Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần xây dựng tân cảng số một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.44 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--- *---

LÊ TIẾN CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TÂN CẢNG SỐ MỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--- *---

LÊ TIẾN CHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TÂN CẢNG SỐ MỘT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hệ điều hành cao cấp)
Mã ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÝ THỊ MINH CHÂU



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho Công ty cổ phần xây dựng Tân cảng Số Một” là công trình nghiên cứu của riêng
tơi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lý Thị Minh Châu và sự hỗ trợ của tập
thể cán bộ, CNV, NLĐ Công ty Cổ phần Xây dựng Tân Cảng Số Một.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế tại một số doanh nghiệp mà
tôi nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan,
đáng tin cậy và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2020.
NGƯỜI THỰC HIỆN ĐẾ TÀI

Lê Tiến Chung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………….…………………….…….… 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….………………... 1

2. Mục tiêu ngiên cứu…………………………………………………….……………… 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….………………. 3
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….………………... 3
5. Tình hình nghiên cứu có liên quan………………………………….………………… 5
6. Ý nghĩa của nghiên cứu…………………………………………….…………………. 6
7. Bố cục của đề tài……………………………………………………………………… 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ………………………………………………………………………………….8
1.1. Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh ….………………………………………..8
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh…………………………………………………………..8
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh…………………………………………………………………9
1.1.3. Năng lực cạnh tranh……………………………….……………………………..12
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ……...…….13
1.2.1. Mơi trường bên ngồi …………………………………………………………... 13
1.2.2. Mơi trường bên trong ……………………………………………………..……. 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TÂN CẢNG SỐ MỘT……………………………….………….18
2.1. Tổng quan về Công ty TCSM……………………………………………………..18
2.1.1. Sơ đồ tổ chức, biên chế……………………………………………………………19
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TCSM………………………..……. 20
2.2. Đánh giá các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TCSM…………………….……………………………………………………..……….22


2.2.1. Đánh giá môi trường vĩ mô………………………………………………..………22
2.2.2. Đánh giá môi trường vi mơ………………………………………………..………25
2.3. Phân tích, đánh giá các yếu tố nội tại cấu thành năng lực cạnh tranh của Công
ty TCSM………………………………………………………………………..………..27
2.3.1. Xác định đối thủ cạnh tranh của Công ty TCSM………………………..………...27
2.3.2. Xác định các yếu tố nội tại cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM …30

2.3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM………………..…...33
2.3.3.1. Năng lực quản trị doanh nghiệp………………………………………..………..33
2.3.3.2. Năng lực nguồn nhân lực………………………………………………..………35
2.3.3.3. Năng lực tài chính……………………………………………………..………...38
2.3.3.4. Năng lực máy móc, thiết bị thi công và công nghệ……………………..………41
2.3.3.5. Năng lực Marketing, đối ngoại, uy tín, thương hiệu ……..…………..……….. 42
2.3.3.6. Năng lực quản lý dự án ………………………………..………………..………44
2.3.3.7. Năng lực hợp tác ………………………………………………………..………46
2.3.3.8. Trách nhiệm xã hội và văn hóa doanh nghiệp …………………..……..……… 47
2.4. Đánh giá chung ….………………………..………………………………….……49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY TCSM ………………………………………………………….……52
3.1. Mục tiêu, định hướng của Công ty TCSM……………………………….……....52
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM….……….52
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị …………………………….…….……….52
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực. ….……………….………..….….54
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính . ….……………………….………….….57
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công và công nghệ . .…….….59
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực Marketing, đối ngoại, uy tín, thương hiệu…….……60
3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án…………………………………….…….62
3.2.7. Giải pháp nâng cao năng lực hợp tác ……………………..………………….……….66
3.2.8. Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội và văn hóa doanh nghiệp………….……..68
3.3. Kế hoạch thực hiện các nhóm giải pháp …………………………………………69
PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………………….………72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CP

: Chính phủ

Cơng ty T.B.A

: Công ty Cổ phần T.B.A

Công ty TCSM

: Công ty cổ phần xây dựng Tân cảng Số một.

Công ty Trường Xuân

: Công ty TNHH Xây dựng Trường Xuân.

Công ty XDCT Tân cảng: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng cơng
trình Tân cảng.
HĐQT

: Hội đồng quản trị.

ISO 9001

: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001



: Nghị định.


