Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: Nguyễn Thị Hồi Thương
Sinh ngày 30 tháng 06 năm 1991
Là học viên cao học khóa 23 của Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 7701231049
Cam đoan luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Xuân Vinh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố
tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2016
Tác giả

NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 3
1.6. Kết cấu bài luận văn ....................................................................................... 3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................. 4
2.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................. 4

2.1.2.

Vai trò của ngân hàng thương mại ............................................................ 4

2.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại .... 7
2.2.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại ............................... 7

2.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại .... 7

2.2.3.

Các chỉ tiêu phản ánh đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại ....... 11

2.2.3.1.

Khung phân tích CAMEL và Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo

chuẩn IMF (FSIs) .................................................................................................. 11
2.2.3.2.


Các chỉ tiêu phản ánh đến hiệu quả hoạt động của NHTM .......... 16

2.3. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 21
2.3.1.

Các nghiên cứu thực nghiệm..................................................................... 21

2.3.1.1.

Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 21

2.3.1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam........................................................ 26


2.3.2.

Tóm lược kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC NHTMVN ....... 28
3.1. Quá trình hình thành ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 28
3.2. Thực trạng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam 2007 – 2015 .......................................................................... 29
3.2.1.

Mức độ an toàn vốn của NHTM ............................................................... 29


3.2.2.

Tăng trưởng hằng năm của huy động vốn ................................................. 32

3.2.3.

Chất lượng hoạt động tín dụng .................................................................. 33

3.2.4.

Khả năng sinh lời...................................................................................... 39

3.2.5.

Thu nhập của các NHTM Việt Nam ......................................................... 43

3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................... 44
3.3.1.

Đa dạng hóa loại hình dịch vụ .................................................................. 44

3.3.2.

Thương hiệu, uy tín ngân hàng ................................................................. 45

3.4. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại
Việt Nam 2007 – 2015 .............................................................................................. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 47
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .............. 48
4.1. Mô tả dữ liệu mẫu nghiên cứu ........................................................................ 48
4.2. Mô tả biến nghiên cứu .................................................................................... 48
4.3. Mơ hình và phương pháp kiểm định .............................................................. 52
4.3.1.

Mơ hình nghiên cứu .................................................................................. 52

4.3.2.

Phương pháp ước lượng ............................................................................ 53

4.3.2.1.

Mơ hình hồi quy Pooled – OLS ........................................................ 54

4.3.2.2.

Mơ hình tác động cố định (FEM) ..................................................... 54

4.3.2.3.

Mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) ............................................... 55

4.3.2.4.

Kiểm định Hausman ......................................................................... 56


4.4. Nội dung và kết quả nghiên cứu ..................................................................... 56

4.4.1.

Kết quả kiểm định Hausman .................................................................... 56

4.4.2.

Phân tích kết quả nghiên cứu.................................................................... 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .............. 65
5.1. Kết luận chung ............................................................................................... 65
5.2. Gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam ......... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

DATC

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam

DN


Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTTC

Tổ chức tài chính

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng

Tên

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp các chỉ số cốt lõi cho các tổ chức nhận tiền gửi

16


Bảng 3.1

Nợ xấu bất động sản hệ thống ngân hàng năm 2011

37

Bảng 4.1

Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy

51

Bảng 4.2

Kết quả kiểm định Hausman của mơ hình ROA

56

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định Hausman cuả mơ hình ROE

58

Bảng 4.4

Kết quả ước lượng từ mơ hình những ảnh hưởng cố định
(Fixed Effects Model – FEM)

59


Hình vẽ
Hình 3.1

So sánh quy mô hệ thống ngân hàng Việt Nam so với các
nước trong khu vực năm 2015

30

Hình 3.2

Tỷ lệ an tồn vốn của NHTM Việt Nam 2007-2015

31

Hình 3.3

Hệ số an tồn vốn của một số nước Châu Á năm 2015

32

Hình 3.4

Hình 3.5

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTM Việt Nam
2007-2015

33


Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam và tốc
độ tăng trưởng GDP 2007-2015

