31/12/2014........................................................................................................53
Bảng 2.16 Bảng tính Tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB


năm 2014 ..........................................................................................................54
Bảng 2.17 Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác
giả .....................................................................................................................56
Bảng 3.1 Kế hoạch kinhdoanh 2015 SCB........................................................63



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro như
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…Để đảm bảo hoạt động kinh doanh
vừa hiệu quả và vừa hạn chế rủi ro các ngân hàng đều xây dựng các chính sách quản trị
rủi ro. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chủ yếu chú trọng vào quản trị rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường mà chưa chú trọng vào hoạt động quản trị
rủi ro thanh khoản. Việc quản trị rủi ro thanh khoản còn mang tính chất đối phó với
Ngân hàng nhà nước thơng qua việc đảm bảo đáp ứng các tỷ số theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Đệ Nhất (FCB) và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa
(VTNB) là một trường hợp điển hình. Do chưa chú trọng vào hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản cùng với việc tăng trưởng nóng tín dụng trong thời gian dài từ 2007 đến
2008 nên khi nền kinh tế suy yếu, nợ xấu gia tăng cùng với việc điều chỉnh chính sách
tiền tệ, tài khóa của Nhà Nước thì cả ba ngân hàng trên đã khơng thể chống đỡ được áp
lực thanh khoản, thiếu hụt thanh khoản trầm trọng dẫn đến rủi ro thanh khoản xảy ra.
Từ đó, cả ba ngân hàng phải tiến hành hợp nhất, tiến hành tái cấu trúc toàn diện để giải
quyết hệ quả rủi ro thanh khoản cũng như tái cơ cấu toàn diện, nâng cao năng lực tài
chính của ngân hàng. Từ đó, đảm bảo an tồn hoạt động cho ngân hàng nói riêng cũng
như hệ thống ngân hàng nói chung.
Như vậy, trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại hệ quả khá lớn, nguy cơ đổ
vỡ hệ thống ngân hàng. Do đó, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trị hết
sức quan trọng. Với tư cách là một thành viên của SCB, với mong muốn được tìm hiểu
và đóng góp những ý kiến cá nhân của mình về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
của SCB tơi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, trước đây cũng có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu
như:


2

Tác giả Đào Thị Huyền (2012) có nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn”. Theo đó tác giả Đào Thị Huyền phân tích
tình hình thanh khoản của SCB (SCB cũ) trước hợp nhất để từ đó đưa ra những giải
pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB sau hợp nhất cũng như có những kiến nghị đối
với chính phủ và ngân hàng nhà nước.
Tác giả Lê Thị Phương Nga (2012) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”. Đề tài của tác giả chủ yếu đo
lường rủi ro thanh khoản từ năm 2010 (SCB cũ) đến năm 2012 (sau khi hợp nhất 03
ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm) thông qua phương pháp tiếp cận tỷ số
thanh khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ
đó đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
thanh khoản tại SCB cũng như có những kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà
nước.
Tương tự cách nghiên cứu của tác giả Lê Thị Phương Nga, tác giả Nguyễn Hoàng
Ái Quyên (2013) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn” thơng qua thơng qua phương pháp tiếp cận tỷ số thanh
khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ đó
đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
thanh khoản tại SCB. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Ái
Quyên dài hơn so với tác giả Lê Thị Phương Nga từ năm 2008 (SCB cũ) đến năm 2012
(sau khi hợp nhất 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm).
Như vậy, nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu sử dụng phương pháp tiếp cận tỷ
số thanh khoản để đo lường thanh khoản của SCB cũ - trước hợp nhất và SCB sau hợp
nhất ba ngân hàng 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm (2012). Từ đó, có

những đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của SCB và đưa ra các giải pháp
quản trị rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên, theo ý kiến của tác giả thì thời gian tái cơ cấu hoạt động của SCB sau
hợp nhất là 03 năm (từ 2012 đến 2014) và năm 2012 mới là năm đầu tiên SCB tiến
hành cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng và xử lý hệ quả của rủi ro thanh khoản cuối


