Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
Thực trạng và giải pháp
Trần Thị Thu Trang
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Thị Thái Hà
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng (thương mại cổ phần) TMCP Bưu điện Liên Việt, ảnh hưởng của nó đến trạng
thái thanh khoản hiện tại của ngân hàng. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt.
Keywords: Tài chính ngân hàng; Thanh khoản; Ngân hàng thương mại; Quản trị rủi ro
Content
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng phải thực hiện là đảm
bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó
ln có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần.
Khơng có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường có thể khiến ngân
hàng mất khả năng thanh tốn, mất uy tín và dẫn đến sự sụp đổ của tồn hệ thống. Tuy nhiên,
lượng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tư, sinh lời của bản thân
ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua, trước những tác động tiêu cực của sự bất ổn định nền kinh tế vĩ
mô (lạm phát leo thang) và các chính sách của Nhà nước (kiềm chế lạm phát), thanh khoản của
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân
hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà cịn tác động đến thị trường tiền tệ và tồn bộ
nền kinh tế nói chung. Đứng trước những vấn đề đó, các ngân hàng đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc tìm hiểu cách tiếp cận hiện đại trong quản trị rủi ro thanh
khoản, ứng dụng nó để phân tích hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Bưu điện Liên Việt nói riêng là
cần thiết, góp phần hồn thiện một bước quy trình và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh
khoản trong ngân hàng. Đề tài “Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Thực trạng và giải pháp” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu
cầu trên.
2.
Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM đã có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao. Tuy nhiên, trên thực tế các NHTM thường
không thực sự chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và thực hiện nó một cách
khoa học, hiệu quả (hầu như chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro hoặc quản trị rủi ro
trong ngắn hạn). Do đó, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, học viên gặp khó khăn trong việc
tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt nói riêng.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
o
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản.
o
Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt, ảnh hưởng của nó đến trạng thái thanh khoản hiện tại của ngân hàng.
o
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản
trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Liên Việt.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
o Luận văn tập trung phân tích cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại một NHTM cụ thể
(Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt), những mặt đạt được và những vấn đề còn hạn
chế, đặt trong mối tương quan so sánh với các NHTM khác tại Việt Nam (khơng chú
trọng phân tích sâu vào thực trạng thanh khoản).
o Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2009 - 2011.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và lịch sử thường được dùng trong nghiên cứu
khoa học, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như hệ thống, diễn dịch, phân tích
tổng hợp, so sánh và các cơng cụ như bảng biểu, đồ thị để chứng minh làm sáng tỏ các luận cứ
được nêu ra.
6.
Những đóng góp mới của luận văn
o Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những thành công hay khiếm khuyết của
hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.
o Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có (ALM) của
các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị thanh khoản.
7.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro thanh khoản
1.1.1 . Khái niệm tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau liên quan đến tính thanh khoản (dưới góc
độ tài sản và dưới góc độ ngân hàng). Tuy nhiên có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân
hàng là trạng thái ln có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời
điểm ngân hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con
đường vay nợ hay bán tài sản.
Tính thanh khoản của NHTM ln phải được nhìn ở trạng thái động, tức là xem xét trong
tương quan cung - cầu thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn nhất định. Tương quan cung -
cầu về vốn thanh khoản này quyết định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại bất cứ thời
điểm nào. Những nhân tố tác động đến cung và cầu thanh khoản sẽ tác động đến trạng thái thanh
khoản của NHTM. Cụ thể như sau:
a)
Nhân tố tác động đến cầu thanh khoản:
Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội đầu tư khác.
b)
Nhân tố tác động đến nguồn cung thanh khoản:
Quy định và chính sách tiền tệ của NHNN.
Các điều kiện kinh tế vĩ mô.
Sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trường tiền tệ.
Hoạt động của các thị trường khác như thị trường chứng khoán phái sinh.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng
dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động vốn với chi phí cao
để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
a)
Nguyên nhân khách quan:
Thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thơng qua các công cụ như tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị
trường mở…
Thay đổi lựa chọn kênh đầu tư của các nhà đầu tư.
Hiệu ứng dây chuyền trong tâm l ý khách hàng.
b)
Nguyên nhân chủ quan:
Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có.
Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả.
1.1.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
a)
Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ:
Làm sụt giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng (do chi phí huy động tăng đồng thời
phải cắt giảm nguồn cung tín dụng).
Trong một số trường hợp có thể dẫn đến sự phá sản và sụp đổ của ngân hàng.
b)
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:
Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi tiền, kéo
theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp đổ của
toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ.
Tăng trưởng của nền kinh tế bị giảm sút.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
1.2.1. Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng
a)
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và
cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Bất cứ khi nào
nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe
hở tài trợ (financing gap). Khe hở này được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy
động trung bình và tổng dư nợ trung bình.
Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động trung bình
Nếu khe hở này là dương thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền mặt và các
tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ.
b)
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của ngân
hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng, ví dụ như:
Nhóm vốn “nóng”.
Nhóm vốn kém ổn định.
Nhóm vốn ổn định.
Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản đối với
mỗi nhóm vốn nêu trên (dự trữ thanh khoản) được xác định theo công thức:
Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x (nhóm vốn
tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
Sau đó nhà quản trị ngân hàng dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần có lượng
dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với 100% phần chênh lệch giữa
tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó:
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = ∑ Ttỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của
nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x (quy mô cho vay tối đa
tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại).
c)
Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
Nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên chỉ số thanh khoản và các chỉ báo khác của
trạng thái thanh khoản, cụ thể như sau:
Chỉ số thanh khoản: đo lường tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi phải bán tháo
(bán ngay lập tức) tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá của tài sản
đó trên thị trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số thanh khoản
được xác định như sau:
I = ∑[wi×(Pi/P*i)]
Trong đó: wi: tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản
Pi: Giá bán tháo tài sản của tài sản thứ i
P*i: Giá thị trường của tài sản thứ i
Các chỉ báo trạng thái thanh khoản khác:
o
Chỉ số dự trữ thanh toán/tổng tài sản Có
o
Tổng dư nợ/tổng tiền gửi
o
Tỷ lệ khả năng chi trả
o
Tiền đi vay/ tổng tài sản
o
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
o
Chỉ tiêu chứng khốn thanh khoản
o
Cam kết tín dụng/tổng tài sản
o
Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
o
Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên
1.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản
a)
Quản trị rủi ro thanh khoản tài sản - chiến lược dự trữ:
Trong chiến lược này, ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là
tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ sử dụng
phần dự trữ tiền mặt vượt quá và tiến hành bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu được
đáp ứng.