34

Hình 3.6

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam 2007-2015

36

Hình 3.7

ROA và ROE của hệ thống NHTM Việt Nam 2007-2015

40

Hình 3.8

Khả năng sinh lời so với khu vực 2015

42

Hình 3.9

NIM của hệ thống NHTM Việt Nam 2007-2015

42

Hình 3.10


Tình hình doanh thu của hệ thống NHTM Việt Nam 20072015

43


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống tài chính, phần lớn là do ngân hàng chi phối, ln đóng vai trị hết sức
quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Trong thời gian vừa qua
hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua khoản thời gian khó khăn trước đó với
việc cơ cấu lại hệ thống, tập trung đánh giá đúng thực trạng hoạt động, chất lượng
tài sản của các tổ chức tín dụng, ưu tiên xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém; đảm
bảo khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại
các tổ chức tín dụng trên nguyên tắc tự nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng và từng bước tái cơ cấu hoạt động, quản trị, điều hành.
Năm 2014, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương và
các giải pháp điều hành của Chính phủ. Các cân đối vĩ mơ lớn cải thiện, lạm phát ổn
định ở mức thấp, tăng trưởng kinh tế đạt cao hơn cùng kỳ năm 2012 và 2013. Với
những nỗ lực thường xuyên, liên tục, cả hệ thống ngân hàng cũng đã có những cải
thiện đáng kể. Quá trình tái cơ cấu ngân hàng đã đạt được những kết quả ban đầu
đáng khích lệ, đến nay Ngân hàng Nhà nước đã tiếp nhận phương án tái cơ cấu của
24/25 ngân hàng thương mại: phê duyệt phương án tái cơ cấu của 12/25 ngân hàng,
phê duyệt phương án tái cơ cấu của 12/25 ngân hàng; tiếp nhận và thẩm định 13/13
phương án tái cơ cấu của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh
ngân hàng và xử lý nợ xấu đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, hệ thống ngân
hàng Việt Nam vẫn cịn rất nhiều khó khăn. Mơi trường vĩ mơ đã được cải thiện rất

nhiều nhưng chưa ổn định. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tuy có tăng nhẹ,
nhưng vẫn thấp so với khu vực. Lạm phát được kiềm chế (2012 là 6,81%; năm 2013
là 6,04%; năm 2014 là 4,09%) nhưng chủ yếu là do tổng cầu suy giảm, sức mua của
doanh nghiệp và người dân đều ở mức rất thấp. Do đó, để có thể đưa ra các quyết
định phù hợp về chính sách và điều hành hệ thống NHTM tại Việt Nam trong thời
gian tới thì việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các


2

ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết. Những yếu tố nào tác động đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam? Với một nền kinh tế đang phát
triển và chịu nhiều áp lực cạnh tranh về việc hội nhập quốc tế, các ngân hàng tại
Việt Nam cần rút ra bài gì để nâng cao hiệu quả, hạn chế những tác động xấu từ
những rủi ro. Bài viết nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động và các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Chính vì lý do đó tác giả chọn đề tài
“ Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhắm đến các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu tình hình hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian gần đây.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại Việt Nam.
- Gợi ý những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Việt Nam
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động là phạm trù rộng và phức tạp do đó bài nghiên
cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng theo quan điểm phân tích định lượng các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu cho bài nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính có kiểm tốn
độc lập của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2015.
Ngồi ra bài nghiên cứu cịn sử dụng số liệu vĩ mơ đó là tỷ lệ tốc độ tăng trưởng
GDP được lấy từ số liệu thống kê từ ngân hàng nhà nước, tổng cục thống kê.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định
tính cụ thể như sau:


3



Phương pháp nghiên cứu tổng hợp với số liệu phân tích được tác giả tổng hợp

từ số liệu qua báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.


Phương pháp phân tích, so sánh: Từ số liệu thu thập được, tác giả phân tích

qua số liệu báo cáo của các NH qua các năm trên cơ sơ phân tích thực trạng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN.
Nghiên cứu định lượng


Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng gồm thu thập và lọc số liệu với Excel,

phân tích hồi quy Eview.



