Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.01 KB, 84 trang )



MỤC LỤC

Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt……………………………………………….
i
Danh mục các bảng………………………………………………………….
ii
Danh mục sơ đồ……………………………………………………………
ii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….
1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI…………………………………………………………………………
4
1.1. Rủi ro thanh khoản……………………………………………………
4
1.1.1. Khái niệm tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản ………………
4
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản…………………………….
10
1.1.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM…………
11
1.2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM……………………
13
1.2.1. Các phƣơng pháp đo lƣờng trạng thái thanh khoản của ngân hàng
13
1.2.2. Các chiến lƣợc quản trị thanh khoản……………………………….
17


1.3. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM…
21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT…………………………………………………………
23
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt………………….
23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………
23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………
24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây……………
26


2.2. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt……………………………………………………………………
30
của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản……….
30
2.2.2. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản……………………………………
33
2.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản…………………
36
2.3. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt….
46
2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN……………………………
46
2.3.2. Một số chỉ tiêu quan trọng ngân hàng theo dõi…………………….

48
2.4. Đánh giá……………………………………………………………….
52
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc…………………………………………….
52
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân………………………………………
55
2.4.3. Tác động của công tác quản trị rủi ro thanh khoản đến tình hình thanh
khoản của ngân hàng……………………………………………………….
59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
61
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt trong thời gian tới (năm 2012)…………………………………
61
3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu………………………………………………
61
3.1.2. Định hƣớng…………………………………………………………
61
3.1.3. Giải pháp…………………………………………………………….
62
3.2. Một số giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt…………………………………….
63
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản……
63
3.2.2. Xác định mục tiêu, chiến lƣợc quản trị thanh khoản phù hợp……
64



3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản……
65
3.2.4. Vận dụng phƣơng pháp, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học
của thế giới …………………………………………………………………
66
3.2.5. Các biện pháp hỗ trợ
67
3.3. Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt…
68
3.3.1. Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô
68
3.3.2. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đù
69
3.3.3. Xây dựng chính sách và quy trình kiểm soát, đo lƣờng rùi ro
71
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của NHTM…….
71
3.3.5. Củng cố và phát triển thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thứ cấp….
72
3.3.6. Hoàn thiện các văn bản pháp quy, hƣớng dẫn cho thị trƣờng phái sinh
73
KẾT LUẬN…………………………………………………………………
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
75
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT












STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ALM
Hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
2
HĐ ALCO
Hội đồng ALCO
3
LienVietPostBank
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt
4
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc

5
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
6
OMO
Nghiệp vụ thị trƣờng mở
7
PC, QLRR & PCRT
ý rủi ro và Phòng chống rửa tiền
8
Phòng ALM
ý tài sản Nợ - Có
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
10
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
11
VNPost
Tổng Công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam
12
VPSC
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm bƣu điện



DANH MỤC CÁC BẢNG



STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh
26
2
Bảng 2.2
Chỉ tiêu thanh khoản theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc
47
3
Bảng 2.3
Các chỉ tiêu thanh khoản do ngân hàng theo dõi
49
4
Bảng 3.1
Chỉ tiêu dự kiến năm 2012
61






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



STT
Hình vẽ
Nội dung
Trang
1
Hình vẽ 2.1
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt
25
2
Hình vẽ 2.2
ý rủi ro thanh
khoản
39
3
Hình vẽ 2.3
Cơ cấu chứng khoán đầu tƣ
50



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng phải
thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có
khả năng thanh khoản tốt khi nó luôn có đƣợc nguồn vốn khả dụng với chi phí
hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Không có đủ nguồn vốn khả dụng
để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng có thể khiến ngân hàng mất khả năng
thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, lƣợng
vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tƣ, sinh lời của
bản thân ngân hàng.

Trong thời gian vừa qua, trƣớc những tác động tiêu cực của sự bất ổn định
nền kinh tế vĩ mô (lạm phát leo thang) và các chính sách của Nhà nƣớc (kiềm
chế lạm phát), thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu
thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trƣớc những vấn đề đó, các ngân hàng đã
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc tìm hiểu cách tiếp cận hiện đại trong quản
trị rủi ro thanh khoản, ứng dụng nó để phân tích hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần (TMCP) Bƣu điện Liên Việt nói riêng là cần thiết, góp phần hoàn thiện một
bƣớc quy trình và nâng cao chất lƣợng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
trong ngân hàng. Đề tài “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng


TMCP Bưu điện Liên Việt - Thực trạng và giải pháp” đƣợc lựa chọn nhằm đáp
ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM đã
có một số công trình nghiên cứu, bài viết có giá trị cao nhƣ:
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam”, năm 2008, của Nhà xuất bản Thống kê.
Bài viết “Rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và
giải pháp khắc phục”, năm 2008, của TS. Lê Văn Hùng và Trần Văn
Thịnh.
Tuy nhiên, trên thực tế các NHTM thƣờng không thực sự chú trọng đến hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản và thực hiện nó một cách khoa học, hiệu quả
(hầu nhƣ chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro hoặc quản trị rủi ro trong

ngắn hạn). Do đó, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, học viên gặp khó khăn
trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản trị rủi
ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Bƣu điện Liên Việt nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
o Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản.
o Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Bƣu điện Liên Việt, ảnh hƣởng của nó đến trạng thái thanh khoản
hiện tại của ngân hàng.
o Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
o Luận văn tập trung phân tích công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại một
NHTM cụ thể (Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt), những mặt đạt
đƣợc và những vấn đề còn hạn chế, đặt trong mối tƣơng quan so sánh với
các NHTM khác tại Việt Nam (không chú trọng phân tích sâu vào thực
trạng thanh khoản).
o Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2009 - 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài phƣơng pháp triết học biện chứng và lịch sử thƣờng đƣợc dùng trong
nghiên cứu khoa học, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ
thống, diễn dịch, phân tích tổng hợp, so sánh và các công cụ nhƣ bảng biểu, đồ
thị để chứng minh làm sáng tỏ các luận cứ đƣợc nêu ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
o Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Bƣu điện Liên Việt dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những
thành công hay khiếm khuyết của hoạt động này, từ đó đề xuất những giải

pháp phù hợp.
o Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản
Có (ALM) của các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị
rủi ro thanh khoản.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại.


Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị cải thiện hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro thanh khoản
1.1.1 Khái niệm tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản
1.1.1.1 Các cách tiếp cận
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về tính thanh khoản.
Dƣới góc độ tài sản: thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng chuyển hóa thành
tiền của tài sản. Theo Giáo sƣ Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao
khi nó thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm: có một thị trƣờng sẵn sàng để có thể
đƣợc chuyển thành tiền nhanh chóng; giá của tài sản phải ổn định, dù tài sản giá
trị lớn thế nào hay cần đƣợc bán nhanh ra sao, thị trƣờng vẫn đủ “sâu” để chấp
nhận với mức giá thay đổi không đáng kể; thị trƣờng của tài sản phải có khả

năng đảo chiều để cho ngƣời bán có thể mua lại tài sản với mức tổn thất không
đáng kể [12, tr.412].
Nhƣ vậy, tính thanh khoản của tài sản đƣợc đo lƣờng thông qua thời gian và
chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu
thời gian để chuyển hóa thành tiền ngắn, chi phí về chuyển nhƣợng thấp bao
gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá
trị thị trƣờng của tài sản.
Dƣới góc độ Ngân hàng: tính thanh khoản của một NHTM là khả năng đáp
ứng dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng đó. Nếu ngân hàng luôn sẵn sàng đáp
ứng đƣợc các dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng thì gân hàng đó có tính thanh
khoản cao trong hoạt động và ngƣợc lại. Đây cũng chính là cách tiếp cận của
khóa luận.


Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh bằng nguồn tiền huy động từ các cá
nhân và tổ chức khác, nên nó chỉ có thể tồn tại và phát triển đƣợc nếu ngân hàng
luôn đáp ứng mọi lúc, mọi nơi các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Mặt khác,
NHTM là tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận, đồng tiền huy động đƣợc phải đƣợc
dùng để sinh lời cho ngân hàng, nguyên tắc ấy chi phối hoạt động của tất cả các
ngân hàng. Chính vì thế, luôn luôn xuất hiện sự đánh đổi giữa vấn để lợi nhuận
và vấn đề thanh khoản trong hoạt động ngân hàng.
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân hàng là trạng thái
luôn có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm
ngân hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông
qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Tính thanh khoản của ngân hàng phải
đƣợc xem xét ở từng thời điểm cụ thể và ở những thời điểm khác nhau thì tính
thanh khoản của ngân hàng có thể là khác nhau.
1.1.1.2 Những nhân tố tác động đến tính thanh khoản của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngoài dự trữ bắt buộc, các NHTM
không có nghĩa vụ pháp lý nào buộc phải để lại một lƣợng tiền mặt dự trữ không