Để quản trị rủi ro thanh khoản theo chiến lược này, ngân hàng có thể lựa chọn những tài
sản:
Các khoản dự trữ ngân quỹ, bao gồm:
o
Dự trữ bắt buộc
o
Dự trữ thanh toán (dự trữ sơ cấp).
Dự trữ ngoài ngân quỹ (dự trữ thứ cấp): các khoản dự trữ này chủ yếu tập trung vào
việc đầu tư chứng khốn có tính lỏng cao, dễ chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, thương
phiếu chấp nhận thanh toán, giấy nợ ngắn hạn,…
b)
Quản trị rủi ro thanh khoản nợ - chiến lược huy động:
Trong phương pháp này, đại bộ phận các thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng được đáp
ứng bằng cách đi vay mượn dưới các hình thức. Do đó, chiến lược này còn được gọi là chiến
lược “vay thanh khoản”. Một số hình thức được sử dụng trong chiến lược này là:
Tạo thanh khoản từ việc đi vay: các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng và/hoặc vay từ cửa sổ chiết khấu của NHNN.
Tạo thanh khoản qua tiền gửi: đó là việc ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân
nhân và tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
Tạo thanh khoản qua thị trường tiền tệ/thị trường vốn: các ngân hàng phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước.
c)
Quản trị rủi ro thanh khoản kết hợp:
Theo chiến lược quản lý thanh khoản phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ
được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh
khoản sẽ được giải quyết bằng việc vay thanh khoản.
Các nhu cầu thanh khoản của NHTM được chia thành 3 bộ phận: nhu cầu thanh khoản
thường xuyên, nhu cầu thanh khoản thời vụ và nhu cầu thanh khoản đột xuất.
Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên phát sinh khá thường xuyên, đều đặn hàng
ngày, tương đối ổn định nên ngân hàng có thể dự đốn và kế hoạch hóa được, các
nhu cầu này được đáp ứng bằng các tài sản có dự trữ dưới dạng tiền mặt, tiền gửi, các
giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao.
Các nhu cầu thanh khoản thời vụ tuy không phát sinh thường xun nhưng NHTM
có thể dự đốn và kế hoạch hóa được, do đó NHTM thường chủ động kí các cam kết,
các hợp đồng vay vốn trước với các tổ chức tín dụng khác, xác định trước khối
lượng, thời hạn, lãi suất phải trả... Do chủ động kí kết hợp đồng vay mượn trước nên
phương án này khắc phục được nhược điểm của 2 phương án trên.
Các nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, bất ngờ khơng thể dự đốn trước được,
buộc NHTM phải vay mượn trên thị trường tiền tệ để đáp ứng.
1.3. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, do có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng
nên quản trị thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh
đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết.
Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả to lớn:
Làm tăng chi phí do ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do ngân hàng phải
bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Hậu quả dẫn đến giảm giá trị
thị trường vốn chủ sở hữu của NHTM.
Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín của
ngân hàng trên thị trường, gây sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và cho
vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây
chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể đẩy NHTM đến bờ
vực phá sản và dẫn đến sụp đổ hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào tình trạng mất
khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản, bị bán hoặc bị sáp nhập.
Hơn nữa, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống
tài chính.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân
hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GPNHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc NHNN Việt Nam với vốn chủ sở hữu ở mức 3.447 tỷ
đồng.
Năm 2011, với việc VNPost góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Cơng ty Dịch vụ Tiết
kiệm Bưu điện và bằng tiền mặt, Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống
đốc NHNN Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Cùng với
việc đổi tên này, VNPost chính thức trở thành cổ đơng lớn nhất của LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Cơng ty
Thương mại Sài Gịn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất
(SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6.594 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là một trong mười
Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức tài chính - ngân
hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngồi như Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy
Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited…
LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực,
hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. Mục tiêu trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng
đầu của Việt Nam - Ngân hàng của mọi người”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây
a)
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ VND
A- Kết quả hoạt động kinh doanh
2008
2009
2010
2011
Tổng Tài sản
7.453
17.367
34.985
56.132
Vốn chủ sở hữu
3.447
3.828
4.105
6.594
Trong đó: Vốn điều lệ
3.300
6.650
3.650
6.010
Tổng huy động vốn
3.801
13.399
30.421
48.148
Tổng dư nợ tín dụng
2.674
5.983
10.114
12.757
449
569
816
1.161
Lợi nhuận trước thuế
444
540
759
1.086
Lợi nhuận sau thuế
444
540
682
977
Lợi nhuận thuần từ Hoạt động kinh doanh
trước trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Đơn vị: %
B- Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
2008
2009
2010
2011
Tỷ lệ LNST/TTS bình qn (ROAA)
5,96
4,35
2,61
2,14
Tỷ lệ LNST/VCSH bình quân (ROAE)
12,88
14,85
17,22
18,26
Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/năm)
0
0,28
0,42
2,14
9,00
13,00
15,00
15,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các năm)
b)
Công nghệ thông tin và sản phẩm, dịch vụ:
Trong năm 2011, LienVietPostBank hồn tất cơng tác sáp nhập hệ thống tiết kiệm bưu
điện vào ngân hàng. Đây là một nỗ lực lớn của ngân hàng trong việc tích hợp 2 hệ thống cơng
nghệ thơng tin có nhiều điểm khác biệt lớn nhằm tập trung phát triển và tận dụng tối đa mạng
lưới của VPSC để triển khai các sản phẩm ngân hàng bán lẻ và hình thành mạng lưới thanh tốn
đa năng trên phạm vi tồn quốc. Ngồi ra, ngân hàng cũng đang trong giai đoạn triển khai một
loạt dự án công nghệ quan trọng, gồm dự án Thẻ, dự án Trung tâm dữ liệu, và dự án Ngân hàng
Điện tử…
Về sản phẩm, dịch vụ: thực hiện thành công việc phát hành thẻ Liên kết phát triển (thẻ
ghi nợ nội địa) - đây là sản phẩm thẻ đầu tiên của LienVietPostBank, tiến hành kết nối với 3 liên
minh thẻ để thực hiện giao dịch được tại hơn 16.600 máy ATM trên tồn quốc. Các dịch vụ tiện
ích như SMS Banking, Internet Banking cũng đã được cải tiến, nâng cấp để cung cấp được nhiều
tính năng hơn, đáp ứng yêu cầu sử dụng các dịch vụ hiện đại ngày càng cao của khách hàng.
c)
Hoạt động quản trị rủi ro:
Nhiệm vụ quản trị rủi ro tại ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Khối PC, QLRR và
PCRT với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được các rủi ro trọng yếu của hoạt động ngân
hàng, bao gồm (nhưng khơng giới hạn): rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi
ro hoạt động và công tác phòng chống rửa tiền.