Bài luận văn sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy theo mơ hình

những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model – FEM) để nghiên cứu sự ảnh
hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.5. Đóng góp mới của đề tài
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và hệ thống hóa những
vấn đề mang tính lý luận về hiệu quả hoạt động ngân hàng của NHTM làm tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu những đề tài tương tự.
- Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên được vai trị và tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể phù
hợp với tình hình thực tế. Các giải pháp trình bày trong luận văn sẽ được áp dụng
rộng rãi trong hoạt động của NHTM.
1.6. Kết cấu bài luận văn
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động ngân
hàng thương mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.


Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo luật tổ chức tín dụng 1997, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật.
Theo Peter S Rose: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
tốn – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn
từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu.
2.1.2.

Vai trò của ngân hàng thương mại

- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản
xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương



5

tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn
luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt
khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do q trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế
thơng qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả
mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hồn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch tốn kinh tế mà
cịn phải khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất,
tìm tịi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mơ sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thơng qua hoạt
động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị
trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trị
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh .

- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế


6

Hệ thống Ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để
nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, Ngân hàng
thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thơng. Thơng
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế Ngân hàng thương mại đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan
khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều
chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng
với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích thì các Ngân hàng thương mại
luôn được sử dụng bằng cách Ngân hàng thương mại yêu cầu các Ngân hàng
thương mại thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi
suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống Ngân hàng
thương mại Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá mức nhà nước thơng qua Ngân hàng trung ương thực hiện chính
sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại
thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hố, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên

sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền
tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại với các hoạt động của mình đã đóng
góp vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh
toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác Ngân hàng thương mại tạo điều kiện


7

thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh tốn, kinh
doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại nước ngoài, Ngân
hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với
sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thương mại ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất
lưu thơng hàng hố phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt
động của Ngân hàng thương mại. Với vai trò quan trọng của mình Ngân hàng
thương mại trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
2.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
2.2.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại

Theo ECB (European Central Bank) (9/2010) hiệu quả hoạt động là khả năng tạo
ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các khoản
lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được trong tương
lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.
Theo Adel Bino & Shorouq Tomar (2007) khi xét về mối quan hệ giữa quản trị
doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động ngân hàng, hai ông định nghĩa đơn giản: hiệu
quả hoạt động là kết quả cuối cùng của hoạt động đó.
Trong cuốn “ Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt”
PGS.TS Nguyễn Khắc Minh cho hiệu quả hoạt động được hiểu là mức độ thành

công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu
vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được hiểu: Khả
năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay là khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu
chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng,
bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực
điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp
phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để NHTM hoạt


8

động có hiệu quả hơn, địi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro,
bảo tồn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của
NHTM. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan
và nhóm nhân tố chủ quan, tùy điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai nhóm
nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
(1)

Nhóm nhân tố khách quan



Môi trường vĩ mô:

- Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn định và
phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm phát, tăng

trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ…cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM, thậm chí cịn tạo ra những khủng hoảng do
tác động lây lan của kinh tế thị trường. Ảnh hưởng rõ rệt nhất của tăng trưởng kinh
tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM. Gắn với quá trình tăng trưởng
cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao, tăng trưởng kinh tế một cách ổn định và an tồn,
hiêu quả chính là nền tảng cho hoạt động ngân hàng có hiệu quả.
- Các yếu tố văn hóa xã hội: Các yếu tố như trình độ dân trí, tập qn sử dụng tiền
mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng có tác động khơng nhỏ
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Các yếu tố chính sách pháp luật: Hệ thống chính sách pháp luật minh bạch rõ
ràng, đồng bộ sẽ giúp các NH chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Các yếu tố khoa học công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo
điều kiện cho việc nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh
quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất, nhanh chóng và kịp
thời, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NH. Ngoài ra, với cơng nghệ ngân hàng
hiện đại sẽ góp phần vào hội nhập quốc tế và quốc tế hóa trong hoạt động giao dịch
của NHTM từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ không ngừng mở rộng và nâng cao.