QH

: Quốc hội

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TCT TCSG

: Công ty TNHH một thành viên Tổng công ty Tân cảng Sài
Gòn.

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu tài chính của Công ty TCSM giai đoạn 2016-2019
Bảng 2.2: Kết quả đấu thầu một số gói thầu do TCT TCSG làm chủ đầu tư
Bảng 2.3: Giá trị đầu tư dự kiến hàng năm của TCT TCSG
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động trong Công ty TCSM tại thời điểm ngày 31/12/2019
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm của các doanh nghiệp
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính của Công ty TCSM trong 3 năm 2017, 2018, 2019
Bảng 3.1: Kế hoạch và chi phí thực hiện các giải pháp


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1 : Ba chiến lược duy trì năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter
Hình 1.2 : Mơ hình chuỗi giá trị của Michael Porter về lý thuyết cạnh tranh.
Hình 1.3 : Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter
Hình 2.1 : Tỷ lệ giá trị thi công của các nhà thầu tại TCT TCSG năm 2019.
Hình 2.2 : Mơ hình nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty
TCSM.


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ
phần xây dựng Tân cảng Số Một”, tác giả muốn hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng, đồng thời khám phá các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM trên cơ sở sử dụng phương pháp định tính,
thảo luận, phỏng vấn sâu các chuyên gia xây dựng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
cơng trình thủy, đường, bãi Container. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty TCSM, trên cơ sở đó luận văn đề xuất 08 nhóm giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để
các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý của Công ty TCSM nắm được thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty mình so với các đối thủ và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty, giúp vượt qua khó khăn trước mắt, tạo đà phát triển bền vững giai đoạn 2020 2025.


ABSTRACT

Implementing the project: "Some solutions to improve the competitiveness of
Tan cang First Construction Joint Stock Company ", the author wants to review the
literature related to the competitiveness of construction enterprises, at the same time,
explore factors that constitute the competitiveness of Tan cang First Construction Joint

Stock Company (TCF Company) on the basis of using qualitative methods, discussions,
in-depth interviews of construction experts in the field of water works, roads, container
yards. The thesis analyzed and assessed the competitive status of TCF Company, based
on that, the thesis proposed 08 groups of solutions to improve the competitiveness of the
Company. The research results can serve as a basis for TCF Company's leaders and
managers to understand the status of their competitiveness compared to competitors and
thereby improve the competitiveness of TCF Company, help overcome difficulties ahead,
create momentum for sustainable development in the period of 2020 – 2025.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày 12/02/2020 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã
được Nghị Viện Châu Âu thông qua, cùng với việc Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), có nghĩa là các doanh nghiệp Việt
Nam phải vươn ra biển lớn mà ở đó sự cơng bằng, bình đẳng và tính cạnh tranh rất khốc
liệt với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt mức 7,02%, trong đó ngành
xây dựng vẫn là ngành có đóng góp chủ yếu cho sự tăng trưởng cho nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng 8,9% so với năm 2018; mặc dù vậy tiến độ giải ngân chậm do thiếu vốn
và cơ chế chính sách trong đầu tư. Hàng loạt các dự án quốc gia bị đình trệ như Dự án
đường sắt Bến Thành - Suối Tiên; Nhiệt điện Thái Bình 2 … Bước sang năm 2020, cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung, đại dịch virut corona (Covid-19) vẫn đang diễn biến phức
tạp trên tồn cầu, vì vậy tình hình kinh tế và thị trường xây dựng Việt Nam dự báo sẽ có
nhiều biến động, khó lường.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu; đối với toàn xã hội cạnh
tranh là phát triển nhưng đối với doanh nghiệp cạnh tranh cũng là một nguy cơ.... nếu

doanh nghiệp nào khơng có năng lực cạnh tranh vượt trội, khơng tạo được lợi thế cạnh
tranh thì doanh nghiệp đó sẽ thất bại trong kinh doanh có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy,
có thể nói nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Cơng ty cổ phần xây dựng Tân cảng Số Một (Công ty TCSM), nơi tác giả đang
công tác, được thành lập ngày 15/10/2008, với hai nhiệm vụ chính là nhiệm vụ Quốc
phịng và Kinh tế. Ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng các cơng trình giao thơng,
thủy lợi, cơng trình dân dụng, cơng trình cơng ích, hạ tầng kỹ thuật; cơng trình qn sự;
tư vấn đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công; sản xuất vật liệu xây dựng, nạo vét cảng
sông, cảng biển. Công ty cũng khơng đứng ngồi quy luật của thị trường nên cũng bị
cạnh tranh rất khốc liệt.
Trong 3 năm gần đây, Công ty đã không đạt các chỉ tiêu kinh doanh đề ra,
doanh thu các năm gần đây của Công ty giảm dần, lợi nhuận giảm nghiêm trọng, đặc


