Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THIÊN TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP. HCM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LỢI

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ
phiếu các công ty niêm yết trên sàn GDCK TP.HCM” là kết quả nghiên cứu độc
lập của tơi, do chính tơi hồn thành. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang
web theo danh mục tài liệu của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016

Huỳnh Thiên Trang




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
5.1 Phạm vi về nội dung:........................................................................................... 4
5.2 Phạm vi về không gian, thời gian: ..................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 5
8. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................ 6
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 6
1.2. Nghiên cứu trong nước: ................................................................................... 13
1.3 Khe hổng nghiên cứu ........................................................................................ 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 20
2.1 Tổng quan lý thuyết về thông tin trên BCTC ................................................ 20
2.1.1 Khái niệm thông tin trên BCTC ................................................................... 20
2.1.2 Mục đích và chức năng của BCTC ............................................................... 20
2.1.3 Thông tin trên BCTC ..................................................................................... 21
2.1.4 Vai trị của thơng tin trên BCTC đới với nhà đầu tư: ................................ 23

2.2 Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu ........................................... 24


2.3 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu........................................ 26
2.3.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu..................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36
3.1 Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 36
3.2 Trình tự nghiên cứu: ......................................................................................... 38
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 38
3.4 Mơ hình nghiên cứu và giả thút nghiên cứu ............................................... 39
3.4.1 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 39
3.4.2 Giả thuyết nghiên cứu: ...............................................................................40y
3.5 Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 46
3.5.1 Mẫu nghiên cứu: ............................................................................................ 46
3.5.2 Kích thước mẫu: ............................................................................................. 47
3.5.3 Phương pháp chọn mẫu: ............................................................................... 47
3.6 Thu thập dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................... 48
3.7 Phương pháp phân tích dữ liệu: ...................................................................... 48
3.7.1 Phân tích thớng kê mô tả: .............................................................................. 48
3.7.2 Phương pháp phân tích mô hình: ................................................................. 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 53
4.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán TP.HCM ................................................ 53
4.2 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 53
4.2.2 Kết quả phân tích hời quy ............................................................................. 55
KẾT ḶN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 67
CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 68

5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 69
5.2.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết ............................................................... 69


5.2.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư ......................................................................... 72
5.2.3 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách ...................... 73
5.3 Kết luận về hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu trong
tương lai ................................................................................................................... 76
5.3.1 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 76
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 77

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


BVS

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

CĐKT

Cân đối kế tốn

CFOPS

Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu

CR

Tỷ lệ thanh toán hiện hành

DN

Doanh nghiệp

DPS

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

EPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

FEM


Mơ hình ảnh hưởng cố định

GMM

General Method of Moments

GDCK

Giao dịch chứng khoán

HSX

Sàn giao dịch chứng khốn TP.HCM

NĐT

Nhà đầu tư

OLS

Mơ hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất

P/E

Tỷ lệ giá trên thu nhập

REM

Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TTCK

Thị trường chứng khốn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sớ hiệu

Tên

Bảng biểu
3.1

Chi tiết cơ sở kế thừa các biến

3.2

Mô tả các biến và phương pháp tính


4.1

Kết quả phân tích thống kê mơ tả

4.2

Kết quả phân tích tương quan

4.3

Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS

4.4

Kết quả phân tích mơ hình REM

4.5

Kết quả hồi quy mơ hình FEM

4.6

Kiểm định đa cộng tuyến

4.7

Kết quả mơ hình GMM

Hình vẽ

3.1

Khung nghiên cứu của luận văn

3.2

Mơ hình nghiên cứu đề xuất


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Mục đích chính
kinh doanh trong thị trường chứng khốn là tạo ra một tài sản để làm giàu từ chứng
khoán chứ không phải mất một tài sản vào thị trường chứng khoán, điều quan trọng
là các nhà đầu tư lựa chọn được 1 cổ phiếu tốt và đầu tư vào các cơng ty niêm yết
có tiềm năng tăng giá tốt.
Nếu một công ty được niêm yết công khai, giá trị của nó đến các chủ sở hữu
có thể xuất phát từ giá cổ phiếu. Tuy nhiên, giá cổ phiếu có xu hướng biến động liên
tục phản ứng với những thông tin về điều kiện kinh tế chung cũng như các yếu tố cụ
thể trong bản thân các doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu, như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại nước
ngoài và khác yếu tố kinh tế vĩ mơ, thơng tin tài chính, kỳ vọng của nhà đầu tư,
giám sát thị trường và các yếu tố nội bộ khác. Trong tất cả những yếu tố này, thông
tin tài chính là quan trọng nhất, bởi vì thơng tin tài chính là các thơng tin cụ thể mà
căn cứ vào đó các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định có đầu tư vào cổ phiếu của

cơng ty hay không. BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm
yết được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khốn. Mục tiêu chính của thơng
tin kế tốn thơng qua các báo cáo tài chính là cung cấp thơng tin về tình hình tài
chính và hoạt động của một thực thể có ích cho các bên liên quan trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Các nhà đầu tư là một trong những người sử dụng quan
trọng nhất những thơng tin này. Như vậy có thể nói những thơng tin được trình bày
trên BCTC của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối một công ty
với rất nhiều đối tượng sử dụng thơng tin khác nhau bên ngồi doanh nghiệp, nó
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thơng tin hữu ích, có thể