Tuy nhiên do ngân hàng còn mới thành lập nên hệ thống quy trình, quy chế làm cơ sở
pháp l cho hoạt động quản trị rủi ro còn chưa đầy đủ và bài bản. Hệ thống cơng nghệ chưa thể
ý
hỗ trợ tồn diện cho cơng tác quản trị rủi ro. Vì vậy, trong năm 2012, LienVietPostBank đang
tích cực hồn thiện, chỉnh sửa khung chính sách và chiến lược quản trị rủi ro phù hợp để hỗ trợ
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hướng tới mục tiêu phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế.
d)
Phát triển mạng lưới
Trong năm 2011, ngân hàng mở thêm 16 điểm giao dịch trên phạm vi toàn quốc, đưa
tổng số điểm giao dịch của ngân hàng lên 60 và hiện tại, LienVietPostBank đã có mặt tài 21
Tỉnh/Thành phố.
Bằng việc hợp tác với VNPost và triển khai cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông
qua hệ thống mạng lưới bưu chính trên tồn quốc (hiện tại trên 10.000 điểm), LienVietPostBank
đã trở thành một trong những TCTD có mạng lưới rộng nhất cả nước.
2.2. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt
2.2.1. Khuôn khổ pháp lý của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
a)
Quy định của NHNN Việt Nam:
Thông tư 13/2012/TT/NHNN “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt
động của Tổ chức tín dụng” (Thông tư 13): Thông tư 13 được NHNN ban hành vào
ngày 20/05/2010, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010, gồm 22 điều, đề cập đến nhiều vấn
đề liên quan đến mức độ an tồn của các TCTD, trong đó có một số điểm mấu chốt
như sau: (i) Tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR); (ii) hạn chế việc tham gia của các
TCTD vào các hoạt động liên quan đến chứng khoán và kinh doanh bất động sản;
(iii) tăng cường quy định về đảm bảo khả năng thanh khoản của các TCTD.
Thông tư 15/2009/TT-NHNN “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với Tổ chức tín dụng” (Thơng tư
15): Thơng tư 15 được NHNN ban hành ngày 10/08/2009, trong đó quy định các
NHTM chỉ được sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn (so với
quy định cũ tại QĐ 457 là 40%). Quy định này ra đời buộc các NHTM phải cơ cấu
lại danh mục tài sản Nợ - tài sản Có cho phù hợp, đảm bảo an tồn thanh khoản.
b)
Quy định của LienVietPostBank:.
Quy chế về Chính sách quản l ý rủi ro: quy chế này được Hội đồng quản trị ban hành
vào ngày 05/07/2010 nhằm xây dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ
chế hoạt động quản l , công cụ đo lường và các giới hạn kiểm soát rủi ro cơ bản
ý
trong hoạt động quản l rủi ro.
ý
Dự thảo Quy định về Quản l ý rủi ro thanh khoản: dựa trên Quy chế về Chính sách
quản l rủi ro, ngân hàng đã xây dựng dự thảo Quy định về quản l rủi ro thanh
ý
ý
khoản. Theo đó, quy định đề cập rõ quy trình, cơng cụ quản trị rủi ro thanh khoản
cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận có liên quan trong hoạt động quản
trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, sau một thời gian tương đối dài dự thảo quy định
này vẫn chưa được ban hành chính thức trên toàn hệ thống.
2.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản
Theo xu hướng chung hiện nay, ngân hàng cũng sử dụng chiến lược quản trị thanh khoản
hỗn hợp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình.
Trên thực tế các ngân hàng ở Việt Nam, trong đó có LienVietPostBank chủ yếu đáp ứng
các nhu cầu thanh khoản phát sinh thông qua các hình thức chủ yếu sau:
a)
Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại tại NHNN và các TCTD khác (quản trị thanh khoản dự trữ):
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn thường xuyên, đều đặn hàng ngày của toàn hệ thống như
chuyển tiền thanh tốn, các món giải ngân có quy mô nhỏ…
b)
Vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và/hoặc vay ngắn hạn NHNN (dưới các
hình thức đấu thầu thị trường mở (OMO), vay tái cấp vốn trong trường hợp cấp thiết (quản trị
thanh khoản nợ): các phương án này được sử dụng khi ngân hàng phát sinh các nhu cầu nguồn
vốn đột xuất với khối lượng lớn và lượng tài sản dự trữ vẫn không đủ đáp ứng. Tuy nhiên hình
thức vay vốn NHNN chỉ được sử dụng khi thị trường liên ngân hàng gặp khó khăn, khó có thể
tiếp cận.
c)
Tăng cường huy động vốn từ khách hàng: nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng nhiều
hay ít phụ thuộc phần lớn vào gói sản phẩm của ngân hàng có linh hoạt, đa dạng và đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng hay khơng.
d)
Ngồi ra trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng cịn có thể bán tài sản của mình để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản, ví dụ như bán ngoại tệ (hiếm khi sử dụng vì nó ảnh hưởng đến trạng
thái ngoại tệ của TCTD). Đối với các tài sản khác như chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán (trái
phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp…) hầu hết có kỳ hạn tương đối dài, giao dịch trên thị
trường sẽ mất nhiều thời gian hơn nên cũng ít khi được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
cấp bách. Và trên thực tế, cũng ít khi ngân hàng sử dụng phương án bán tài sản mà chỉ cầm cố
chúng làm tài sản bảo đảm để vay vốn mà thôi. Nguyên nhân của việc các ngân hàng ít sử dụng
phương án bán tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản một phần xuất phát từ yêu tố chủ quan
là các tài sản ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán đầu tư (kỳ hạn dài, nắm giữ đến lúc
đáo hạn). Tuy nhiên nguyên nhân phần lớn do yếu tố khách quan là thị trường chứng khoán thứ
cấp ở Việt Nam chưa phát triển, các giao dịch mua/bán diễn ra không sôi động và nhanh chóng,
trong khi nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng là khẩn cấp.