3

năm 2011. Do đó, để đánh giá và có cái nhìn tồn diện hơn về hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản của SCB, tác giả sẽ tiến hành phân tích tình hình thanh khoản, dấu hiệu rủi
ro thanh khoản, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB sau hợp nhất (từ năm
2012 đến năm 2014). Từ đó, có những đánh giá cũng như đề xuất giải pháp để hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thương mại. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng tình hình thanh khoản rủi ro thanh khoản
và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gịn trong những
năm qua. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
5. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn với khung thời gian từ 2012 đến 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong cơng tác quản lý rủi ro thanh khoản tại SCB do
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản có vai trị quan trọng trong công tác quản trị ngân

hàng. Hơn nữa, cuối năm 2014, Ngân hàng nhà nước có ban hành thơng tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an tồn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng (có hiệu lực từ ngày 01/02/2015). Theo đó, Ngân
hàng nhà nước (NHNN) có điều chỉnh một số chỉ tiêu về tỷ lệ giới hạn an toàn vốn so
với các thông tư trước đây như thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010,
thông tư 22/2011/ TT-NHNN ngày 30/08/2011,... Để phù hợp với chính sách mới của
ngân hàng nhà nước cũng như xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản hiệu


4

quả, SCB cần đánh giá lại hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong thời gian qua và
có những thay đổi trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
8. Nội dung kết cấu đề tài:
Nội dung đề tài được kết cấu 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP
Sài Gịn.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Thanh khoản trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm thanh khoản

“Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như ngân hàng có
được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu
cầu. Điều này cho thấy, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong
tay lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy
động vốn thơng qua con đường vay nợ hay bán tài sản” (Peter S Rose, 2004, trang 415)
Như vậy thanh khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng đáp ứng tốt ngay tức
khắc các nhu cầu chi trả.
1.1.2 Cung và cầu thanh khoản
Cung thanh khoản là nguồn cung ứng thanh khoản cho ngân hàng. Bao gồm các
nguồn sau:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN,tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác đến hạn
Đầu tư chứng khốn đến hạn, thu nợ vay khách hàng
Bán tài sản
Lãi và phí dịch vụ đã thu
Tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn của khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế,
Vay từ thị trường tiền tệ (vay ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng khác)
Các khoản phải thu khác,…
Cầu thanh khoản là các nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng.
Cầu thanh khoản bao gồm các khoản sau:
Khách hàng rút tiền từ tài khoản
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
Các khoản vay trên thị trường tiền tệ đến hạn
Cam kết giải ngân, số dư L/C, bảo lãnh trong nước đến hạn
Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ


6

Thanh toán cổ tức bằng tiền

Dự trữ bắt buộc, số dư tiền tối thiểu
Các khoản phải trả khác
1.1.3 Trạng thái thanh khoản rịng
Thơng qua việc xác định cung cầu thanh khoản, có thể tính ra trạng thái thanh
khoản rịng của ngân hàng.
Trạng thái thanh khoản ròng = Net Liquidity Position (NLP) = Cung thanh khoản –
Cầu thanh khoản.
Có ba trường hợp xảy ra đối với trạng thái thanh khoản ròng:
Thặng dư thanh khoản (cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản): NLP >0, xảy
ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách
hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Ngồi ra, nó cịn xảy ra
khi ngân hàng chiếm giữ quá nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp khơng có
khả năng sinh lời hay ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử
dụng vốn hiệu quả. Thặng dư thanh khoản làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng.
Để giải tỏa trạng thái thặng dư thanh khoản, các giải pháp ngân hàng thường sử dụng đó
là: Mua các chứng khốn làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường tiền tệ, gửi tại các
tổ chức tín dụng khác,…
Thiếu hụt thanh khoản (Cung thanh khoản < cầu thanh khoản): NLP <0, xảy ra khi
ngân hàng không đủ nguồn vốn để hoạt động (đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng,
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp,…). Việc thiếu hụt thanh khoản làm mất đi những cơ
hội kinh doanh, đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí mất khách
hàng, mất thị trường, sụt giảm niềm tin của khách hàng…Khi trạng thái thâm hụt thanh
khoản xảy ra, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp để bù đắp như:Bán dự trữ thứ cấp,
vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại Ngân hàng trung ương, huy động từ thị trường tiền
tệ, sử dụng dự trữ bắt buộc,…
Thanh khoản cân bằng (cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản): NLP = 0, điều
này rất khó xảy ra trong thực tế.
1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản



7

1.2.1 Rủi ro thanh khoản
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng có khả năng cung ứng đầy
đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ thanh khoản với
chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác đây là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản thành tiền mặt, hoặc không
thể vay mượn để đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Đây là rủi ro đặc trưng và phổ biến
trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Có nhiều người nhầm lẫn giữa khái niệm rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh toán.
Thực chất đây là hai rủi ro khác nhau. Rủi ro thanh toán là rủi ro xảy ra khi ngân hàng
khơng có đủ vốn để bù đắp cho phần giá trị sụt giảm đột ngột của tài sản và các khoản
nợ và rủi ro thanh khoản khi xảy ra với mức độ nghiêm trọng sẽ dẫn đến rủi ro thanh
toán.
1.2.1.2 Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xảy ra có thể do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Chi tiết cụ thể như sau:
Nguyên nhân bên trong:
Ngân hàng có chiến lược và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản không phù
hợp và kém hiệu quả. Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn của
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu
tư dài hạn. Điều này dẫn đến việc xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của
các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động; mà thường gặp
nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để chi trả tiền
gửi đến hạn.
Nguyên nhân bên ngoài:
Khách hàng mất niềm tin đối với ngân hàng gửi tiền. Họ rút tiền hàng loạt do lo sợ
về khả năng chi trả của ngân hàng thương mại đối với khoản tiền gửi của mình.Nguồn
vốn ngân hàng huy động từ khách hàng được sử dụng để cho vay và cần một khoảng

thời gian nhất định để thu hồi.Việc khách hàng rút tiền hàng loạt khiến cầu thanh khoản


8

tăng đột ngột trong khi nguồn cung thanh khoản chưa đáp ứng kịp thời, trạng thái thanh
khoản ròng âm, rủi ro thanh khoản xảy ra.
Ảnh hưởng của lãi suất đầu tư: Tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm đối với sự thay
đổi của lãi suất đàu tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người rút vốn của họ ra khỏi
ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn khách hàng vay tiền sẽ tích
cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đến cả hai tác động đến sự thay
đổi trạng thái thanh khoản của ngân hàng
Tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, các ngân hàng khơng điều chỉnh kịp với chính
sách của Ngân hàng Nhà Nước.
1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:
Có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:
“Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
(tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn” (Trần Huy
Hoàng, 2011, trang 233)
“Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ
những nguy cơ rủi ro về việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu
cầu thanh toán cho khách hàng” (Nguyễn Thị Mùi, 2008, trang 326”).
Như vây, quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản trị có hiệu quả tính thanh khoản
của tài sản và nguồn vốn thông qua việc nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro
thanh khoản.
1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản
Cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng bởi:

Rủi ro thanh khoản xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng: Ngân hàng phải huy động nguồn vốn với lãi suất khá cao, bán
các tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Từ đó, làm tăng chi phí, giảm
thu nhập, giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng. Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo


9

dài có thể làm mất uy tín của Ngân hàng trên thị trường, việc huy động vốn của ngân
hàng sẽ càng gặp nhiều khó khăn. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây
chuyền, khách hàng rút tiền hàng loạt, đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh
toán và ngân hàng phải đối mặt với khả năng phá sản, bị sáp nhập, mua lại...
Hơn nữa rủi ro thanh khoản có tính hệ thống: Việc một ngân hàng mất khả năng
thanh khoản nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng thanh tốn có thể ảnh hưởng đến tâm
lý của người gửi tiền ở những ngân hàng khác, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt, đe
dọa tính ổn định của hệ thống ngân hàng.
Việc quản trị rủi ro thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản có thể xảy
ra. Thơng qua q trình nhận dạng, đo lường rủi ro thanh khoản, ngân hàng tiến hành đề
ra các chiến lược kinh doanh, các quyết định kinh doanh phù hợp: vừa đảm bảo đạt hiệu
quả kinh doanh vừa phịng ngừa, kiểm sốt, hạn chế tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
Để đảm bảo quản trị thanh khoản hiệu quả, một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau
đây cần được tôn trọng:
Thứ nhất: Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các
bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và
điều phối hoạt động của các bộ phận này sao ăn khớp với nhau. Ví dụ bất cứ khi nào,
bộ phận phụ trách tài khoản tiết kiệm dự kiến nhận một số chứng chỉ tiền gửi có giá trị
lớn trong một vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay tới người quản trị
thanh khoản hoặc bộ phận cho vay cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng, nhà
quản trị thanh khoản cần chuẩn bị khả năng khách hàng rút tiền từ hạn mức đó.