2

giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý thỏa mãn mục tiêu
của họ. Đối với nhà đầu tư, khi đầu tư họ cần phải hiểu tác động của những thông
tin này đến giá cổ phiếu như thế nào để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Thơng tin kế tốn từ các báo cáo tài chính có thể mơ tả tình trạng của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: hoạt động của các công ty và hệ
thống kế toán áp dụng bởi các doanh nghiệp (Palepu, Healy, Bernard (2004)). Trên
thế giới, Có rất nhiều nghiên cứu về giá trị của thông tin báo cáo tài chính (cả báo
cáo giữa niên độ lẫn năm). Một số các nghiên cứu nghiên cứu thơng tin kế tốn
trong việc dự đốn kết quả tài chính trong tương lai của các công ty, chẳng hạn như
thu nhập và sự tăng trưởng (Lev Trigrajan, 1993), trong khi các nghiên cứu khác đo
lường hiệu quả của thơng tin kế tốn trên giá cổ phần (Abarbanell & Bushee, 1998).
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng thơng tin kế tốn có ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu . Trong khi đó ở Việt Nam, các nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí về ảnh
hưởng của thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu còn hạn chế, như Nguyễn Việt Dũng
(2009), Nguyễn Thị Thục Đoan (2011).., tuy nhiên chưa đi sâu vào kiểm định trên
nhiều mơ hình định giá khác nhau, trong khi có rất thơng tin kế tốn trên BCTC ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu . Với tầm quan trọng và những hạn chế trong nghiên cứu

như trên tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của thơng tin kế tốn trên BCTC đến giá
cổ phiếu tại các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” là đề tài
cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là nghiên cứu ảnh hưởng của thơng tin
kế tốn trên BCTC đến giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán ở TP.HCM
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn đưa ra một số mục tiêu nghiên
cứu cụ thể như sau:


3

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thơng tin kế tốn trên
BCTC tới giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên sàn GDCK Tp.HCM
Thứ hai, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến
giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết trên sàn GDCK Tp.HCM
Thứ ba, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế tốn tài chính trong
mối quan hệ với giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Tp.HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi sau:
(1) Xác định các thông tin nào trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu các công ty niêm yết?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các thơng tin trên báo cáo tài chính ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM như
thế nào?
(3) Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn trong mối quan hệ
với giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khống
Tp.HCM?

4. Đới tượng nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu tác động của thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khốn TP.HCM thơng qua 1 số chỉ số tài chính như: lợi nhuận trên mỗi cổ
phần (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần của công ty (BVS), cổ tức chi trả trên
mỗi cổ phần (DPS), dòng tiền từ hoạt động trên mỗi cổ phần (CFOPS), tỷ số giá
trên lợi nhuận (P/E), khả năng thanh toán hiện hành (CR).


4

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng của một số thơng tin trên báo
cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Kiểm định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của 1 số nhân tố thuộc về các tỷ số tài
chính đến giá cổ phiếu. Qua đó, đưa ra các kiến nghị tới các chủ thể trên TTCK Việt
Nam.
Mơ hình dùng để kiểm định ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến giá cổ phiếu
được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây.
5.2 Phạm vi về không gian, thời gian:
Phạm vi về không gian : các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP
HCM (HSX). Phạm vi nghiên cứu khơng bao gồm các cơng ty chứng khốn, các
quỹ đầu tư, các ngân hàng và công ty bảo hiểm vì các đối tượng này lập và trình bày
BCTC theo chế độ kế toán khác với chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong 6 năm 2010-2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu
chủ yếu thực hiện phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách thu thập các số liệu từ các báo
cáo tài chính cơng bố của các cơng ty niêm yết trên sàn HSX và giá cổ phiếu đang

lưu hành trên thị trường chứng khoán vào thời điểm t. Số liệu sau khi thu thập được
sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và được xử lý bằng
chương trình Stata để chạy tương quan và hồi qui, thực hiện kiểm chứng biến phụ
thuộc là giá cổ phiếu và biến độc lập là các biến kế tốn được nêu ở trên có phù hợp
với Việt Nam cụ thể là Tp.HCM hay không?