Như vậy, hiện tại LienVietPostBank đang sử dụng hài hòa chiến lược quản trị thanh khoản
dự trữ và thanh khoản nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của toàn hệ thống. Chiến lược quản trị
thanh khoản hỗn hợp này được sử dụng tương đối hiệu quả.
Trường hợp thanh khoản của ngân hàng cực kỳ khó khăn, việc tiếp cận vốn vay trên thị
trường liên ngân hàng cũng không hề dễ dàng (dịp cuối năm), ngân hàng còn sử dụng phương án
hạn chế giải ngân mới. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được dung trong trường hợp bất khả
kháng vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và lịng tin của khách hàng đối với ngân
hàng.
2.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
a)
Nhân sự và tổ chức:
Các Đơn vị/bộ phận tham gia vào hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm:
Hội đồng quản trị.
Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR & PCRT (thuộc Hội đồng quản trị).
Hội đồng ALCO (trực thuộc Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR & PCRT).
Tổng Giám đốc.
Phòng ALM – Khối Tài chính.
Các Khối/Phịng/Ban tại Hội sở.
b)
Quy trình:
Bước 1: Nhận diện rủi ro thanh khoản: để hoạt động quản trị rủi ro đạt được hiệu
quả cao nhất, ngân hàng phải nhận diện được rủi ro thanh khoản có thể phát sinh và
rủi ro tiềm ẩn để chủ động đối phó và có phương án xử l phù hợp, hiệu quả.
ý
Bước 2: Đo lường rủi ro thanh khoản: sau khi nhận diện rủi ro thanh khoản ngân
hàng sẽ gặp phải, nhà quản trị rủi ro thanh khoản tiến hành đo lường rủi ro thanh
khoản để xem xét mức độ nghiêm trọng mà rủi ro thanh khoản có thể tác động đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đo lường rủi ro thanh khoản phải đảm bảo cả
đo lường định tính và đo lường định lượng tác động của nó đến hoạt động của ngân
hàng. Việc đo lường rủi ro được thực hiện qua các công cụ đo lường rủi ro thanh
khoản.
Bước 3: Xử lý rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản được nhận diện và đo lường ở
bước 1 và bước 2. Sau đó các nhà quản trị rủi ro thanh khoản phải tìm biện pháp xử
l rủi ro thanh khoản. Yêu cầu của bước này là phải nhanh chóng, kịp thời và hiệu
ý
quả nhằm hạn chế tối đa tổn thất phát sinh cho ngân hàng.
Bước 4: Giám sát rủi ro: việc giám sát rủi ro thanh khoản được cụ thể hóa như sau:
o
Các hạn mức rủi ro thanh khoản được thiết lập và đảm bảo sự tuân thủ hạn mức
do Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT phê duyệt;
o
Khi các hạn mức bị vi phạm và/hoặc có xu hướng diễn biến xấu đi cần báo cáo
cho Ban Tổng Giám đốc, Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT để xử l kịp
ý
thời, đảm bảo an toàn cho ngân hàng;
o
Khi các hạn mức liên tục bị vi phạm và ngân hàng gặp phải khủng hoảng khả
năng thanh tốn thì Hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo các biện pháp xử l .
ý
c)
Phương pháp và công cụ:
Phương pháp: từ những dữ liệu lịch sử cho thấy LienVietPostBank chủ yếu sử dụng
hai phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản là phương pháp tiếp cận nguồn vốn và
sử dụng vốn (nhằm xác định trạng thái thanh khoản dự kiến, từ đó đưa ra các phương
pháp phù hợp để đối phó) và phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản (nhằm theo
dõi sát sao diễn biến trạng thái rủi ro thanh khoản của ngân hàng, từ đó chủ động đối
phó nếu có biến động tiêu cực).
Cơng cụ:
o
Báo cáo MCO
o
Báo cáo ALCO định kỳ
o
Hạn mức và các tỷ lệ thanh khoản:
Các tỷ lệ theo quy định của NHNN:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Tỷ lệ giữa Tổng tài sản Có thanh tốn ngay và Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ giữa Tổng tài sản Có đến hạn thanh tốn trong 7 ngày tiếp theo kể từ
hôm sau và Tổng tài sản Nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
Các tỷ lệ về cơ cấu tài sản:
Tỷ lệ vốn khả dụng/Tổng tài sản
Tỷ lệ tài sản lỏng/Tổng tài sản
Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/Tổng tài sản
Tỷ lệ Giấy tờ có giá có thể chiết khấu, tham gia thị trường mở/Tổng tài sản
Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản
Các tỷ lệ về cơ cấu nguồn:
Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ thị trường 2/Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ khách hàng/Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động
o
Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ dân cư/Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ tiền gửi & cho vay TCTD/nhận tiền gửi & vay TCTD
Kế hoạch vốn dự phòng:
Được sử dụng cho việc quản lý thanh khoản hàng ngày;
Được xây dựng dựa trên các giả định về những biến động bất thường có thể
xảy ra gây mất cân đối thanh khoản của ngân hàng;
Phản ánh tập hợp những chiến lược duy trì vốn khả dụng, khả năng chuyển
đổi tài sản sang tiền và huy động thêm vốn mới để đáp ứng nhu cầu trong từng
trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể gặp phải.
2.3. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN
Bảng 2.2: Chỉ tiêu thanh khoản theo quy định của NHNN
Chỉ tiêu
Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu (CAR)
Tổng Tài sản Có thanh tốn ngay/Tổng nợ phải
trả
Tháng
Tiêu
6/2012
chuẩn
15.86
15.48
9%
13.32
14.02
15.48
15%
7.84
1.31
2.96
1
2010
2011
18.09
Tổng Tài sản Có đến hạn thanh tốn trong 7
ngày tiếp theo kể từ hơm sau/Tổng Tài sản Nợ
đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các năm)
Trong giai đoạn 2010 - 2012 (nửa đầu năm 2012), LienVietPostBank với sự gia tăng của
tổng tài sản, vốn tự có của ngân hàng cũng khơng ngừng tăng lên. Do vậy tỷ lệ CAR của ngân
hàng vẫn tương đối cao, theo đúng quy định của NHNN tại Thông tư 13.