9



Môi trường vi mô như là các đối thủ cạnh tranh hay khách hàng cũng là các

yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHTM.
(2)

Nhóm nhân tố chủ quan:


- Năng lực tài chính của một NHTM thường được biểu hiện trước hết là khả năng
mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài chính của
một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của
ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính và
trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời cũng là một nhân tố phản
ánh về năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể hiện tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro của một
ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính. Nếu nợ xấu tăng thì dự
phịng rủi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là khả năng tài chính cho
phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại, nếu nợ xấu tăng nhưng dự
phịng rủi ro khơng đủ để bù đắp có nghĩa là tình trạng tài chính xấu và năng lực tài
chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.
- Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NH. Năng lực quản trị điều hành trước hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiện của cơ chế điều hành để có
thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Tiếp theo năng lực quản trị,
điều hành cịn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động,
nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra một tập hợp đầu ra cực đại.
- Khả năng ứng dụng tiến bộ cơng nghệ: chính là phản ánh năng lực công nghệ
thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ
và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì ngành ngân
hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ
truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công
nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết cơng nghệ giữa các ngân hàng và
tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.


10


- Trình độ, chất lượng của người lao động: nhân tố con người là yếu tố quyết định
quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các NHTM. Xã hội
càng phát triển thì càng địi hỏi các ngân hàng càng phải cung cấp nhiều dịch vụ
mới và có chất lượng. Chính điều này địi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng
phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trường, xã
hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp các
NH tạo lập được những khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân
hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với cơng nghệ.
- Đa dạng hóa loại hình dịch vụ ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM: Thứ nhất, một NHTM kinh doanh đa dạng các nghiệp vụ, dịch vụ sẽ phân
tán, giảm nhiều rủi ro bởi vì theo nghiệp vụ truyền thống thì NHTM thu chủ yếu từ
hoạt động tín dụng nhưng tín dụng lại chứa nhiều rủi ro và bất trắc. Thứ hai, đa
dạng hóa loại hình dịch vụ sẽ làm tăng lợi nhuận NHTM vì khi đa dạng hóa loại
hình dịch vụ NHTM sẽ sử dụng triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội
ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng, do vậy làm giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động,
tăng lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Thứ ba, thúc đẩy các nghiệp vụ cùng phát triển
vì các DN càng đa dạng hóa kinh doanh và nhu cầu về các dịch vụ NH cũng phải đa
dạng theo do đó chỉ khi thực hiện đa dạng hóa loại hình dịch vụ NH mới cung cấp
được nhiều loại dịch vụ NH một cách nhanh chóng, linh hoạt. Cuối cùng, đa dạng
hóa dịch vụ làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Hoạt động marketing ngân hàng: Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp
cho NH nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, NH đưa ra
được các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp.
- Thâm niên và uy tín của ngân hàng: Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã,
đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của mình trên thị trường. Một NH lớn, có uy tín
sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng. Thực tế đã chứng minh là, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có



11

niềm tin với sản phẩm của NH, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung
thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao.
Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận
lợi cho NH trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng.
2.2.3.

Các chỉ tiêu phản ánh đến hiệu quả hoạt động của các NHTM

2.2.3.1.

Khung phân tích CAMEL và Bộ chỉ số lành mạnh tài chính

theo chuẩn IMF (FSIs)
 Khung phân tích CAMEL
Hiện nay việc phân tích tình hình hoạt động và rủi ro của một ngân hàng thường
được thực hiện bằng khung phân tích CAMELS. CAMELS đã được áp dụng từ
những năm 1970 – là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ
(Nguyễn Đức Tú, 2011). Khung phân tích CAMELS bao gồm 6 yếu tố sau: Vốn
của bản thân ngân hàng (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản có (Asset quality),
Năng lực quản lý (Management ability), Khả năng sinh lời (Earnings), Khả năng
thanh khoản (Liquidity), Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to
Market Risk ).
Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital Adequacy (C)
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
(thông thường từ 8% đến 10%) , tuy nhiên nó lại giữ một vai trị rất quan trọng,
quyết định đến quy mô và phạm vi kinh doanh, là cơ sở để hình thành các nguồn
vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.