5

Nguồn dữ liệu thứ cấp dùng cho bài nghiên cứu này được thu thập từ sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM, cơng ty chứng khốn FPTs, cơng ty chứng khốn vndirect,
cophieu68.vn
7. Đóng góp của đề tài
Đóng góp về mặt khoa học: Luận văn có ý nghĩa nghiên cứu quan trọng, đã
tổng hợp, hệ thống hóa, đánh giá được những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của
thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu. Luận văn đã đóng góp vào kho tài liệu nghiên
cứu bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu
các cơng ty niêm yết trên sàn GDCK TP.HCM.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra được những nghiên cứu đầy đủ và
khoa học cũng như một số đề xuất liên quan đến kết quả nghiên cứu nhằm giúp cho
NĐT, nhà quản lý và các đối tượng quan tâm khác nhận thấy rõ mối quan hệ này để
đưa ra quyết định phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận văn có tính khoa học và
khái qt cao, do đó các nhà phân tích tài chính, các NĐT, các nhà quản trị cơng ty
và các đối tượng quan tâm khác hồn tồn có thể sử dụng mơ hình và kết quả
nghiên cứu của luận văn để dự báo giá cổ phiếu các cơng ty niêm yết trên sàn
GDCK TP.HCM nói riêng và trên sàn GDCK Việt Nam nói chung.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, luận văn bao gồm 5 chương, kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các kiến nghị đề xuất


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
[1] Đầu tiên phải kể đến là nghiên cứu của Ball và Brown (1968) với bài nghiên
cứu: “nghiên cứu thực nghiệm định giá cổ phiếu thông qua lợi nhuận kế toán”,
Journal of Accounting Research, Volume 6, Issue 2 (Autumn, 1968), 159-178.,
Ông là người đầu tiên nghiên cứu sự tương quan giữa các thơng tin kế tốn và giá
cổ phiếu. Mẫu nghiên cứu lấy toàn bộ các công ty từ

Standard and Poor’s

Compustat trong thời gian từ năm 1946 – 1966 với 2 biến độc lập: lợi nhuận sau
thuế, EPS và biến phụ thuộc là giá cổ phiếu. Tác giả tiến hành phân tích mơ hình
hồi quy OLS và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin kế tốn là một thơng tin
hữu ích để xác định giá cổ phiếu. Theo đó, đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm
đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và giá cổ phiếu.
[2] MSA Mondal, MS Imran 2010: “Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu: trường
hợp sàn giao dịch chứng khoán Dhaka”; - International Journal of Finance 2010
Bài viết nghiên cứu về các yếu tố quyết định giá cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán Dhaka. Mục tiêu của nghiên cứu này là để phân tích ảnh hưởng
của các yếu tố trong việc xác định giá cổ phiếu của một số công ty niêm yết trong
DSE. Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập từ 55 nhà đầu tư chứng khoán bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được lấy
từ sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE) và các báo cáo hàng năm của doanh

nghiệp mẫu.
Nghiên cứu cũng phân tích ảnh hưởng của tính thanh khoản, địn bẩy, lợi
nhuận, tăng trưởng, quy mơ của công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá thị trường mỗi cổ
phần phổ thông. Nghiên cứu cho thấy rằng một số các yếu tố định tính: uy tín công
ty; tâm lý thị trường; công bố của công ty; phương tiện truyền thơng; Quảng cáo;
thay đổi trong chính sách của chính phủ; tình hình quốc tế; chính trị bất ổn… cũng
như một số yếu tố định lượng như: cổ tức; tỷ lệ giá trên lợi nhuận; EPS; lợi nhuận


7

sau thuế; thu nhập trên vốn đầu tư (ROI); lợi nhuận giữ lại; chia tách cổ phiếu; lạm
phát; lãi suất; tỷ giá hối đoái … đều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu chứng
minh rằng 65 % sự thay đổi trong giá cổ phiếu được giải thích bởi dịng tiền, địn
bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường, và cổ tức. Như vậy, có thể thấy
thơng tin trên BCTC có ảnh hưởng khơng nhỏ đến giá cổ phiếu.
[3] Dr. Sanjeet Sharma 2011: “Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu ở Ấn Độ”;
Journal of Arts, Science & Commerce ■ E-ISSN 2229-4686 ■ ISSN 2231-4172
Nghiên cứu này đã được thực hiện để kiểm tra các mối quan hệ giữa giá
cổ phiếu và biến giải thích như: giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ
phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá trên , tỷ suất cổ tức, tỷ lệ trả cổ tức, qui
mơ cơng ty và giá trị rịng cho 115 cơng ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Ấn Độ giai đoạn 1993-1994 đến 2008-2009. Tác giả đã tiến hành phân tích mơ hình
hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải thích và kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng các thông tin trên BCTC, cụ thể là: lợi nhuận trên mỗi cổ
phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu có tác động đáng
kể đến giá thị trường của cổ phiếu. Hơn nữa, kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cổ
tức trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là yếu tố quyết định mạnh giá
thị trường. Các biến còn lại chỉ có ảnh hưởng trong một vài năm như: tỷ lệ giá trên
lợi nhuận, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức hoặc khơng có ảnh hưởng đáng kể như:

qui mơ cơng ty, giá trị rịng
[4] Dhiaa Shamki, Azhar Abdul Rahman 2012: “Giá trị liên quan của lợi nhuận
và giá trị sổ sách: nghiên cứu thực nghiệm ở Jordan”; International Journal of
Business and Management Vol. 7, No. 3; February 2012
Bài báo kiểm tra giá trị liên quan của lợi nhuận và giá trị sổ sách của cổ
phần riêng lẻ và một sự kết hợp bằng cách sử dụng mơ hình Ohlson (1995 ) liên
quan đến mơ hình giá cổ phiếu và lợi nhuận cổ phần cho các công ty công nghiệp ở
Jordan bao gồm 1128 quan sát/năm trong giai đoạn từ 1992 đến năm 2002. Bài viết
này góp phần mở rộng các lý thuyết định giá bằng cách kiểm tra giá trị liên quan