Tuy nhiên tỷ lệ khả năng thanh toán ngay trong 2 năm 2010 và 2011 vẫn chưa đạt (dưới
mức 15%). Nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng tài sản Có thanh toán ngay ở mức tương đối
thấp, cụ thể ở đây là tiền gửi tại NHNN.
Tỷ lệ khả năng thanh tốn trong vịng 7 ngày của ngân hàng ở trong tình trạng ổn định và
tốt do đối tượng tài sản Có được tính vào mở rộng hơn so với tỷ lệ khả năng thanh toán ngay.
2.3.2. Một số chỉ tiêu quan trọng Ngân hàng theo dõi
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh khoản do Ngân hàng theo dõi
STT
Chỉ tiêu
2010
2011
Tháng
06/2012
1
Vốn khả dụng/Tổng Tài sản Có
1.40
2.77
1.44
2
Chứng khốn đầu tư/Tổng Tài sản
48.07
28.45
21.68
4.70
1.85
0.57
28.91
22.73
32.59
49.25
44.62
41.34
50.75
55.38
58.66
5.48
19.99
34.91
11.89
7.36
11.73
44.76
96.84
105.01
Giấy tờ có giá có thể chiết khấu, tham gia thị
3
trường mở/Tổng tài sản
4
Cho vay/ Tổng tài sản
Nguồn vốn huy động từ Thị trường 2/Tổng
5
nguồn vốn
Nguồn vốn huy động từ khách hàng/Tổng nguồn
6
vốn huy động
Nguồn vốn huy động từ dân cư/Tổng nguồn vốn
7
huy động
Tiền gửi không kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy
8
động
Tiền gửi & cho vay TCTD/Nhận tiền gửi & vay
9
TCTD
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các năm)
Các tỷ lệ (1), (2) và (3) tỷ lệ thuận với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên
LienVietPostBank duy trì tỷ lệ (1) tương đối thấp. Trung bình các TCTD nên duy trì tỷ lệ này ở
mức 5%.
Tỷ lệ (3) của LienVietPostBank tương đối cao. Tuy nhiên các chứng khoán đầu tư của
ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài
hạn), Chứng khoán nợ nước ngồi (CLN) cịn lại là trái phiếu chính phủ và các TCTD khác phát
hành. Do đó xét trên thực tế tỷ lệ (2) cao chưa phản ánh thực sự khả năng thanh khoản của
LienVietPostBank. Ngân hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư để vừa đảm bảo lợi
nhuận nhưng đồng thời cũng nâng cao khả năng thanh khoản của mình.
Tỷ lệ (4) tỷ lệ nghịch với khả năng thanh khoản của ngân hàng bởi vì các khoản cho vay
là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Tỷ lệ (4) ở bảng trên chưa tính
đến các khoản cho vay doanh nghiệp dưới dạng trái phiếu tổ chức kinh tế mà ngân hàng nắm giữ
(khoảng gần 6.000 tỷ tính tại thời điểm 30/06/2012). Nếu tinh đến khoản mục trái phiếu tổ chức
kinh tế thì tỷ lệ (4) này tăng lên đến mức 60%. Đồng thời các khoản cho vay này là dài hạn. Điều
đó càng tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Các tỷ lệ (5), (6) (7) và (8) phản ánh cơ cấu nguồn vốn của LienVietPostBank. So sánh tỷ
lệ (5) và (6) chúng ta thấy rằng nguồn vốn huy động từ khách hàng (nguồn vốn thị trường (1)
chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng nguồn vốn huy động của LienVietPostBank. Trong năm
2012 tỷ lệ (5) đạt mức thấp nhất do trong giai đoạn này thanh khoản của ngân hàng tương đối dồi
dào (hoạt động tín dụng hạn chế). Nguồn vốn thị trường 1 là nguồn vốn tương đối ổn định so với
nguồn vốn thị trường 2 (vốn ngắn hạn) do đó tỷ lệ (6) cao hơn tỷ lệ (5) là một dấu hiệu tốt đối
với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là trong cơ cấu nguồn vốn
huy động từ khách hàng, lượng vốn từ dân cư (là tiền gửi cơ sở, có xu hướng ổn định và duy trì
lâu hơn so với tiền gửi của tổ chức kinh tế) còn ở mức thấp (trên dưới 30%). Do đó các nhà quản
trị thanh khoản cần có sự cảnh báo để các đơn vị có liên quan tìm biện pháp cải thiện.
Tỷ lệ tiền gửi & cho vay TCTD/nhận tiền gửi & vay TCTD (tỷ lệ 9) được cải thiện dần
qua các năm, chứng tỏ nguồn vốn dư thừa dành cho kinh doanh của ngân hàng ngày càng tăng.
Như vậy có thể kết luận rằng, thanh khoản của LienVietPostBank trong thời gian qua
tương đối ổn định trong tình huống thị trường khơng có bất ổn và NHNN khơng đưa ra các chính
sách tiền tệ ngồi dự kiến gây ảnh hưởng đến thanh khoản của thị trường. Tuy nhiên khi có
những biến động trái chiều thì ngân hàng vẫn chịu rủi ro thanh khoản do các chính sách liên
quan đến mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản chưa phù hợp.
2.4. Đánh giá
2.4.1. Những kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về quy mơ và mức độ phức tạp hoạt động ngân hàng,
các NHTM Việt Nam, trong đó có LienVietPostBank ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm
của rủi ro thanh khoản trong hoạt động và đã quan tâm tới việc quản trị rủi ro thanh khoản. Vì
vậy, hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản ở LienVietPostBank đã từng bước được thiết lập tương
đối đầy đủ và toàn diện:
a) Hoàn thiện tổ chức hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản:
Chỉ sau hơn 4 năm thành lập, LienVietPostBank đã dần hoàn thiện bộ máy tổ chức liên
quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Theo đó đã có bộ phận quản trị rủi ro thanh
khoản tương đối độc lập thông qua việc thành lập Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và
các đơn vị liên quan trợ giúp cho Ủy ban. Bộ máy này tương đối hoàn thiện so với thực tế quản
trị rủi ro thanh khoản của các NHTM hiện nay.