Thứ hai: Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào
những khách hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi hoặc trả
nợ của họ, đặc biệt là những khách hàng lớn nhất. Thực hiện nguyên tắc này cho phép
nhà quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu quả hơn phần thanh khoản
thặng dư hay thâm hụt sẽ xuất hiện.
Thứ ba: Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề
thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng


10

thái thặng dư hoặc thâm hụt. Thanh khoản thặng dư khơng được đầu tư vào lúc nó xảy
ra, tất yếu dẫn đến kết quả làm giảm thu nhập cho ngân hàng; trong khi đó, thâm hụt
thanh khoản thì cần phải được xử lý nhanh chóng nhằm tránh sự khẩn trương gay gắt
trong việc phải vay mượn hay bán tài sản. (Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và
cộng sự, 2010)
1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
bao gồm 05 bước: nhận dạng rủi ro thanh khoản, phân tích rủi ro thanh khoản, đo lường
rủi ro thanh khoản, kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản, tài trợ rủi ro thanh
khoản. Chi tiết cụ thể các bước như sau:
 Bước 1: Nhận dạng rủi ro thanh khoản
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi
ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những
loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài
trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Những dấu hiệu nhận dạng rủi ro thanh khoản: Có nhiều dấu hiệu nhận dạng rủi
ro thanh khoản. Theo Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hồng và cộng sự, 2010 thì dấu
hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản là:

Sự biến động của giá cổ phiếu ngân hàng theo chiều hướng giảm do kỳ vọng của
nhà đầu tư vào ngân hàng giảm
Ngân hàng chấp nhận huy động vốn với mức lãi suất cao hơn lãi suất trên thị
trường.
Không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng
Thường xuyên vay vốn từ Ngân hàng trung ương với khối lượng lớn và thường
xuyên.
Ngân hàng đang bán gấp tài sản và sẵn sàng chịu lỗ
Lịng tin của cơng chúng giảm sút, khách hàng có dấu hiệu rút tiền hàng loạt
 Bước 2: Phân tích rủi ro thanh khoản


11

Đây chính là việc tìm ra ngun nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện
pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến
các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phịng ngừa rủi ro một cách hiệu quả
hơn.
 Bước 3: Đo lường yêu cầu thanh khoản
Để đo lường yêu cầu thanh khoản, Theo Peter S.Roser, 2001; Trần Huy Hồng và
cộng sự, 2010 có các phương pháp sau: phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng
vốn, phương pháp thang đáo hạn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp tiếp
cận tỷ số thanh khoản, phương pháp xác suất theo tình huống. Chi tiết cụ thể như sau:


Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn bắt nguồn từ thực tế là khi tiền gửi

tăng và tiền vay giảm thì thanh khoản ngân hàng tăng, và ngược lại, khi tiền gửi giảm
và tiền vay tăng thì thanh khoản ngân hàng giảm. Phương pháp được thực hiện qua hai

bước:
Bước 1: Dự báo trước các khoản tiền gửi và tiền vay của ngân hàng. Để dự báo các
khỏan tiền vay và tiền gửi cho một khoảng thời gian trong tương lai (tháng hoặc quý),
ngân hàng có thể dùng các biến số thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ giữa
chúng với xu hướng vận động của tiền gửi và tiền vay.
Cơ sở để dự báo tình hình huy động vốn và cho vay:
Yếu tố xu hướng: các biến động lâu dài thay đổi về tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, dân
số, lực lượng lao động và phát triển kỹ thuật.
Yếu tố thời vụ: việc cho vay mùa vụ tăng cao trong khi tiền gửi mùa vụ thấp. Phần
lớn sự thay đổi thất thường mùa vụ có thể được xác định một cách chính xác hợp lý dựa
trên kinh nghiệm trong quá khứ.
Yếu tố chu kỳ: thời kỳ kinh tế trì trệ, gia đoạn kinh tế ổn, sự thay đổi lãi suất do sức
ép của chính trị, luật pháp..
Bước 2: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng
NLP= dự báo thay đổi nguồn vốn huy động- Dự báo thay đổi cho vay