Vốn tự có là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một ngân hàng. Ở Việt
Nam theo điều 7 và điều 8 của Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/04/2005, vốn căn cứ để xác định các giới hạn sau:
- Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh khơng qua 50% vốn tự có
- Cho vay các đối tượng ưu đãi khơng q 5% vốn tự có
- Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% vốn tự có
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh cho một khách hàng của một tổ chức tín dụng
khơng được vượt quá tỷ lệ 25% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.


12

Với những ý nghĩa quan trọng đó, một ngân hàng có đủ vốn là yếu tố đầu tiên
đảm bảo cho ngân hàng đó hoạt động an tồn. Một ngân hàng thường xuyên duy trì
đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động ngày một cao hơn thì đó là
biểu hiện của một ngân hàng ổn định lành mạnh và hoạt động hiệu quả. Những
ngân hàng thiếu vốn với giá trị ròng thấp sẽ dễ đổ vỡ khi gặp phải những rủi ro hoặc
trước những biến động của mơi trường kinh doanh.
Chất lượng tài sản có - Asset quality (A)
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng
thanh tốn của một Ngân hàng. Tài sản Có của một Ngân hàng bao gồm: Tài sản
ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định.
Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn
rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với
việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan
trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
Chỉ số này tính tốn hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và quy mơ hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng. Khi ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao thì khả năng
sinh lợi được cải thiện. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao gần bằng 100% thì rủi ro

hoạt động của ngân hàng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như khơng có tiền dự
trữ cho nhu cầu rút vốn của ngân hàng.
Năng lực quản lý – Management ability (M)
Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố năng
động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành một
ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách.
Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo những nội dung sau:
- Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững
trong thị trường.
- Đưa ra kế hoạch triển khai các cơng việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.


13

- Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo
đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dich kinh doanh.
- Tạo nên một tổ chức cơ cấu hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành
viên trong cơng việc, duy trì được kỹ thuật trong nội bộ, tạo khơng khí cởi mở, tinh
thần và thái độ hợp tác trong cơng việc.
Bên cạnh đó, trong q trình hoạt động của một ngân hàng thì chất lượng quản lý
của ban điều hành ngân hàng thể hiện các tiêu chuẩn sau đây:
- Hiệu quả trong kinh doanh: được biểu hiện ở mức độ và sự tăng trưởng của kết
quả kinh doanh. Tiêu chuẩn này được đánh giá bằng việc giữ vững kết quả kinh
doanh trong tình trạng có những biến động ảnh hưởng đến thị trường.
- Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong
kinh doanh.
- Độ tín nhiệm của ngân hàng trong mơi trường hoạt động. Sự tín nhiệm của khách
hàng, dân cư đối với ngân hàng trong việc gửi tiền, mở tài khoản, thực hiện giao
dịch và công luận đánh giá là biểu hiện của tiêu chuẩn này.

Khả năng sinh lời – Earnings (E)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như để đánh
giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh
lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và chỉ ra triển
vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Những ngân hàng hoạt động
không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm giữ những tài sản không thanh
khoản, cuối cùng sẽ trở nên mất khả năng thanh tốn. Trong mơi trường cạnh tranh
quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời của mỗi ngân
hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền vững.
Tuy nhiên, với mục tiêu đảm bảo an tồn cho hoạt động ngân hàng thì khi đánh
giá kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của ngân hàng cần có một quan điểm tồn
diện. Một ngân hàng có mức lợi nhuận cao chưa hẳn là tốt, để có mức lợi nhuận như
vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao. Khi xét
đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ tiêu


14

quản lý khác, chẳng hạn như mức độ thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài
sản cũng như triển vọng phát triển lâu dài của ngân hàng. Trong phân tích đánh giá
khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau,
như: Hệ số lợi nhuận trên tài sản có bình qn (ROA), hệ số lợi nhuận trên vốn tự
có (ROE), lợi nhuận trên tổng doanh thu, lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Dù đo lường
cách nào thì vẫn chủ yếu là xem xét mức lợi nhuận của ngân hàng sau một thời kỳ
hoạt động trong các mối tương quan với nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi phí
và những thất thốt xảy ra cũng như khả năng bảo tồn và phát triển vốn. Để có lãi,
các ngân hàng phải tạo ra nguồn thu nhập ngày càng tăng cho mình, phải tiết kiệm
chi phí hoạt động tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn chế được những rủi ro, thất
thoát thơng qua các chính sách, biện pháp quản lý và phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn
và tài sản hợp lý.