b) Ban hành chính sách, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản:
LienVietPostBank đã ban hành khung chính sách liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro
nói chung (bao gồm cả rủi ro thanh khoản) trong nội bộ ngân hàng thơng qua Chính sách Quản
lý rủi ro số 565/2012/CS-HĐQT sau gần 2 năm dự thảo và sửa đổi. Trên cơ sở đó, các đơn vị
nghiệp vụ có liên quan đang dự thảo Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hàng ngày.
c) Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thanh khoản (dự báo thanh khoản và quyết định trạng thái
thanh khoản) đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi ro
thanh khoản và các giới hạn rủi ro thanh khoản, ngân hàng đã xây dựng hệ thống thông tin, báo
cáo tương đối đầy đủ dựa trên nền tảng hệ thống Corebanking.
d) Về phương pháp đo lường thanh khoản:
Về cơ bản LienVietPostBank thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13 và các văn bản
sửa đổi có liên quan của Thống đốc NHNN, thông qua việc:
(i) Thiết lập thang đáo hạn, xác định chênh lệch ròng của luồng vốn vào và luồng vốn
ra cho từng kỳ hạn và chênh lệch ròng gộp đối với mỗi đồng tiền (báo cáo MCO);
(ii) Xác định và duy trì các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ.
Với sự quan tâm và chú trọng đúng mức của Hội đồng quản trị và các bộ phận nghiệp vụ
có liên quan, thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn 2010 - 2011 tương đối ổn định. Thời
điểm nửa cuối năm 2011, lạm phát của nền kinh tế ở mức cao, đứng trước tình trạng đó, Thống
đốc NHNN đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ. Điều này khiến cho hệ thống NHTM lâm vào
tình trạng khó khăn về thanh khoản nghiêm trọng.
Đứng trước tình trạng khó khăn chung của tồn hệ thống, LienVietPostBank khơng thể
khơng chịu tác động tiêu cực. Tuy nhiên ngân hàng đã sử dụng linh hoạt phương pháp quản trị
thanh khoản nợ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn của hệ thống. Vì thế thanh khoản của ngân hàng
vẫn được duy trì ổn định. Đến đầu năm 2012, ngân hàng đã ở trong trạng thái dư thừa thanh
khoản.
Để vượt qua được giai đoạn khó khăn đó, có thể nói một phần cũng là nhờ hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản phát huy được hiệu quả. Nhận diện được rủi ro thanh khoản tiềm ẩn
vào giai đoạn cuối năm nên các nhà quản trị rủi ro đã chuẩn bị sẵn phương án xử lý.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
a) Khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản chưa được
ban hành chính thức:
Mặc dù ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 4 năm, tuy nhiên Chính sách Quản lý rủi ro
mới được ban hành vào nửa cuối năm 2012 còn quy định chi tiết, cụ thể về hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản như thế nào thì đến tận thời điểm hiện nay vẫn chưa có.
b) Nhân sự liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản khoản còn thiếu và yếu
đồng thời các đơn vị, bộ phận chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao:
Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và HĐ ALCO đã được thành lập tương đối
lâu (khoảng 1 năm sau khi ngân hàng được thành lập) tuy nhiên trong gần 2 năm đầu (2009 và
2010) chúng không được vận hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ là định hướng, ban hành
chính sách quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ thống. Hai Ủy ban và Hội đồng này gần như
không tiến hành các cuộc họp định kỳ để cập nhật và nắm bắt thông tin liên quan đến hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản do các đơn vị cấp dưới báo cáo đồng thời cũng không thúc đẩy hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản phát triển mà chỉ dừng lại ở việc phê duyệt các phương án đối
phó khi thanh khoản Ngân hàng bị ảnh hưởng trong một số tình huống nghiêm trọng.
Như đã đề cập ở trên, hiện tại Phòng ALM của ngân hàng chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ
thống kê số liệu và tổng hợp báo cáo là chủ yếu. Mặt khác nhân sự của Phịng ALM có nguồn
gốc từ Khối Tài chính nên kinh nghiệm liên quan đến hoạt động ALM nói chung và quản trị rủi
ro thanh khoản nói chung cịn thiếu và yếu. Do đó trên thực tế Phịng ALM chưa thực sự hoạt
động hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Quy định về chức năng và nhiệm
vụ của phòng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
c) Hệ thống thông tin, công cụ và báo cáo phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản từng bước được xây dựng hoàn chỉnh tuy nhiên số liệu cịn chưa chính xác và một số báo
cáo, chỉ tiêu cịn phải thực hiện thủ cơng:
Hệ thống thông tin, báo cáo, số liệu được chiết xuất từ hệ thống corebanking của ngân
hàng. Tuy nhiên do đặc thù của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung và trình độ
phát triển cơng nghệ của LienVietPostBank nói riêng, việc xây dựng hệ thống báo cáo này còn
gặp nhiều khó khăn, cụ thể như sau:
d) Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa thực sự nhận thức được vai trò quan trọng của
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như
chưa được đào tạo về các vấn đề liên quan
2.4.3. Tác động của công tác quản trị rủi ro thanh khoản đến tình hình thanh khoản của
ngân hàng
Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại LienVietPostBank mặc dù đạt những kết quả nhất
định tuy nhiên cần phải đẩy nhanh hoàn thiện hơn nữa mới có thể đối phó với những biến động
ngày càng phức tạp của nền kinh tế như hiện nay.
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong thời gian qua đã có tác động đến tình hình
thanh khoản của ngân hàng ở một số điểm sau:
Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của LienVietPostBank chưa được xây dựng hoàn
chỉnh. Ngân hàng mới chỉ chú trọng vào bước giám sát và xử lý rủi ro mà bỏ qua bước nhận diện
và cảnh báo sớm về nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản cũng như xây dựng kế hoạch dự phịng.
Vì vậy khi gặp khó khăn về thanh khoản ngân hàng sẽ lâm vào thế bị động và lúng túng trong
việc tìm phương án đối phó.
Mặt khác, phương pháp quản trị rủi ro của ngân hàng thiên về quản trị thanh khoản nợ.
Các tài sản dự trữ chủ yếu là chứng khốn đầu tư với kỳ hạn tương đối dài, tính thanh khoản trên
thị trường khơng cao do đó khi diễn biến thị trường gặp chiều hướng xấu, thanh khoản của tồn
hệ thống gặp khó khăn như giai đoạn cuối năm 2011 thì LienVietPostBank cũng bị cuốn theo.