12

Khi NLP > 0: ngân hàng có độ lệch thanh khoản dương và ngân hàng phải nhanh
chóng đưa phần thanh khoản thừa này đầu tư vào những tài sản có sinh lợi.
Khi NLP < 0: ngân hàng có đọ lệch thanh khoản âm và ngân hàng phải tìm kiếm kịp
thời các nguồn tài trợ khác nhau từ bên ngoài với chi phí tài trợ thấp nhất.
Peter S.Rose, 2001; Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010
1.2.1 Phương pháp thang đáo hạn
Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và dòng tiền
vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó để xác định được các
trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy
Các dịng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản Nợ đáo hạn, ngày
sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền được rút tiền gửi trước hạn hoặc

ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh đột xuất.
Các dịng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản có đáo hạn hoặc
căn cứ vào các ước tính của ngân hàng về dòng tiền.


Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành như sau:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác thành nhiều nhóm dựa trên

cơ sở ước lượng khả năng vốn bị rút khỏi ngân hàng. Tiền gửi và các khoản huy động
phi tiền gửi của ngân hàng có thể chia thành 3 loại: nguồn vốn ổn định thấp, nguồn vốn
ổn định vừa phải và nguồn vốn ổn định cao.
Bước 2: xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho mỗi loại hoạt động nguồn vốn trên cơ
sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với tính chất ổn định của từng loại.
Trong đó:
Dự trữ thanh khoản vốn =

Nhu cầu thanh khoản cho vay: Ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách
hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng
(các khoản vay có chất lượng cao). Sau khi được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra


13

khỏi ngân hàng trong phạm vi vài giờ hoặc vài ngày sau đó. Do đó, mỗi ngân hàng phải
dự báo được nhu cầu thanh khoản cho vay của ngân hàng mình.
Bước 3: Xác định nhu cầu thanh khoản theo cơng thức:
Tổng nhu cầu thanh khoản= Dự trữ thanh khoản tiền gửi+ Nhu cầu thanh khoản cho
vay



Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản
Phương pháp tính tốn nhu cầu thanh khoản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng

có và mức bình qn ngành. Thơng thường thì các tỷ số thanh khoản sau đây được
dùng để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng:
 Tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn huy động (H1)
H1=
Tỷ số H1 phản ánh thanh khoản của ngân hàng thông qua tỷ lệ giữa số vốn tự có
và nguồn vốn huy động.Tỷ số càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng
càng tốt.
 Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có (H2)
H2=
Tỷ lệ này dùng để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có.Tỷ số càng cao
nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
 Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản có(H3)
H3=
Tỷ lệ này cao nghĩa là ngân hàng có khả năng tốt trong việc giải quyết nhu cầu
tiền mặt tức thời. Do đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt
 Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản có (H4)
H4=
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp vì tín dụng
được xem là tài sản có sinh lời có tính thanh khoản thấp nhất.
 Tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi khách hàng (H5)


14

H5=
Tỷ lệ này đánh giá mức độ ngân hàng sử dụng tiền gửi khách hàng đầu tư vào

hoạt động tín dụng.Vì vậy, Tỷ lệ này càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân
hàng càng thấp.
 Tỷ lệ chứng khốn có tính thanh khoản trên tổng tài sản có (H6)
H6=
Tỷ lệ này cho thấy tỷ lệ những chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền mà ngân
hàng nắm giữ so với tổng tài sản của ngân hàng.Tỷ số này càng cao thì khả năng thanh
khoản của ngân hàng càng tốt.
 Tỷ số Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD/ tiền gửi khách hàng (H7)
H7=
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác của ngân hàng
so với tiền gửi của khách hàng. Do vậy, Tỷ số này cao tức là ngân hàng thanh khoản
tốt.


Phương pháp xác suất theo tình huống
Phương pháp này được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự toán trạng thái thanh khoản theo ba khả năng:
Khả năng tốt nhất: khi tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống dưới

mức dự kiến.
Khả năng xấu nhất: khi tiền gửi xuống dưới mức dự kiến hay tiền vay lên cao hơn
mức dự kiến.
Khả năng thực tế: trạng thái thanh khoản nằm giữa hai khả năng trên
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản dự kiến theo công thức:
Nhu cầu thanh khoản=
Trong đó:
NLP: trạng thái thanh khoản rịng
P: xác suất tương ứng với 1 trong 3 khả năng trên



×