8

của thơng tin kế tốn liên quan đến 2 mơ hình: giá cổ phiếu và lợi nhuận cổ phần
trong thị trường mới nổi từ khu vực Trung Đơng.
Phân tích mơ hình hồi quy được thực hiện, ngồi ra thống kê mô tả cũng
được thực hiện để đảm bảo độ chuẩn của phân bố mẫu. Phát hiện của nghiên cứu
bao gồm 2 phần: đầu tiên, liên quan đến mơ hình giá cổ phiếu, giá trị liên quan của
2 biến độc lập lợi nhuận và giá trị sổ sách đều tăng, trong khi mơ hình kết hợp giữa
lợi nhuận với giá trị sổ sách thì giá trị liên quan của nó liên quan khơng đáng kể.
Thứ hai, liên quan đến mơ hình lợi nhuận, giá trị lien quan của lợi nhuận kể cả khi
đứng độc lập hay kết hợp với nhau đều tăng, trong khi đó giá trị sổ sách là giảm.
Tóm lại, thơng tin trên BCTC có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu tuy nhiên, theo kết
quả nghiên cứu này thì lợi nhuận quan trọng hơn trong việc giải thích biến động
trong giá cổ phiếu hơn là giá trị sổ sách. Thêm vào đó, kết quả cũng chỉ ra rằng các
biến độc lập lợi nhuận và giá trị sổ sách là giá trị liên quan hơn trong mơ hình giá
cổ phiếu. Thu nhập giải thích tốt hơn giá trị thị trường của các công ty công nghiệp
ở Jordanian.
Nghiên cứu này phải đối mặt với một số hạn chế . Dữ liệu của nghiên cứu
được thu thập để chỉ bao gồm các cơng ty với dữ liệu có sẵn cho các biến được lựa

chọn và các năm (1992-2002) . Ngoài ra, nghiên cứu khơng thể so sánh kết quả của
nó với các nghiên cứu trước đây liên quan đến ASE, nghiên cứu trong tương lai có
thể mở rộng mẫu kích thước , thời gian và các ngành . Ngồi ra có thể mở rộng
kiểm tra giá trị phù hợp của thông tin kế tốn liên quan đến cả hai mơ hình định giá
trong ASE hoặc giữa các nước đang phát triển hoặc phát triển.
[5] Renato Camodeca, Alex Almici, Alessandro Renzi Brivio 2012: “Giá trị
liên quan của thơng tin kế tốn ở sàn giao dịch chứng khoán Ý và Anh”; Problems
and Perspectives in Management, Volume 12, Issue 4, 2014
Nghiên cứu này nhằm xác minh giá trị liên quan của thơng tin kế tốn tham
chiếu đến hai thị trường chứng khoán khác nhau: Anh và Ý .


9

Nghiên cứu bắt đầu từ nghiên cứu của Edward , Bell và cách tiếp cận của
Ohlson , các mơ hình hồi quy khác nhau đã được thực hiện bao gồm các biến độc
lập là các biến kế toán: lợi nhuận sau thuế, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (OCF) và biến phụ thuộc là giá cổ phiếu. Một
mẫu gồm 100 cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Milan và London trong thời
hạn ba năm (2011-2013) được phân tích, các tác giả đã báo cáo hai phát hiện chính:
đầu tiên, bằng chứng cho thấy giá trị liên quan lớn của thơng tin kế tốn ở Ý hơn ở
Anh. Thứ hai, nghiên cứu nhấn mạnh rằng ở Ý số liệu kế tốn có giá trị liên quan
nhất liên quan đến lợi nhuận, trong khi ở Anh tập trung chủ yếu vào dịng tiền
thuần.
[6] Junjie Wang, Gang Fu, Chao Luo 2013: “Thơng tin kế toán và phản ứng của
giá cổ phiếu ở các công ty niêm yết – Nghiên cứu thực nghiệm từ 60 công ty niêm
yết ở sàn giao dịch chứng khoán Shanghai”; Journal of Business & Management,
Volume 2, Issue 2 (2013), 11-21, ISSN 2291-1995 E-ISSN 2291-2002
Nghiên cứu phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa thơng tin kế tốn và
giá cổ phiếu với một vài chỉ số thông tin kế tốn như: lợi nhuận trên mỗi cổ phần,