2

biệt trong ba năm 2017, 2018 và 2019 (Từ 420,6 tỷ đồng năm 2015, đến năm 2019
doanh thu chỉ còn 83,6 tỷ đồng; Lợi nhuận từ 11,91 tỷ đồng năm 2015, năm 2019 chỉ
còn 561 triệu đồng)

420,66 tỷ
391,24 tỷ

224,4 tỷ
112,77 tỷ

Năm 2015 Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

83,6 tỷ

Năm 2019

(Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty TCSM giai đoạn 2015-2019).
Doanh thu năm 2017 giảm 42,64% so với năm 2015; năm 2018 giảm 50% so
với năm 2017; năm 2019 giảm 26% so với năm 2018.

11,91 tỷ

12,26 tỷ

0,31 tỷ

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

0,14 tỷ

Năm 2018

0,56 tỷ

Năm 2019


(Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty TCSM giai đoạn 2015-2019).
Cơng tác tìm kiếm nguồn việc làm ngày càng khó khăn, do nguồn việc làm từ
các cơng trình qn sự trong Bộ quốc phịng ngày càng giảm (do Chính phủ thắt chặt
đầu tư công); công tác đấu thầu các gói thầu kinh tế cũng chịu sự canh tranh gay gắt


3

ngay tại công ty mẹ (Tổng công ty Tân cảng Sài gòn) do các đối thủ cũng đại hạ giá để
tìm mọi cách thắng thầu.
Để trụ vững trong mơi trường cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay, Ban lãnh đạo
công ty phải khơng ngừng tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp
Công ty ổn định và phát triển vững chắc.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học để quản lý trong doanh
nghiệp của mình, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Công ty cổ phần xây dựng Tân cảng Số Một”, nhằm giúp Cơng ty nâng
cao năng lực cạnh tranh để đối phó với các khó khăn hiện tại, đồng thời tạo đà phát triển
bền vững trong giai đoạn 2020-2025.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
*. Yếu tố nào cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM?
*. Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty TCSM như thế nào?
*. Giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
TCSM.

- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty TCSM.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp định
tính để khám phá các yếu tố cấu yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây
dựng nói chung và của Cơng ty TCSM nói riêng, đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM so với các đối thủ, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
Dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu thứ cấp:


4

+ Tham khảo các tài liệu lý thuyết liên quan đến cạnh tranh như: Chiến lược
cạnh tranh (Micheal E.Porter, 1980), Lợi thế cạnh tranh (Micheal E.Porter, 1985), sách
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời kỳ hội nhập (Đặng Đức Thành,
2010), sách Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh (Nguyễn Hữu Lam và cộng
sự, 2011) … và các bài báo nghiên cứu được kiểm định về năng lực cạnh tranh, từ đó
chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận và đưa ra mơ hình nghiên cứu phù hợp
cho đề tài.
+ Thu thập các số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty và các đối
thủ trong vịng 5 năm, từ năm 2015 đến năm 2019.
- Dữ liệu sơ cấp:
Tiến hành thu thập thông tin, phỏng vấn và khảo sát ý kiến, đánh giá của các
chuyên gia là Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên trong công ty và các
chủ đầu tư, các đối thủ trực tiếp để khám phá các yếu tố cấu yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng nói chung và của Cơng ty TCSM nói riêng; đồng
thời so sánh, đối chiếu các đánh giá của các chuyên gia trên từng yếu tố giữa Công ty