Khả năng thanh khoản – Liquidity (L)
Khả năng thanh toán là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an
tồn trong q trình hoạt động của một ngân hàng. Để đảm bảo khả năng thanh
toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài sản có
tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi ở
NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải
chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, xây dựng danh mục tài sản hợp lý, có
khả năng chuyển hố thành tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng
yêu cầu chi trả cho khách hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Thực tế chỉ ra rằng, những ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh tốn là biểu hiện
của tình trạng khơng lành mạnh, ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy
cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ ngân hàng
và tác động xấu đến cả hệ thống. Chính vì vậy, khả năng thanh toán trở thành thước
đo quan trọng về tính hiệu quả, uy tín và mức độ an toàn của mỗi ngân hàng cũng
như toàn hệ thống ngân hàng.


15

Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường - Sensitivity to Market Risk (S)
Các tài sản mà các ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các tài sản chính, chúng thường
rất nhạy cảm với những biến động thị trường và gây ra những rủi ro nhất định. Hầu
hết, các tài sản của NH đều có liên quan đến rủi ro thị trường ở các mức độ khác
nhau, chủ yếu liên quan đến các tài sản có sự nhạy cảm trước biến động về lãi suất,
tỷ giá hoặc những thay đổi giá cả trên thị trường tài chính. Nếu trong cơ cấu tài sản
của ngân hàng có một tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này, có thể
báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của NH đó. Hơn nữa, nếu một NH tham gia
vào hoạt động kinh doanh ngoại hối, chứng khoán ở nước ngồi thì mỗi biến động
trên thị trường tài chính thế giới sẽ tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng đó. Do vậy, khi đánh giá sự an toàn hoạt động của ngân hàng trong điều

kiện hiện nay, cần tính đến cả những yếu tố nước ngồi trong cơ cấu tài sản của
ngân hàng.
 Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF (FSIs)
Theo Ngân Hàng nhà nước Việt Nam (2011), Bộ chỉ số lành mạnh tài chính do
IMF xây dựng và ban hành nhằm giúp lành mạnh hóa hệ thống tài chính, cũng như
cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống tài chính của các
quốc gia thành viên. Bộ chỉ số này bao gồm 40 chỉ số tài chính: 25 chỉ số phản ánh
tình hình tài chính của khu vực tổ chức nhận tiền gửi (12 chỉ số cốt lõi và 13 chỉ số
khuyến khích); 2 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức tài chính
khác; 5 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức phi tài chính; 2 chỉ
số phản ánh tài chính của khu vực hộ gia đình; 2 chỉ số phản ánh tình hình thanh
khoản của thị trường; 4 chỉ số phản ánh tình hình của thị trường bất động sản.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ quan tâm đến nhóm 12 chỉ số cốt lõi cho
các tổ chức nhận tiền gửi, vì đây là những chỉ số cơ bản và quan trọng nhất đối với
các tổ chức nhận tiền gửi mà IMF đưa ra. Nhóm chỉ số này là cơ sở để lựa chọn các
biến đưa vào mơ hình nghiên cứu.


16

Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ số cốt lõi cho các tổ chức nhận tiền gửi
Yếu tố

Stt
1

An toàn vốn

2


Chất lượng tài sản

sinh lợi

Thanh Khoản
Độ nhạy cảm với rủi ro
thị trường

Tỷ lệ vốn cấp 1 và cấp 2 so với tài sản điều chỉnh
theo trọng số rủi ro
Tỷ lệ vốn cấp 1 so với tài sản điều chỉnh theo
trọng số rủi ro

3

Nợ xấu ròng trên vốn

4

Nợ xấu trên tổng dư nợ

5

Thu nhập và khả năng

Chỉ số

Tỷ trọng dư nợ theo lĩnh vực kinh tế so với tổng
dư nợ


6

Lợi nhuận trên tổng tài sản

7

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

8

Thu nhập ròng từ lãi so với tổng thu nhập

9

Chi phí ngồi trả lãi trên tổng thu nhập

10

Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản

11

Tài sản thanh khoản trên nợ ngắn hạn

12

Trạng thái ngoại tệ ròng so với vốn
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

2.2.3.2.