vịng quay các khoản phải thu ; Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ Thu
nhập từ hoạt động chính, Tỷ lệ thanh toán hiện hành, Tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng
quay hàng tồn kho, Tỷ lệ Giá trên lợi nhuận (P/E). Tác giả đã tiến hành phân tích
tương quan và phân tích hồi quy dựa trên 60 cơng ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Thượng Hải năm 2011, và kết quả nghiên cứu cho thấy : (1) có một mối quan hệ
tích cực tồn tại giữa thơng tin kế tốn và giá cổ phiếu , nhưng mức độ quan trọng
khác nhau; (2) lợi nhuận trên mỗi cổ phần và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có sự
tương quan có ý nghĩa nhất .
[7] Uddin, Rahman, Hossain 2013: “Các yếu tố quyết định giá cổ phiếu ở các
công ty thuộc lĩnh vực tài chính ở Bangladesh – Một nghiên cứu trên sàn giao dịch
chứng khoán Dhaka” Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in
Business, 5(3), trang 471-480


10

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu các cơng
ty thuộc ngành tài chính ở Bangladesh. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu
thập từ báo cáo tài chính của 67 cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
Dhaka trong giai đoạn từ 2005 đến 2011. Công cụ thống kê mô tả cũng như mơ hình
hồi quy đơn biến và đa biến đã được áp dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên
cứ cho thấythơng tin trên BCTC có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu, cụ thể là
EPS, giá trị tài sản ròng (NAV), lợi nhuận sau thuế, tỷ số P/E (tỷ lệ giá trên lợi
nhuận) có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu các công ty thuộc ngành tài
chính niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Dhaka.
[8] Adaramola Anthony Olugbenga, Oyerinde Adewale Atanda 2014: “Mối
quan hệ giữa thơng tin kế tốn và giá thị trường của các công ty niêm yết ở
Nigeria”; Global Journal of Contemporary Research in Accounting, Auditing and
Business Ethics (GJCRA), An Online International Research Journal (ISSN: 23113162), 2014 Vol: 1 Issue 1
Bài viết này xem xét giá trị phù hợp của thơng tin kế tốn trong thị trường

chứng khốn Nigeria nhằm xác định liệu thơng tin kế tốn có khả năng ảnh hưởng
đáng kể giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Dữ liệu được thu thập theo chuỗi
thời gian cho 57 công ty từ năm 1991 đến 2010. Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ
cấp để điều tra các giá trị thích hợp của các số liệu kế tốn. Phương pháp phân tích
hồi quy được sử dụng trên các mơ hình bảng cho phân tích với các biến kế toán: lợi
nhuận trên mỗi cổ phần, cổ tức trên mỗi cổ phần, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần và
dòng tiền thuần từ hoạt động trên mỗi cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có
một mối liên quan giữa các thơng tin kế tốn và giá cổ phiếu của cơng ty niêm yết
trên sàn chứng khốn Nigeria. Thông tin về lợi nhuận, cổ tức, giá trị sổ sách và
dịng tiền thuần có thể được sử dụng để dự đốn giá cổ phiếu của các cơng ty niêm
yết. Điều này ngụ ý rằng thơng tin kế tốn phục vụ như một hướng dẫn cho các
quyết định đầu tư của nhà đầu tư ở Nigeria.


11

[9] Udayan S Kachchhy, Bhavik U Swadia, Dr.Shailja C Tiwari 2014: “thơng
tin kế tốn và phản ứng của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết – Nghiên cứu
thực nghiệm từ tất cả công ty thuộc lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Ấn Độ”; International Journal of Research & Development
in Technology and Management Science –Kailash, Volume - 21| Issue 5 |
DECEMBER 2014 | ISBN - 1-63102-449-3
Bài viết này đề cập với các mối quan hệ giữa thị trường vốn và báo cáo tài
chính. Nghiên cứu thực nghiệm phân tích mối quan hệ giữa các thơng tin kế tốn
và giá cổ phiếu với một vài chỉ số thơng tin kế tốn như: EPS, P/E, Interest Income
to Total Funds (%),Return On Net Worth (%),Current Ratio, Quick Ratio, Interest
Spread, Loan Turnover Ratio. Tác giả đã tiến hành phân tích thống kê mơ tả, phân
tích tương quan, phân tích hồi quy dựa trên 25 cơng ty xăng dầu niêm yết trên sàn
chứng khoán Ấn Độ 2013-2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) mối quan hệ
tích cực tồn tại giữa thơng tin kế tốn và giá cổ phiếu, nhưng mức độ có ý nghĩa