TCSM và các đối thủ.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ, nhân viên của Công ty TCSM và các khách hàng.
*. Phỏng vấn chuyên gia: tác giả sẽ phỏng vấn sâu những người am hiểu về hoạt động
xây dựng gồm 03 chuyên gia; 10 cán bộ, nhân viên của Công ty, 07 cán bộ thuộc khách
hàng của công ty như chủ đầu tư, các đối tác, các đối thủ cạnh tranh.
- Cách thức: phỏng vấn trực tiếp và thảo luận theo câu hỏi bán cấu trúc nhằm
khám phá các yếu tố cấu thành đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng nói
chung và của Cơng ty TCSM nói riêng.
+ Phỏng vấn và thảo luận trực tiếp với 03 chuyên gia nhằm thăm dò các yếu tố
cấu thành đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng; phỏng vấn sâu sự vận dụng
lý thuyết.
+ Phỏng vấn 10 cán bộ, nhân viên của công ty và 07 cán bộ thuộc khách hàng là
chủ đầu tư của công ty và đối thủ cạnh tranh nhằm đánh giá thực trạng các yếu tố cấu
thành đến năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM.
- Tổng hợp, phân tích, so sánh các dữ liệu thứ cấp liên quan đến đề tài, tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu thực trạng năng lực cạnh tranh, đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM.


5

Quy trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Cơng ty TCSM gồm 5 bước:
Bước 1. Nghiên cứu lý thuyết về năng lực cạnh tranh và các dữ liệu thứ cấp bao gồm:
các nghiên cứu trước đây về năng lực cạnh tranh; các tài liệu, thông tin của Công ty
TCSM và các đối thủ.
Bước 2. Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ, nhân viên, đối tác của Công ty TCSM
về các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM.
Bước 3. Thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp, tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ, nhân viên,
đối tác của Công ty TCSM, cảm nhận của người tham gia phỏng vấn về các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM và các đối thủ.

Bước 4. Phân tích dữ liệu.
Bước 5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Cơng ty TCSM.
5. Tình hình nghiên cứu có liên quan.
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trên thế giới, năm 1985 tác giả Michael E.Porter đã nghiên cứu
và đưa ra các lý thuyết về cạnh tranh như Mơ hình 5 áp lực, mơ hình chuỗi giá trị trong
cạnh tranh. Trong nước, tác giả Đặng Đức Thành cũng đã nghiên cứu và xuất bản cuốn
sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời kỳ hội nhập”, nhà xuất bản
Thanh niên, năm 2010. Nguyễn Hữu Lam và cộng sự tại Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “Quản trị chiến lược phát
triển vị thế cạnh tranh”, Nhà xuất bản lao động – xã hội, năm 2011. Tác giả Phan Minh
Hoạt, năm 2004 đã nghiên cứu và đưa ra 13 yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn, năm 2010 đã nghiên cứu và đưa ra
10 yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả Trần Thị Anh Thư,
năm 2012 đã nghiên cứu Luận văn tiến sỹ kinh tế với đề tài “Tăng cường năng lực cạnh
tranh của tập đoàn bưu chính viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới”. Năm 2016, tác giả Nguyễn Thành Long đã
nghiên cứu Luận văn tiến sỹ với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của Doanh nghiệp du lịch Bến Tre ”.
Trong lĩnh vực xây dựng, năm 2008, tác giả Weisheng Lu đã nghiên cứu các
doanh nghiệp xây dựng tại Trung Quốc về đề tài: “Các yếu tố chủ yếu tạo nên thành


6

công trong cạnh tranh của các nhà thầu xây dựng” tại Trung Quốc, tác giả đã chỉ ra có
08 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Trong nghiên cứu gần đây, của tác giả Bành Thu Thảo (2012) về các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng và phát triển đơ thị Tây
Ninh, đã đưa ra có 08 yếu tố quyết định khả năng thành công của doanh nghiệp xây

dựng gồm: nguồn nhân lực; quản lý lãnh đạo; năng lực tài chính; Kinh nghiệm thi cơng;
Năng lực máy móc thiết bị thi cơng; Marketing; Hoạt động đấu thầu; Chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Nhược điểm của nghiên cứu này là mới sử dụng phương pháp thống kê
và đưa ra nhận xét dựa trên giá trị trung bình trên bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh
thơng qua việc cho điểm của các đối tượng khảo sát.
Mỗi đề tài được nghiên cứu ở thời gian, không gian khác nhau, có phạm vi, đối
tượng khác nhau và khơng thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty TCSM. Đến thời điểm này, cũng chưa có nghiên cứu nào liên quan đến năng
lực cạnh tranh của Cơng ty TCSM, vì vậy đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM” hồn tịan khơng trùng lặp với các nghiên cứu
trước đây và thể hiện tính mới đối với một doanh nghiệp xây dựng có liên quan đến
quốc phịng an ninh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả muốn hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng, đồng thời khám phá các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh của Cơng ty TCSM, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM. Tác giả mong muốn thông tin
đến các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý của Công ty TCSM biết được thực trạng cạnh
tranh của Công ty mình so với các đối thủ và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thời gian tới.
Những giải pháp đã nêu trong đề tài có thể được tham khảo, vận dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thực tiễn của Cơng ty, giúp vượt qua khó khăn trước mắt, tạo
đà phát triển bền vững trong giai đoạn 2020-2025.
7. Bố cục đề tài:
Luận văn được chia thành các phần theo bố cục như sau:


7


Phần mở đầu: Trình bày các lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, kết cấu, bố cục luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty TCSM.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TCSM.
Phần Kết luận.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1. Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh:
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến hiện nay, trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là cách thức để
doanh nghiệp đứng vững và phát triển, đồng thời là yếu tố để kích thích sản xuất kinh
doanh, tạo mơi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động,
góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội. Tùy từng cách hiểu mà có những quan điểm
khác nhau về cạnh tranh. Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về cạnh tranh
như sau:
Theo từ điển bách khoa của Việt Nam tập 1 (1995, trang 367): “Cạnh tranh là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành
lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay
các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh
tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa
người sản xuất với người tiêu dùng”.

Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2010, trang 13) đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là
sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực kết
hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
khách hang bằng sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý và cạnh tranh, cũng tạo ra sự
khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại thông qua các giá trị hữu hình và vơ hình mà
doanh nghiệp tạo ra. Qua đó, doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Michael E.Porter (1980) định nghĩa: cạnh tranh là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của q trình cạnh
tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến
hệ quả giá cả có thể giảm đi.


9

Qua các khái niệm khác nhau về cạnh tranh nêu trên, tác giả có thể hiểu cạnh
tranh là mối quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất
kinh tế của cạnh tranh là giành lấy vị thế cao hơn nhằm gia tăng lợi nhuận và chi phối thị
trường. Ngày nay cạnh tranh không phải là tiêu diệt, triệt hạ đối thủ mà cạnh tranh là
doanh nghiệp phải tạo ra những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn cho khách hàng
nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Cạnh tranh được diễn ra
trong mơi trường pháp lý tự do và bình đẳng cho mọi doanh nghiệp. Cạnh tranh của một
doanh nghiệp là chiến lược của doanh nghiệp đó với các đối thủ trong cùng một
ngành. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả, cạnh tranh về chi phí hoặc
cạnh tranh về khác biệt hóa. Sự cạnh tranh cũng chia ra các cấp độ khác nhau, cạnh
tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những nhà sản xuất với nhau hoặc giữa những nhà phân phối nhằm giành được các điều
kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ có lợi nhất.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh:

Lợi thế cạnh tranh là những năng lực phân biệt của công ty, trong đó những
năng lực phân biệt này được khách hàng xem trọng, đánh giá cao vì nó tạo ra giá trị cao
cho khách hàng (Nguyễn Hữu Lam và cộng sự, 2011). Như vậy lợi thế cạnh tranh được
hiểu là những năng lực phân biệt của doanh nghiệp được thị trường đánh giá cao, qua đó
doanh nghiệp tạo ra được sự vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành,
trong đó năng lực phân biệt là điểm mạnh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác.
Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho
khách hàng, lợi thế đó có thể ở dưới dạng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh (trong khi
lợi ích cho người mua là tương đương) hoặc cung cấp những lợi ích vượt trội so với đối
thủ khiến người mua chấp nhận thanh toán một mức giá cao hơn (Michael E.Porter,
1985).
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải tạo
ra được lợi thế cạnh tranh. Theo Michael E.Porter, tựu trung lại có 2 loại lợi thế cạnh
tranh mà doanh nghiệp có thể sở hữu: chi phí thấp hoặc khác biệt hóa.