Ngân hàng buộc phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, đẩy lãi suất huy
động thị trường 1 tăng lên để cạnh tranh với các TCTD khác.
Nguồn thông tin, số liệu phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản nhiều khi còn
chưa phản ánh đúng thực tế và chính xác thực trạng thanh khoản của ngân hàng do đó có thể dẫn
đến những nhận định và đánh giá sai của nhà quản trị rủi ro thanh khoản.
Như vậy với quy trình và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản còn hạn chế đã ảnh
hưởng tiêu cực tới trạng thái thanh khoản của LienVietPostBank trong giai đoạn năm 2010 2011.
Sang giai đoạn đầu năm 2012, rút kinh nghiệm từ những khó khăn phải trải qua trong thời
điểm cuối năm 2011 liên quan đến thanh khoản, các cấp lãnh đạo đã thực sự quan tâm và hết
sức chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Điều đó biểu hiện ở việc
ra đời liên tục các văn bản liên quan đến chính sách quản lý rủi ro, thay đổi cơ cấu nhân sự của
Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và HĐ ALCO cũng như cơ chế làm việc của các Ủy
ban và Hội đồng này. Những thay đổi trên cộng với những tác động tích cực từ thị trường và
chính sách của NHNN đã giúp thanh khoản của ngân hàng được ổn định, có lúc dư thừa thanh
khoản trong ngắn hạn. Tuy nhiên lúc này đây các nhà quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng lại
phải đề xuất phương án để xử lý tình trạng thặng dư thanh khoản này sao cho hài hoà được 2
mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt trong
thời gian tới (2012)
3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu
a) Một số chỉ tiêu:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu dự kiến năm 2012
Chỉ tiêu
Dự kiến
Tăng trƣởng so với 31/12/2011
Tổng Tài sản
72.000 tỷ
28.27%
Dư nợ tín dụng
23.500 tỷ
84.21%
Huy động thị trường 1
40.500 tỷ
51.90%
Lợi nhuận trước thuế
1.325 – 1.500 tỷ
22.00 – 38.12%
Cổ tức
13 – 15%
Tương đương năm 2011
Vốn điều lệ
6.520,1 tỷ
8.49%
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các năm)
b) Mục tiêu tổng quát:
Tái cấu trúc từng hoạt động nghiệp vụ trên cơ cở xem xét sửa đổi quy chế, quy định; đổi
mới con người từ cách nghĩ, cách làm đến việc thay thế nhân sự; xử l dứt điểm những tồn tại
ý
nếu có; phát triển an tồn, bền vững, thượng tôn pháp luật.
3.1.2. Định hướng
Bám sát vào chiến lược hoạt động dài hạn của LienVietPostBank “Bán lẻ - Dịch vụ - Kinh
doanh đa năng” trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam - Ngân hàng của mọi người”.
Năm 2012 được xác định là điểm rơi khó khăn chung của nền kinh tế, cũng là năm Việt
Nam có nhiều cơ hội cho dấu hiệu bước đầu phục hồi kinh tế, nên hoạt động ngân hàng có cả
những diễn biến phức tạp, thách thức và cơ hội kinh doanh nếu biết nhìn xa, trơng rộng và xử l
ý
tình huống nhanh nhạy “đi trước đón đầu”.
Năm 2012, LienVietPostBank xác định:
Sổ sách lành mạnh để minh bạch;
Có nhiều dịch vụ mới, mạng lưới mới, chất lượng để phục vụ bán lẻ; có nhiều nguồn
vốn để kinh doanh tạo lợi nhuận;
Có nhân sự mạnh để hệ thống phát triển hơn.
3.1.3. Giải pháp
a) Khắc phục những tồn tại của năm 2011, xử l dứt điểm những tồn tại nghiệp vụ để tập
ý
trung sức phát triển;
b) Tập trung thu hút mạnh nguồn vốn với chi phí đầu vào hợp l đồng thời mở rộng đầu ra
ý
tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ một cách có hiệu quả;
c) Tăng cường củng cố nguồn lực con người, với phương châm “tất cả từ con người, tất cả
vì con người”;
d) Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành;
e) Hiện đại hóa hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là nối mạng hoạt động mạng lưới
tiết kiệm bưu điện tương thích với hệ thống corebanking.
3.2. Một số giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Bƣu điện Liên Việt
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản
Hiện nay, ngân hàng đã xây dựng được cho mình một bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản
tương đối hoàn chỉnh theo quy định của NHNN tại khoản 1 và 2.1 - Điều 11, Mục 3 của Thông
tư 13.
Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, Phòng ALM - bộ phận chịu trách nhiệm chủ yếu liên quan
đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản lại đang trực thuộc Khối Tài chính (bộ phận Back
office) trong khi lẽ ra đơn vị này phải nằm ở bộ phận Middle office như Khối Quản lý rủi ro hay
trực thuộc Khối Nguồn vốn. Sự sắp xếp này vơ hình chung đã hạn chế vai trị của Phịng ALM
trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng cần có sự
điều chỉnh bộ máy hợp lý hơn hoặc bổ sung nhân sự cho Phòng ALM hiện tại.
Ngân hàng cũng cần phải đảm bảo có sự phân chia rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và các
kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày; có đủ nguồn nhân lực được trang bị
các kỹ năng và trình độ chuyên mơn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của cơng việc;
đồng thời có các cơng cụ và quy trình cơng nghệ thơng tin để xử lý chính xác, kịp thời thơng tin
nhằm hỗ trợ tồn bộ q trình và kiểm sốt rủi ro nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng.
3.2.2. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp
Hiện tại, LienVietPostBank mới chỉ dừng lại ở việc quản trị rủi ro thanh khoản trong ngắn
hạn và chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản thiên về quản trị thanh khoản nợ. Khối lượng tài
sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng nắm giữ (ngoại trừ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và
TCTD khác) hầu như hạn chế. Vì vậy ngân hàng cần có cái nhìn dài hạn hơn trong hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng các kịch bản liên quan đến thanh khoản
trong tình huống thị trường tốt, xấu và bình thường; đa dạng hố và tăng tính thanh khoản của
danh mục tài sản đầu tư để có thể vận dụng được chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp một
cách hài hoà và linh hoạt.