khác nhau; (2) Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) có tương quan đáng kể nhất.
[10] Udayan Kachchhy, Dr. Bhavik U Swadia 2015: “Thơng tin kế tốn và
pahnr ứng của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết – nghiên cứu thực nghiệm từ
tất cả công ty thuộc các ngân hàng khu vực tư niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Ấn Độ”; IRC’s international journal of multidisciplinary research in social &
management sciences, vol.3 issue 1, ISSN: 2320-8236 january-march 2015
Bài viết này đề cập với các mối quan hệ giữa thị trường vốn và báo cáo tài
chính. Nghiên cứu lặp lại mơ hình của Udayan S Kachchhy và cộng sự (2014) thực
hiện trong các ngân hàng ở Ấn Độ. Đầu tiên, bài viết xem xét các chỉ số đại diện
của các thông tin công bố báo cáo hàng năm, sau đó phát hiện ra các chỉ số phù hợp
theo số liệu của các năm khác nhau; Cuối cùng, xây dựng và kiểm tra mơ hình hồi
quy của thơng tin kế toán và phản ứng của giá cổ phiếu. Nghiên cứu phân tích mối
quan hệ giữa các thơng tin kế tốn và giá cổ phiếu dựa trên 14 ngân hàng khu vực
tư nhân niêm yết trên sàn chứng khoán quốc gia 2013-2014, Và kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng: (1) mối quan hệ tích cực tồn tại giữa thơng tin kế toán và giá cổ phiếu,


12

nhưng mức độ có ý nghĩa khác nhau; (2)Tỷ lệ P/E (giá trên lợi nhuận) có tương
quan đáng kể nhất.
[11] Yoosuf Mohamed Irsath, Athambawa Haleem and Samsudeen Thowfeek
Ahamed 2015: “Giá trị liên quan của thơng tin kế tốn và phản ứng cổ phiếu của
các công ty niêm yết – nghiên cứu thực nghiệm từ thị trường chứng khoán
Colombo, Srilanka”; 5th International Symposium 2015 – IntSym 2015, SEUSL
Nghiên cứu này xem xét tác động của các giá trị liên quan của thơng tin kế
tốn về giá cổ phiếu của các cơng ty niêm yết sản xuất thực phẩm đồ uống và thuốc
lá ở sàn chứng khoán Colombo (CSE), Sri Lanka. Số lượng nghiên cứu thực nghiệm
đã được thực hiện bởi các quốc gia khác nhau để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu. Các nghiên cứu trong quá khứ cho thấy rằng những biến động của giá

cổ phiếu phụ thuộc vào yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong số các yếu tố nội bộ,
các yếu tố kế toán cụ thể như lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ
phần (DPS) và giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu (NAVPS) ảnh hưởng đến quyết
định của giá cổ phiếu. Các mẫu của nghiên cứu này bao gồm hai mươi hai công ty
niêm yết trong CSE và khoảng thời gian 5 năm 2010-2014.
Các dữ liệu và thông tin cần cho nghiên cứu này được thu thập từ các báo
cáo công bố hàng năm và các trang web của các công ty niêm yết trong CSE từ năm
2010 đến năm 2014. Các phương pháp thống kê mơ tả, phân tích tương quan và
phân tích hồi quy được sử dụng để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
các thơng tin kế tốn có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu cụ thể là các thông tin
như: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phần và tài sản ròng trên
mỗi cổ phiếu (NAVPS) có tác động tương quan đáng kể vào giá cổ phiếu.
[12] Muhammad Asif, Kashif Arif, Waqar Akbar 2016: “Ảnh hưởng của thơng
tin kế tốn đến giá cổ phiếu: nghiên cứu thực nghiệm từ sàn giao dịch chứng khoán
Pakistan”; International Finance and Banking, ISSN 2374-2089 2016, Vol. 3, No. 1
Mục đích của bài viết này là để kiểm tra các mối quan hệ giữa thông tin kế toán
và giá cổ phiếu. Để đạt được điều này, một mơ hình bao gồm các biến kế tốn: lợi


13

nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, vốn được sử dụng trên
mỗi cổ phiếu và dòng tiền hoạt động trên mỗi cổ phần và giá cổ phiếu. Số liệu được
thu thập từ các công ty niêm yết trong KSE-30 (Karachi Stock Exchange) trong
khoảng thời gian 2006-2013 và tác giả đã sử dụng mơ hình hồi quy OLS để kiểm
tra các mối quan hệ. Kết quả thực nghiệm cho thấy các thông số thông tin kế tốn
có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu và chúng có khả năng giải thích chung trong
việc xác định giá cổ phiếu. Nghiên cứu này tìm thấy kết quả phù hợp với nghiên
cứu thực nghiệm trước đó.