sinh lời. Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trƣớc nhu cầu rút
tiền từ khách hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với
lƣợng tiền hiện có, mà còn là cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì
thế, tính thanh khoản của ngân hàng phải đƣợc nhìn ở trạng thái động, tức là xem
xét trong tƣơng quan cung - cầu thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn nhất
định.
Tƣơng quan cung - cầu về vốn thanh khoản này quyết định trạng thái thanh
khoản ròng của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào. Khi nhu cầu về thanh khoản
của ngân hàng vƣợt quá cung thanh khoản, ngân hàng đứng trƣớc tình trạng


thâm hụt thanh khoản, nhà quản trị ngân hàng phải quyết định xem vốn thanh
khoản bổ sung sẽ đƣợc huy động ở đâu và vào lúc nào. Ngƣợc lại, nếu tại một
thời điểm nào đó, tổng cung thanh khoản vƣợt quá tổng cầu thanh khoản, tình
trạng thặng dƣ thanh khoản xuất hiện và nhà quản trị ngân hàng phải xem xét
việc đầu tƣ có hiệu quả các khoản thặng dƣ vốn thanh khoản này cho tới khi
chúng cần đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tƣơng lai.
Cầu thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời
điểm khác nhau, nhu cầu này phát sinh từ các yêu cầu rút vốn khỏi ngân hàng từ
những khách hàng gửi tiền, nhu cầu tín dụng của các khách hàng mà ngân hàng
đã cấp hạn mức và các nhu cầu khác nhƣ thanh toán nợ đến hạn với các Tổ chức
tín dụng (TCTD) khác, đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN),… Cần lƣu ý một điểm rằng, trong thời điểm lãi suất cao thì các khách
hàng vay mới cũng nhƣ các khách hàng đã đƣợc ngân hàng cấp hạn mức tín
dụng sẽ không có nhu cầu giải ngân. Tuy nhiên khi lãi suất vay vốn xuống mức
thấp thì cầu về thanh khoản sẽ tăng mạnh do lúc này các khách hàng đƣợc cấp
hạn mức tín dụng trƣớc đó sẽ phát sinh nhu cầu giải ngân nhiều. Đối với những
khách hàng vay vốn mới, ngân hàng có quyền từ chối, nhƣng đối với những
khách hàng đã đƣợc ngân hàng ký cam kết tín dụng thì buộc phải có nghĩa vụ
thực hiện cam kết đó. Cầu thanh khoản sẽ chịu sự tác động của các nhân tố:

Một là, các điều kiện kinh tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng kinh tế, lạm phát,…
Trong điều kiện nền kinh tế tăng trƣởng cao, các nhu cầu vay vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh hay đầu tƣ tăng, làm gia tăng những yêu cầu tín dụng từ
phía khách hàng, từ đó tăng cầu về vốn khả dụng của ngân hàng. Ngƣợc lại,
trong nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tƣ bị thu hẹp


làm giảm những yêu cầu vay mƣợn của khách hàng, dẫn đến giảm cầu về vốn
khả dụng.
Lạm phát cũng là một nhân tố tác động rất lớn đến cầu thanh khoản. Khi
lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá làm giảm lợi tức của các khoản tiền gửi. Lúc
này nhu cầu rút các khoản tiền gửi khỏi ngân hàng để chuyển sang mua vàng,
ngoại tệ, chứng khoán,… làm công cụ dự trữ giá trị tăng. Việc này làm tăng cầu
về vốn khả dụng của ngân hàng. Mặt khác, khi lạm phát tăng kéo theo mặt bằng
lãi suất thị trƣờng cũng tăng theo, điều này có thể dẫn đến tình trạng các hạn
mức tín dụng (với lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn của Hợp đồng
vay) đã đƣợc ký kết giữa ngân hàng và khách hàng trƣớc đó đƣợc sử dụng tối đa.
Lúc này cầu thanh khoản của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể.
Thứ hai, lãi suất huy động và lãi suất cho vay: nếu có sự chênh lệch lớn về
lãi suất huy động giữa các ngân hàng, sẽ có sự rút tiền gửi từ các ngân hàng có
lãi suất huy động kém hấp dẫn làm tăng cầu thanh khoản đối với các ngân hàng
đó. Hay trong trƣờng hợp, lãi suất cho vay cao sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng từ
phía khách hàng, cầu thanh khoản sẽ giảm.
Thứ ba, sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội
đầu tƣ khác nhƣ đầu tƣ vào chứng khoán, vàng hay bất động sản,… Trên thực tế
luôn luôn tồn tại sự chênh lệch về lợi suất giữa các kênh đầu tƣ. Tuy nhiên chỉ
khi nào sự khác biệt ấy là lớn và một kênh đầu tƣ nào đó có thị trƣờng phát triển
quá nóng, quá sôi động và mang lại mức lợi suất quá hấp dẫn thì mới xảy ra sự
dịch chuyển giữa các kênh đầu tƣ của nhà đầu tƣ. Nếu lợi tức từ các khoản đầu
tƣ vào chứng khoán, vàng hay bất động sản,… quá cao và hấp dẫn, và mặc dù