Ngoài ra ngân hàng cũng cần tận dụng và xem xét một số phương pháp, công cụ quản trị
thanh khoản dù nhỏ nhưng sẽ giúp ích cho ngân hàng tương đối nhiều như đã đề cập ở chương 1
và chương 2: tiếp tục đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn để được giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc hoặc cân nhắc giữa chi phí – lợi ích giữa việc chịu phạt vi phạm Quy chế dự trữ bắt buộc và
đầu tư khoản tiền đó ở các hoạt động khác như tín dụng, cho vay trên thị trường liên ngân hàng...
Đồng thời tung ra các sản phẩm huy động mới để tăng nguồn vốn huy động, đem lại tiện ích cho
khách hàng mà vẫn có thể đảm bảo tương đối tính ổn định lâu dài của nguồn vốn.
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động cũng như trải qua nhiều biến động thăng trầm của thị
trường mà ngân hàng vẫn chưa thể hoàn thiện và ban hành Quy định về quản lý rủi ro thanh
khoản là một thiếu sót vô cùng lớn.
Việc Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản chưa được ban hành khiến cho hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản hiện đang bị bỏ ngỏ. Ngân hàng chưa có một quy trình chuẩn làm căn
cứ để các đơn vị có liên quan theo đó thực hiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản một cách
trình tự, chính xác. Đồng thời trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận có liên quan theo đó khơng
được phân định rõ ràng, có sự chồng chéo, ỷ lại giữa các bên liên quan trong công tác quản trị rủi
ro thanh khoản của ngân hàng.
3.2.4. Vận dụng phương pháp, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học của thế giới
(điều chỉnh phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng)
Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã đưa ra một số yêu cầu liên quan đến hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản tương đối cập nhật theo chuẩn mực quốc tế, cụ thể như sau:
Xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá và báo cáo về khả năng chi trả, khả năng
thanh khoản và hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả
và các giải pháp xử lý;
Xây dựng mơ hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản (Stresstesting). Mơ hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản phải có các
tình huống để phân tích (scenario analysis) về khả năng chi trả, tính thanh khoản.
Với những địi hỏi khắt khe như vậy, ngân hàng phải vận dụng những phương pháp, công
cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học của thế giới (điều chỉnh phù hợp với thực tế hoạt động
của ngân hàng) để hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả hơn và đáp ứng theo quy định
của NHNN.
3.2.5.Các biện pháp hỗ trợ
Thông tin.
Công nghệ thông tin.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản.
Củng cố hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.3. Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Thời gian những biến động của kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản cho các
NHTM. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng, Chính
phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế. Cụ thể:
Kiểm soát và khắc phục nhanh chóng và kịp thời những yếu tố tiềm ẩn có thể gây
mất ổn định kinh tế vĩ mơ, bình ổn giá cả.
Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền - hàng, kiểm
soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách.
3.3.2.Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ
Việc hoạch định, điều hành các cơng cụ của chính sách tiền tệ cần phải tuân theo nguyên
tắc thị trường nhằm đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế một cách có hiệu quả và bền vững, tránh việc thực hiện các mục tiêu thơng qua các biện
pháp hành chính. Các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ cần phải được cân nhắc cẩn trọng về
liều lượng và tần suất áp dụng, cần phải xem xét tính hai mặt của các công cụ này.
NHNN cần tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ theo
hướng:
Đối với nghiệp vụ thị trường mở: cần được hoàn thiện và sử dụng như một công cụ
chủ đạo trong việc điều tiết tiền tệ của NHNN theo hướng tăng số lượng các phiên
giao dịch, mở rộng các loại giấy tờ có giá được thực hiện giao dịch, đa dạng hóa kỳ
hạn giao dịch và khối lượng giao dịch. Hiện tại chỉ các loại giấy tờ có giá do Chính
phủ, Kho bạc Nhà nước phát hành mới được thực hiện OMO, trong khi số lượng
chứng khốn, giấy tờ có giá mà các TCTD nắm giữ rất đa dạng. Với những giấy tờ
có giá này, NHNN có thể để tỷ lệ chiết khấu (haircut) cao hơn khi tham gia đấu thầu.
Đối với công cụ dự trữ bắt buộc: cần tiếp tục mở rộng đối tượng tiền gửi phải tính dự
trữ bắt buộc, có thể theo hướng cho phép các TCTD được thực hiện một phần dự trữ
bắt buộc bằng các giấy tờ có giá thay vì bằng tiền gửi tại NHNN như hiện nay để
giảm bớt chi phí cho các NHTM và đồng thời cũng thúc đẩy nghiệp vụ thị trường mở
phát triển. Đồng thời cần nhìn nhận vấn đề đảm bảo dự trữ bắt buộc ở nhiều khía
cạnh: là cơng cụ để đảm bảo an toàn trong hoạt động nhưng vẫn phải đảm bảo tính
hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn trên tồn hệ thống, tránh tình trạng hiện nay
một số ngân hàng phải duy trì số dư tiền gửi đến vài nghìn tỷ VND tại NHNN trong
khi nhu cầu thanh khoản hàng ngày chỉ bằng 1/3 hay 1/5 con số đó. Để giải quyết
tình trạng trên, NHNN có thể xem xét việc quy định tỷ lệ DTBB theo từng thời điểm
trong năm (ví dụ tỷ lệ phải duy trì trong thời điểm cuối năm có thể cao hơn trong
năm) hay chỉ áp dụng hình thức phạt kinh tế đối với các ngân hàng vi phạm…
Đối với công cụ tái cấp vốn: cần hoàn thiện để tạo ra khả năng cho các NHTM có thể
tiếp cận nguồn tái cấp vốn của NHNN, sao cho NHNN thực hiện tốt chức năng là
người cho vay cuối cùng.
Bên cạnh đó NHNN cũng cần tiếp tục nghiên cứu gắn việc tự do hóa lãi suất với tự
do hóa tỷ giá hối đoái để lãi suất và tỷ giá thực sự là tín hiệu phản ánh cung, cầu về
vốn trên thị trường.
3.3.3.Xây dựng chính sách và quy trình kiểm sốt, đo lường rủi ro (dần tiến tới các chuẩn
mực quốc tế về đảm bảo an tồn thanh khoản):
Việc Thơng tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã đánh dấu một bước tiến mới trong việc
hướng dẫn, kiểm soát hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của NHNN đối với các NHTM. Theo
đó NHNN đã dần đưa các chuẩn mực quốc tế liên quan đến việc đảm bảo an toàn thanh khoản