Như vậy, sơ lược các nghiên cứu trên thế giới trong thời gian gần đây liên quan đến
ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC tới giá cổ phiếu, ta thấy có rất nhiều
học giả nghiên cứu trong lĩnh vực này, đưa ra rất nhiều các yếu tố thuộc BCTC có
tác động đến giá cổ phiếu như: lợi nhuận, giá trị sổ sách, cổ tức, tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu, địn bẩy tài chính, dịng tiền, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu,
tỷ số P/E, vốn sử dụng trên mỗi cổ phần ….Và trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu hầu như tập trung ở các quốc gia phát triển, ít có
nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển

1.2. Nghiên cứu trong nước:
[1] Nguyễn Việt Dũng 2009: Mối liên hệ giữa thơng tin báo cáo tài chính và giá
cổ phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam;
Nghiên cứu dựa trên mơ hình Ohlson (1995) kết hợp với nghiên cứu của
Aboody, Hughes & Liu (2002) cho phép nới lỏng giả thiết thị trường hiệu quả, bài
viết kiểm chứng mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên TTCK Việt
nam. Dữ liệu thu thập bao gồm 135 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM trong thời gian 2003 – 2007. Ngồi phương pháp bình phương tối
thiểu thơng thường (OLS), mối liên hệ này cịn được kiểm định bằng mơ hình ảnh
hưởng cố định (FEM) và mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Kết quả cho thấy


14

giá cổ phiếu có mối liên hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thuần trên cổ phiếu (EPS) và
giá trị sổ sách trên cổ phiếu (BPS) với mức ý nghĩa thống kê ở mức cao nhất (1%).
Hai loại thông tin trên BCTC này cùng với các ảnh hưởng cố định giải thích được
48% biến động giá cổ phiếu.
[2] Nguyễn Thị Thục Đoan (2011): “Ảnh hưởng của thơng tin kế tốn và các
chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam”; tạp chí
cơng nghệ ngân hàng số 62

Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả kiếm định mối quan hệ
giữa thơng tin kế tốn và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu. Các nhân tố được
đưa vào để kiểm định trong mô hình là các nhân tố liện quan đến thơng tin kế tốn
và tài chính, gồm giá trị sổ sách, lợi nhuận trên cổ phiếu thường (EPS), tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính. Phân tích hồi quy được
thực hiện với dữ liệu gồm 430 công ty niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội Và TP.HCM cho năm 2009. Kết quả kiểm định cho thấy, với bốn biến độc
lập được đưa vào mơ hình, chỉ có hai biến EPS và ROE có mối quan hệ cùng chiều
và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu, chỉ tiêu hệ số địn bẩy khơng có mối quan hệ ý
nghĩa với giá cổ phiếu, giá trị sổ sách trên vốn chủ sở hữu chỉ có ý nghĩa với gía cổ
phiếu khi xét được ảnh hưởng hưởng của quy mô trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,
mức độ giải thích của các biến này cho biến động của giá chứng khốn cịn khá
thấp, nên việc tìm hiểu thêm cịn những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu là việc rất cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
[3] Trần Ngọc Lina 2013: “Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu và thông tin trên BCTC của các công ty Việt Nam – Khảo sát thực nghiệm
trên mơ hình Ohlson”; Luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế năm 2013
Luận văn ứng dụng mô hình Ohlson 1995 để nghiên cứu mối quan hệ giữa
giá cổ phiếu và thơng tin kế tốn trên BCTC của các cơng ty niêm yết trên thị
trường chứng khốn Hồ Chí Minh. Luận văn tiến hành thực nghiệm với số liệu


15

được sử dụng là các công ty niêm yết trên HSX giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2012 gồm 458 quan sát với hai biến độc lập: lợi nhuận và giá trị sổ sách trên mỗi cổ
phiếu và một biến phụ thuộc là giá cổ piếu. Luận văn sử dụng cả ba mơ hình hồi qui
là mơ hình hồi qui tuyến tính thơng thường (OLS), mơ hình ảnh hưởng cố định
(FEM), mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để kiểm định mối quan hệ giữa giá
cổ phiếu và thông tin kế tốn. Kết quả kiểm định theo các mơ hình trên cho thấy giá

cổ phiếu có liên quan tích cực đến thông tin trên BCTC, cụ thể là lợi nhuận và giá
trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, trong đó mơ hình FEM cho kết quả cao nhất. Hai loại
thơng tin trên BCTC này cùng với các ảnh hưởng cố định giải thích được 39,7%
biến động giá cổ phiếu.
[4] Đỗ Hạnh Ngun 2014: “Phân tích tác động của thơng tin kế toán trên
BCTC đến giá cổ phiếu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán –
trường hợp sàn HSX”; Luận văn thạc sĩ kinh tế trường đại học kinh tế TP.HCM
năm 2014
Luận văn đã sử dụng mơ hình Ohlson 1995 có điều chỉnh để nghiên cứu mối
quan hệ giữa giá cổ phiếu và thơng tin kế tốn trên BCTC các công ty niêm yết trên
sàn GDCK TP.HCM. Luận văn thu thập dữ liệu gồm 279 công ty niêm yết trên thị
trường HSX từ năm 2008 đến năm 2013 được sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng
với bốn biến độc lập: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu,
lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu, địn bẩy tài chính và biến phụ thuộc là
giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niêm độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12
tháng. Luận văn sử dụng cả ba mơ hình hồi qui là mơ hình hồi qui tuyến tính thơng
thường (OLS), mơ hình ảnh hưởng cố định (FEM), mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) để kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế tốn. Kết quả
kiểm định theo các mơ hình trên cho thấy giá cổ phiếu có liên quan tích cực đến
thơng tin trên BCTC, cụ thể là cả bốn biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở các
thời điểm luận văn nghiên cứu. Tuy nhiên biến đòn bẩy tài chính lại khơng có ý
nghĩa thống kê tại Pt9, Pt12.