chúng có thể đem lại nhiều rủi ro hơn việc gửi tiền vào ngân hàng nhƣng một


lƣợng lớn nhà đầu tƣ sẽ có xu hƣớng rút vốn khỏi ngân hàng để chuyển sang các
kênh đầu tƣ sinh lợi này hơn, do đó làm gia tăng cầu thanh khoản.
Các nhân tố trên có mức độ tác động khác nhau đến cầu thanh khoản của
ngân hàng, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ và cƣờng độ tác động.
Nguồn cung thanh khoản của ngân hàng đến chủ yếu từ các khoản tiền gửi
mới; nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn vốn vay nợ trên thị trƣờng
tiền tệ và NHNN. Các nguồn cung thanh khoản này chịu sự tác động của các
nhân tố:
Trƣớc hết là các quy định và chính sách tiền tệ của NHNN. Khi NHNN thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi
suất chiết khấu và tái cấp vốn, bán tín phiếu cho các ngân hàng,… sẽ làm giảm
khả năng vay vốn của các ngân hàng từ NHNN và trên thị trƣờng tiền tệ.
Thứ hai, các điều kiện kinh tế vĩ mô: trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh
thuận lợi, tăng trƣởng cao,… thì việc huy động các khoản tiền gửi từ khu vực
dân cƣ và các tổ chức kinh tế trở nên dễ dàng hơn, các nguồn tiền gửi gia tăng
giúp tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng. Cũng tƣơng tự, khả năng trả
nợ của khách hàng tăng, doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ tài chính tăng,…
làm tăng cung thanh khoản. Ngƣợc lại, khi điều kiện kinh tế vĩ mô trở nên xấu đi
nhƣ môi trƣờng kinh doanh không thuận lợi, suy thoái kinh tế hay lạm phát
cao,… sẽ có tác động làm giảm nguồn cung tiền gửi, giảm khả năng trả nợ của
khách hàng, giảm các khoản thu dịch vụ khác của ngân hàng, kết quả là nguồn
cung vốn khả dụng của ngân hàng giảm.
Thứ ba, sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trƣờng tiền tệ. Thị
trƣờng tiền tệ là nguồn huy động vốn ngắn hạn linh hoạt và an toàn của các ngân
hàng. Thị trƣờng tiền tệ phát triển và nếu các ngân hàng đều có khả năng tiếp cận



đƣợc với thị trƣờng này thì sẽ giúp cho các ngân hàng huy động đƣợc một nguồn
cung thanh khoản ngắn hạn khá lớn để đảm bảo khả năng chi trả của mình.
Ngoài ra, hoạt động của các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng chứng khoán
phái sinh cũng là một nguồn cung cấp thanh khoản linh hoạt cho các ngân hàng.
Các công cụ tài chính phái sinh nhƣ các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi,
hợp đồng quyền chọn,… giúp tạo tính lỏng cho các chứng khoán nợ, giúp cơ cấu
lại tài sản Nợ và tài sản Có,… nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một
cách nhanh chóng.
1.1.1.3 Rủi ro thanh khoản
Theo Thomas P.Fitch, rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng đƣợc
hiểu: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NHTM thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn
hạn mang tính khả dụng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay”
[1, tr.310].
Theo Timothy W.Koch: “Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu nhập
ròng và thị giá của vốn chủ sở hữu, xuất phát từ khó khăn của NHTM trong việc
huy động ngay lập tức các khoản ngân quỹ có sẵn bằng hình thức vay mƣợn
hoặc bán tài sản” [1, tr.310].
Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro phát sinh khi ngân hàng không
đủ khả năng đáp ứng dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào
đó, hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn
khả dụng.
Một TCTD gặp rủi ro thanh khoản khi nó bị lâm vào tình trạng thiếu vốn
khả dụng, không có khả năng vay mƣợn để đáp ứng kịp thời yêu cầu rút tiền gửi,
yêu cầu vay vốn, và các yêu cầu về tiền mặt khác. Trong hoàn cảnh này, các
TCTD hoặc buộc phải vay “nóng” với chi phí quá cao, hoặc phải bán các tài sản


với giá thấp hơn để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách của nó và do đó
làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