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng

thương mại
(1)

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: thường được phản ánh thông

qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên (NNIM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), thu nhập ròng trên tổng tài sản
(ROA) và thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE).
NIM =
Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình qn được xác định theo các khoản mục
tiền gửi tại NHNN, tại các tổ chức tín dụng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho


17

vay khách hàng, chứng khoán đầu tư. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thơng qua
hoạt động kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí
thấp nhất. Thơng qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm sốt tài sản sinh lời và đánh
giá nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất.
NNIM =







à

à



í

à



Tỷ lệ thu nhập ngồi lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài
lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngồi lãi mà ngân hàng
phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín
dụng). Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngồi lãi thường là âm, chi phí
ngồi lãi nhìn chung vượt q thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các
nguồn thu của ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây.


TNHĐB =

ạ độ

Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ


ROA =




à



ế



â

Hệ số này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của NH, là
thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều là những khoản
đầu tư sinh lãi ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định. Nói cách khác nó đo lường khả
năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính của
NH để tạo ra lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao
quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao khẳng định
hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh
hoạt giữa các khoản mục trên tài sản có trước khi những biến động của nền kinh tế.
ROE =






ế
â



18

Đây là chỉ tiêu được xem xét là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài
chính của một NHTM. Nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng khác thì sẽ
làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. ROE thấp có thể hạn chế sự tăng trưởng
của ngân hàng vì khi đó ngân hàng khơng có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu,
trong khi hầu hết các quy định pháp lý để ràng buộc việc gia tăng tài sản của ngân
hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng
một đồng vốn chủ sở hữu, hay lợi nhuận thu được trên một đơn vị vốn chủ sở hữu
do đó cho biết khả năng lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tổng vốn
chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ của NH.
Ngoài những chỉ tiêu trên cịn có các chỉ tiêu khác như: thu nhập cận biên trước
những giao dịch đặc biệt (NRST), tỷ lệ tài sản sinh lời, tỷ lệ sinh lời hoạt động
(NPM), tỷ lệ hiệu quả sư dụng tài sản (AU)… Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh,
các nhà quản lý có thể vận dụng trong những trường hợp riêng cho phù hợp.
(2)

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí

Các NHTM thường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách tối đa hóa
lợi nhuận và giảm chi phí hoạt động vì vậy có các chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi
phí như sau:
- Tổng doanh thu hoạt động/Tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu
hệ số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một cách
hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuân ngân hàng.
- Tổng chi phí hoạt động/Tổng doanh thu hoạt động: là một thước đo phản ánh
mối qua hệ giữa đầu vào và đầu ra hay nói cách khác nó phản ánh khả năng bù đắp
chi phí trong hoạt động của ngân hàng.

(3)

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =

ư

ă

ư
ư

ă

ă

ư

ư

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế


19

hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân
hàng càng ổn định và có hiệu quả.
ă


- Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =

ă
ă

ướ

ướ

Chỉ tiêu này tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ nhưng bao gồm toàn bộ dư
nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi.
- Tỷ lệ thu lãi =

đ

ă
ă

Chỉ tiêu này đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của NH, đánh giá
khả năng đơn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của NH từ
việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng
như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong
việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này
cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong
ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của NH, và có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.
- Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn: Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh
giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì đánh giá khả
năng sử dụng vốn càng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn để cho vay của NH,

ngược lại thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí.
- Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu
so với nguồn vốn huy động, nó nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động, thể hiện NH
đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Tuy
nhiên, chỉ số này quá cao cũng dẫn đến rủi ro tín dụng khi khách hàng rút tiền bất
ngờ hay khách hàng khơng có khả năng thanh tốn khi đến hạn…
- Tỷ lệ thu nợ đến hạn =




ợ đế
ư ợ đế




Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó thể hiện
chất lượng tín dụng của NH, đánh giá khả năng thu hồi của các khoản tín dụng đã
cho vay.


×