16

[5] Nguyễn Thị Khánh Phương 2015: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin
kế tốn và giá cổ phiếu các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam”; Luận án tiến sĩ trường trường ĐH kinh tế quốc dân năm 2015
Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả kiếm định mối quan hệ giữa

thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu. Mẫu nghiên cứu gồm 326 công ty niêm yết trên
thị trường chứn khoán Việt Nam (147 công ty trên sàn GDCK TP.HCM, 179 công
ty trên sàn GDCK Hà Nội) trong thời gian 7 năm từ năm 2008 – 2014 với sáu biến
độc lập: giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVS), lợi nhuận trên
mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ
phiếu (DPS), địn bẩy tài chính (FL) và dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
(CFO) và biến phụ thuộc là giá cổ phiếu (MPS). Luận án đã xây dựng và kiểm định
được các giả thuyết nghiên cứu của đề tài khơng chỉ bằng mơ hình hồi quy đơn
tuyến tính và đa tuyến tính bình phương nhỏ nhất (OLS) mà sử dụng thêm mơ hình
hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mơ hình tác động cố định (FEM). Kết quả
kiểm định đã chỉ ra rằng các chỉ tiêu giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ
phiếu (BVS), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE) là ba chỉ tiêu có ảnh hưởng đáng kể trong việc dự báo giá thị trường của
mỗi cổ phiếu. Đối với các cơng ty phi tài chính niêm yết trên SGDCK Hà Nội, kết
quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO)
cũng có tác động đến giá cổ phiếu.
Qua khảo sát, ở Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan đến ảnh
hưởng của thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu tại các công ty niêm yết. Tuy nhiên,
mỗi nghiên cứu lại đề cập đến những thơng tin kế tốn khác nhau, chung quy lại
cũng chỉ xoay quanh các thông tin: giá trị sổ sách, lợi nhuận, cổ tức, dòng tiền hoạt
động, địn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ chưa mở rộng ra nhiều thông
tin khác như: lợi nhuận sau thuế, ROA, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, tỷ
số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, vốn sử dụng trên mỗi cổ phần
(CEPS)…


17

1.3 Khe hổng nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước liên

quan đến đề tài của luận văn, tác giả có kế thừa một số đặc điểm như sau:
 Bằng chứng về ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khốn
 Các thơng tin nào trên BCTC có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, đồng thời kế
thừa dấu kỳ vọng của các biến trong mô hình
 Bên cạnh đó, luận văn cũng kế thừa kỹ thuật phân tích mơ hình OLS, REM,
FEM từ các nghiên cứu trước.
Tuy nhiên, tác giả cũng nhận thấy 1 số khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây
còn hạn chế, như sau:
 Đa phần các nghiên cứu về ảnh hưởng của thơng tin kế tốn đến giá cổ phiếu
đều được thực hiện ở các nước phát triển như: Mỹ, Ý, Anh.. trong khi các
nghiên cứu liên quan ở các nước đang phát triển rất hạn chế, đặc biệt là ở Việt
Nam. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu để kiểm định thực nghiệm mối quan
hệ này trên thị trường Việt Nam
 Tại Việt Nam mặc dù đã có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thơng tin kế
tốn đến giá cổ phiếu tuy nhiên, số lượng các bài nghiên cứu được đăng trên
tạp chí rất hạn chế, chưa đi sâu vào kiểm định trên nhiều mơ hình định giá
khác nhau, trong khi có rất thơng tin kế tốn trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu. Do đó, cần phát triển mơ hình và cở mẫu rộng hơn
 Các nghiên cứu trước đều bị giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu, trong khi
giá cổ phiếu cũng như thông tin kế tốn biến động liên tục. Do vậy, cần có các
nghiên cứu trong thời gian gần nhất để cung cấp các thông tin cập nhật về mối
quan hệ này.


18

Từ đó, tác giả bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như:
 Luận văn đã sử dụng mô hình Ohlson có điều chỉnh, đưa vào mơ hình gốc 4
biến được tăng cường: Cổ tức chi trả trên mỗi cổ phần (DVS), Dòng tiền từ

hoạt động trên mỗi cổ phần (CFOPS), Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E), tỷ lệ
thanh toán hiện hành (CR) để tăng ý nghĩa cho mơ hình. Qua mơ hình nghiên
cứu, tác giả đã sử dụng hai biến mới chưa được nghiên cứu trong các nghiên
cứu trước đây ở Việt Nam đó là: tỷ lệ giá trên lợi nhuận (P/E) và tỷ lệ thanh
toán hiện hành (CR).
 Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Tp.HCM (HOSE) với dữ liệu trong thời gian gần nhất 2010 - 2015


×