1.1.2.1 Nguyên nhân khách quan
Thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các công
cụ nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất nhƣ lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất thị trƣờng mở… Khi các chỉ số này tăng thì sẽ gián tiếp tác động
làm cho nguồn cung thanh khoản của các ngân hàng bị giảm xuống và chi phí
vay vốn của ngân hàng tăng lên.
Thay đổi lựa chọn kênh đầu tƣ của các nhà đầu tƣ do có sự thay đổi đáng kể
về lợi suất. Khách hàng luôn luôn có sự lựa chọn đầu tƣ vào nơi có lợi suất cao
hơn. Vì thế thay đổi trong lãi suất có thể tác động đến cả ngƣời gửi tiền và ngƣời
vay vốn. Khi lãi suất giảm, việc gửi tiền vào ngân hàng trở nên kém hấp dẫn
hơn, một số ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tƣ vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Trong khi đó, những ngƣời đi vay tích cực tiếp
cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trƣớc (bao gồm các khoản vay mới
và hạn mức tín dụng đƣợc cấp với lãi suất cho vay thả nổi theo lãi thị trƣờng).
Ngƣợc lại khi lãi suất tăng, trạng thái thanh khoản của ngân hàng cũng có thể bị
tác động theo chiều hƣớng xấu. Nhƣ đã đề cập ở trên, khi lãi suất tăng nhu cầu
giải ngân của khách hàng có thể tăng lên (đối với các Hợp đồng tín dụng ký kết
giữa ngân hàng và khách hàng có lãi suất cố định) làm tăng cầu thanh khoản của
ngân hàng. Tuy nhiên lúc này nguồn vốn huy động từ khách hàng cũng có xu
hƣớng tăng lên làm tăng nguồn cung thanh khoản của ngân hàng. Trạng thái
thanh khoản của ngân hàng có thể diễn biến theo chiều hƣớng xấu hơn nếu


nguồn tăng cung thanh khoản không đủ bù đắp lƣợng tăng lên của nhu cầu thanh
khoản.
Nhƣ vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến trạng thái thanh khoản
của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hƣớng của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hƣởng
đến giá trị thị trƣờng của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm
nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí vay mƣợn trên thị
trƣờng tiền tệ. Nguyên nhân này có hệ quả từ nguyên nhân thứ nhất.

Thứ ba, hiệu ứng dây chuyền trong tâm lý khách hàng. Khi thị trƣờng xảy ra
tin đồn hoặc sự kiện bất lợi đối với một ngân hàng sẽ khiến khách hàng thiếu sự
tin tƣởng và đồng loạt rút vốn ra, dẫn đến khủng hoảng thanh khoản trên toàn hệ
thống.
1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có. Các ngân hàng
thƣờng huy động các khoản tiền gửi ngắn hạn từ cá nhân và tổ chức kinh tế khác;
sau đó chuyển hoá chúng thành những tài sản đầu tƣ dài hạn, chủ yếu là các
chứng khoán và các khoản tín dụng dài hạn. Vì thế, đã xảy ra tình trạng mất cân
đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Một khi nhu cầu thanh khoản của
ngân hàng xuất phát từ phía khách hàng (rút tiền gửi, giải ngân…) tăng lên, chi
phí và thời gian chuyển đổi tài sản thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ
rất cao. Điều này dẫn đến nguy cơ ngân hàng không có đủ khả năng đáp ứng và
rủi ro thanh khoản hoàn toàn có thể xảy ra.
Ngân hàng có chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém
hiệu quả nhƣ: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của
ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả…
1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM


1.1.3.1. Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ
Rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ bắt buộc các ngân hàng phải cắt giảm nguồn
cung tín dụng cũng nhƣ tăng lãi suất huy động và/hoặc lãi suất vay vốn để đáp
ứng nhu cầu nguồn vốn trong giai đoạn khó khăn. Điều này sẽ làm sụt giảm
mạnh lợi nhuận cũng nhƣ uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và
có thể đánh mất thƣơng hiệu của ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thƣờng
xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô
lớn và con đƣờng phá sản là tất yếu. Lúc này đây ngân hàng sẽ sụp đổ hoàn toàn.
1.1.3.2. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế

Nhƣ đã đề cập ở các phần trên, tâm lý khách hàng có hiệu ứng dây chuyền
và hoạt động của các ngân hàng cũng mang tính hệ thống. Việc phá sản của một
ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của ngƣời gửi tiền, kéo theo sự rút tiền hàng
loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống chứ
không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ. Chính vì điều này nên hầu nhƣ không một
nƣớc nào để cho một ngân hàng sụp đổ mà sẽ có biện pháp hỗ trợ kịp thời, nhanh
chóng nhằm tránh đổ vỡ hệ thống tài chính của quốc gia.
Khi nguồn vốn của hệ thống ngân hàng khan hiếm, lãi suất cho vay sẽ tăng
lên, đẩy chi phí vốn đầu vào của các doanh nghiệp cũng tăng theo và việc tiếp
cận nguồn vốn khó khăn. Do đó tăng trƣởng của nền kinh tế chắc chắn sẽ bị
giảm sút.
Nhƣ vậy có thể nói rằng tác động của rủi ro thanh khoản đến một ngân hàng
là rất lớn và nó không chỉ nằm ở phạm vi cá thể mà có thể ảnh hƣởng lan rộng
đến toàn hệ thống tài chính cũng nhƣ nền kinh tế của một quốc gia. Vì vậy hoạt


động quản trị rủi ro thanh khoản hiện nay càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết.
1.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
1.2.1 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng
1.2.2.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách đo lƣờng này bắt đầu với thực tế là: Khả năng thanh khoản tăng khi
tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm
và cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản
không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe
hở này đƣợc đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung bình và
tổng dƣ nợ trung bình.
Khe hở tài trợ = Tổng dƣ nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động
trung bình
Nếu khe hở này là dƣơng thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản

tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trƣờng tiền tệ.
Do đó khe hở tài trợ còn đƣợc tính theo công thức:
“Khe hở tài trợ = Tài sản thanh khoản + Nhu cầu tài trợ” [14, tr.503]
 Khe hở tài trợ + Tài sản thanh khoản = Nhu cầu tài trợ
Sau đây là một ví dụ về khe hở tài trợ của Ngân hàng A:
Tài sản (triệu USD)
Nợ (triệu USD)
Các khoản cho vay
25
Tiền gửi
20
Tài sản thanh khoản
5
Nhu cầu tài trợ (vay nợ)
10
Tổng
30
Tổng
30


Financing gap
5


Khe hở tài trợ của Ngân hàng A bằng 5, nó đƣợc bù đắp bằng việc vay nợ
trên thị trƣờng tiền tệ.
1.2.2.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Với phƣơng pháp này, bƣớc đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau
của ngân hàng đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi

ngân hàng, ví dụ nhƣ:
(i) Nhóm vốn “nóng” là vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất đƣợc dự
tính sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch
(ii) Nhóm vốn kém ổn định gồm các khoản tiền gửi của khách hàng trong
đó một phần đáng kể (25% - 30%) sẽ có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời
điểm nào đó trong kỳ kế hoạch
(iii) Nhóm vốn ổn định (hay còn gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở) là
khoản mục vốn đƣợc tin tƣởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng
[12, tr. 431-432].
Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh
khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên. Dự trữ
thanh khoản này có thể bao gồm tiền gửi có thể sử dụng tức thời tại các ngân
hàng khác, đầu tƣ vào trái phiếu kho bạc và các hợp đồng mua lại,… Do vậy, dự
trữ thanh khoản đằng sau vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng đƣợc xác
định:
Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x
(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
Nhu cầu vay tiền của khách hàng là một phần của nhu cầu về vốn thanh
khoản. Nếu nhƣ ngân hàng không đƣợc phép từ chối nhu cầu xuất phát từ phía
ngƣời gửi tiền, thì nhu cầu vay tiền từ khách hàng lại có thể từ chối (đối với


những khách hàng có nhu cầu vay mới). Tuy nhiên, công tác quản trị ngân hàng
sẽ là yếu nếu ngân hàng luôn phải từ chối khách hàng vay tiền có chất lƣợng cao
vì lý do thanh khoản, bởi nó đồng nghĩa với việc ngân hàng đánh mất cơ hội đầu
tƣ sinh lời cho ngân hàng. Điều này gợi ý rằng, nhà quản trị ngân hàng phải cố
gắng dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần có lƣợng dự trữ thanh khoản
hay năng lực vay vốn hợp lý, tƣơng đƣơng với 100% phần chênh lệch giữa tổng
dƣ nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó:
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác

định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x
(quy mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dƣ nợ hiện tại)
Đi sâu vào phƣơng pháp này, bộ phận quản trị thanh khoản sẽ cố gắng làm
rõ trạng thái thanh khoản tốt nhất và xấu nhất tiềm năng mà ngân hàng có thể
gặp phải và phân bổ xác suất cho tất cả các trƣờng hợp có thể.
1.2.2.3 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản còn có thể đƣợc ƣớc tính dựa trên kinh nghiệm và mức
trung bình ngành. Điều này có nghĩa yêu cầu thanh khoản đƣợc ƣớc tính dựa trên
chỉ số thanh khoản và các chỉ báo khác của trạng thái thanh khoản, cụ thể nhƣ
sau:
(i) Chỉ số thanh khoản: đo lƣờng tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi
phải bán tháo (bán ngay lập tức) tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với
mức giá của tài sản đó trên thị trƣờng (ở điều kiện bình thƣờng) [14, tr.502]. Tuy
nhiên để bán đƣợc tài sản với mức giá chấp nhận đƣợc ngân hàng sẽ cần mất
nhiều thời gian hơn trong khi ngân hàng lại có nhu cầu bán gấp. Do đó luôn luôn
tồn tại sự chênh lệch giữa 2 mức giá này (mức giá bán tháo P
i
và mức giá thị
trƣờng P
*
i
). Sự chênh lệch giữa P
i
và P
*
i
càng lớn thì tính thanh khoản của danh


mục tài sản mà ngân hàng nắm giữ càng thấp. Công thức đo lƣờng chỉ số thanh

khoản đƣợc xác định nhƣ sau:
“I = ∑[w
i
×(P
i
/P
*
i
)]” [14, tr.502]
Trong đó: w
i
: tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản
P
i
: Giá bán tháo tài sản của tài sản thứ i
P
*
i
: Giá thị trƣờng của tài sản thứ i
(ii) Các chỉ báo trạng thái thanh khoản khác:
Chỉ số dự trữ thanh toán/tổng tài sản Có
Tổng dƣ nợ/tổng tiền gửi
Tỷ lệ khả năng chi trả
Tiền đi vay/tổng tài sản
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản
Cam kết tín dụng/tổng tài sản
Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
Chỉ tiêu tiền gửi thƣờng xuyên
Các nhà quản trị thanh khoản sẽ tập trung vào đánh giá xu hƣớng thay đổi

trong các chỉ báo trạng thái thanh khoản của ngân hàng thay vì vào mức độ thực
tế của mỗi chỉ số, họ sẽ muốn biết xem trạng thái thanh khoản của họ đang tăng
hay giảm và vì sao. Bên cạnh đó, trạng thái thanh khoản của ngân hàng sẽ đƣợc
đánh giá trên cơ sở so sánh với trạng thái thanh khoản của các tổ chức tƣơng
đƣơng hoạt động trong cùng môi trƣờng.
Sau khi đã đo lƣờng và xác định đƣợc trạng thái thanh khoản của mỗi thời kì
cụ thể, NHTM sẽ lựa chọn phƣơng pháp quản trị thanh khoản phù hợp để giải


quyết vấn đề thanh khoản và ngăn ngừa rủi ro thanh khoản, đáp ứng đƣợc các
nhu cầu thanh khoản kịp thời và chính xác.
1.2.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản
1.2.2.1 Quản trị rủi ro thanh khoản tài sản - chiến lược dự trữ
Đây là phƣơng pháp quản trị thanh khoản truyền thống và cổ điển nhất.
Trong chiến lƣợc này, “ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao,
chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất
hiện, ngân hàng sẽ sử dụng phần dự trữ tiền mặt vƣợt quá và tiến hành bán một
số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu đƣợc đáp ứng” [12, tr.421]. Trên thực tế,
để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tối đa hóa lợi nhuận, các ngân
hàng sẽ không để lƣợng dự trữ tiền mặt vƣợt quá quá nhiều, thay vào đó họ nắm
giữ các tài sản có tính thanh khoản cao. Vì thế chiến lƣợc này còn đƣợc gọi là
chiến lƣợc chuyển đổi tài sản bởi vì vốn thanh khoản đƣợc tạo ra chủ yếu từ việc
chuyển tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Để quản trị rủi ro thanh khoản theo chiến lƣợc này, ngân hàng có thể lựa
chọn những tài sản:
(i) Các khoản dự trữ ngân quỹ, bao gồm:
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ thanh toán (dự trữ sơ cấp)
Các ngân hàng luôn phải cân nhắc để làm sao đạt đƣợc lƣợng dự trữ tiền
mặt/tiền gửi tối ƣu (vừa đảm bảo đƣợc nhu cầu thanh khoản, các quy định của

NHNN về dự trữ bắt buộc và vừa tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn). Với
những ngân hàng có quy mô nhỏ, lƣợng dự trữ bắt buộc có thể không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản và buộc họ phải để thêm phần dự trữ vƣợt quá. Tuy nhiên
đối với những ngân hàng lâu đời, có quy mô lớn thì khối lƣợng tiền gửi tại


NHNN để đảm bảo đủ dự trữ bắt buộc theo quy định tƣơng đối cao, nhiều khi
còn vƣợt lên trên nhu cầu thanh khoản hàng ngày của họ. Điều này dẫn đến sự
lãng phí trong việc sử dụng vốn. Vì vậy các ngân hàng này có thể tính toán
lƣợng tiền mặt/tiền gửi tối ƣu và an toàn từ đó tính toán chi phí - lợi ích giữa việc
không đảm bảo dự trữ bắt buộc theo đúng quy định và chỉ đảm bảo phần dự trữ
tối ƣu trên để đƣa ra phƣơng án hiệu quả và phù hợp cuối cùng.
(ii) Dự trữ ngoài ngân quỹ (dự trữ thứ cấp): các khoản dự trữ này chủ yếu
tập trung vào việc đầu tƣ chứng khoán có tính lỏng cao, dễ chuyển đổi thành tiền
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết nhƣ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu
chính phủ, thƣơng phiếu chấp nhận thanh toán, giấy nợ ngắn hạn,…
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là các yêu cầu thanh khoản đƣợc giải quyết
nhanh chóng, kịp thời và ngân hàng chủ động hơn trong việc đối phó với các áp
lực về thanh khoản. Tuy nhiên, chuyển đổi tài sản không phải là một phƣơng
pháp quản lý thanh khoản có chi phí thấp. Thứ nhất, bán tài sản có nghĩa là ngân
hàng sẽ mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tƣơng lai. Đồng thời,
việc bán tài sản đều liên quan tới chi phí giao dịch, hoặc chúng có thể đƣợc bán
trên những thị trƣờng đang đi xuống với giá thấp gây tổn thất về vốn cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, việc bán tài sản để tăng cƣờng thanh khoản cho ngân hàng sẽ
làm cho hình ảnh của ngân hàng thể hiện qua bảng cân đối kế toán yếu đi (giảm
phần tài sản). Ngoài ra, với việc đầu tƣ vào các tài sản thanh khoản, ngân hàng sẽ
phải bỏ qua tỷ lệ thu nhập cao mà nó mong muốn đạt đƣợc từ những tài sản khác
có rủi ro cao hơn nhƣng mang lại lợi tức lớn hơn (chi phí cơ hội).
1.2.2.2 Quản trị rủi ro thanh khoản nợ - chiến lược huy động
Trong phƣơng pháp này, đại bộ phận các thiếu hụt thanh khoản của ngân

hàng đƣợc đáp ứng bằng cách đi vay mƣợn dƣới các hình thức. Do đó, chiến


lƣợc này còn đƣợc gọi là chiến lƣợc “vay thanh khoản”. Một số hình thức đƣợc
sử dụng trong chiến lƣợc này là:
(i) Tạo thanh khoản từ việc đi vay: các khoản vay từ các TCTD khác trên
thị trƣờng liên ngân hàng và/hoặc vay từ cửa sổ chiết khấu của NHNN
(ii) Tạo thanh khoản qua tiền gửi: đó là việc ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân và tổ chức kinh tế dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác
Ngân hàng có thể quản lý thanh khoản tƣơng đối hiệu quả thông qua việc
tạo ra các gói sản phẩm huy động tiền gửi linh hoạt với các điều khoản có lợi cho
ngân hàng và cả khách hàng. Ví dụ nhƣ chứng chỉ tiền gửi có lãi suất thả nối và
không đƣợc quyền rút trƣớc hạn, sản phẩm tiền gửi có quyền đƣợc rút vốn trƣớc
hạn nhƣng khách hàng sẽ phải chịu mức lãi suất thấp hơn… Với công cụ huy
động vốn đa dạng, linh hoạt, ƣu đãi về lãi suất cho khách hàng đi kèm với các
điều khoản ràng buộc liên quan, ngân hàng có thể giảm bớt một phần lợi nhuận
thu đƣợc tuy nhiên lại hạn chế khả năng rút tiền từ phía khách hàng.
(iii) Tạo thanh khoản qua thị trƣờng tiền tệ/thị trƣờng vốn: các ngân hàng
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Chiến lƣợc quản lý thanh khoản nợ là một phƣơng pháp quản trị thanh
khoản năng động, các trƣờng hợp thiếu hụt thanh khoản đƣợc giải quyết khá linh
hoạt, chủ yếu thông qua các hình thức vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ; đồng
thời giảm tới mức thấp nhất tài sản Có dự trữ và do đó tránh đƣợc tình trạng ứ
đọng vốn, tập trung vốn để đầu tƣ vào các khoản mục sinh lời, tạo điều kiện để
tăng thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra, quản lý thanh khoản nợ có khả năng tự
điều chỉnh chi phí - mức lãi suất đƣa ra để vay vốn. Nếu ngân hàng đi vay cần

×