10

LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chi phí thấp

Khác biệt hóa

Mục tiêu rộng

1. Chi phí tối ưu

2. Khác biệt hóa


Mục tiêu hẹp

3A. Tập trung vào 3B. Tập trung vào

PHẠM VI
CẠNH
TRANH

chi phí

khác biệt hóa

Hình 1.1. Ba chiến lược duy trì năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter.
(Nguồn: Michael E.Porter, 2008. Lợi thế cạnh tranh. Trang 35)
- Chiến lược chi phí thấp: doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm có giá thành thấp hơn đối
thủ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, mở rộng thị trường, mang
lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao hơn.
- Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược mà doanh nghiệp tạo ra sản phẩm độc đáo đối
với khách hàng, khác biệt so với đối thủ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Khác biệt
hóa cho phép doanh nghiệp yêu cầu mức giá vượt trội, bán nhiều sản phẩm hơn ở mức
giá cho trước, hoặc đạt những lợi ích tương đương như là người mua trung thành hơn
hay tạo ra rào cản các doanh nghiệp khác gia nhập vào thị trường. Khác biệt hóa là chiến
lược rất quan trọng trong cạnh tranh; nếu khơng có lợi thế cạnh tranh bằng giá thấp,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lược khác biệt hóa để đứng vững và phát triển trong một
thị trường nhiều đối thủ. Để tạo ra sự khác biệt, doanh nghiệp có thể dựa vào đặc tính
sản phẩm của mình hoặc hệ thống phân phối, phương pháp marketing hay là các yếu tố
khác.
“Công cụ cơ bản để phán đốn lợi thế cạnh tranh và tìm ra phương cách để củng
cố nó chính là chuỗi giá trị” (Michael E.Porter, 1985, trang 63). Chuỗi giá trị được hiểu
là sự nối tiếp của việc hình thành nên giá trị của sản phẩm qua các công đoạn. Sản phẩm

đi qua tất cả các công đoạn của cảc chuỗi theo thứ tự và tại mỗi công đoạn sản phẩm lại
nhận được thêm một số giá trị gia tăng nào đó.
Sau khi khảo các hệ thống sản xuất, thương mại và dịch vụ có tầm ảnh hưởng rất
lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển khác, Michael Porter (1985) đã đưa ra khái niệm
“Chuỗi giá trị” để phân tích quy trình tạo ra giá trị trong doanh nghiệp.


11

Các
hoạt
động
hỗ
trợ

Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Lợi
nhuận

Thu mua
Logistic
đầu vào

Vận hành

Logistic
đầu ra


Marketing Dịch vụ

bán
hàng

Hoạt động sơ cấp
Hình 1.2. Mơ hình chuỗi giá trị của Michael Porter về lý thuyết cạnh tranh.
(Nguồn : Michael E.Porter, 1985)
Mô hình chuỗi giá trị chỉ ra mối quan hệ giữa các hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ, cho thấy cách thức tạo ra giá trị
sản phẩm của một doanh nghiệp. Qua mơ hình chuỗi giá trị của Michael Porter ta thấy
nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh chính là những hoạt động riêng biệt và sự kết nối giữa
các hoạt động này. Đó là những hoạt động sơ cấp (Primarry activities) và hoạt động hỗ
trợ (support activities) được mô tả trong hình 1.2. Các hoạt động sơ cấp là những hoạt
động mang tính vật chất liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển cho khách
hàng cũng như các công tác hỗ trợ sau bán hàng. Hoạt động sơ cấp chia thành năm loại:
logictics đầu; vận hành; logictics đầu ra; Marketing và bán hàng; dịch vụ.
Các hoạt động hỗ trợ là các hoạt động bổ sung cho hoạt động sơ cấp và tự chúng
cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung ứng mua hàng đầu vào, công nghệ, nguồn
nhân lực và các chức năng khác trong doanh nghiệp. Các hoạt động hỗ trợ có thể được
phân chia thành bốn nhóm: Thu mua (thu gom vật liệu đầu vào …); phát triển công
nghệ (cải tiến sản phẩm, cải tiến qui trình sản xuất); quản trị nguồn nhân lực (tuyển
dụng, thuê lao động, huấn luyện, phát triển nhân sự); cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
(như quản trị tổng qt, lập kế hoạch, tài chính, kế tốn, pháp lý, công tác với cơ quan
nhà nước, quản trị chất lượng…).
Chuỗi giá trị đã được sử dụng như một công cụ phân tích hiệu quả. Mục đích
của các cơng đoạn trong chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tối đa thơng qua việc giảm thiểu
chi phí. Việc thực hiện tốt từng công đoạn sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tạo



12

lợi nhuận cao, đồng thời qua đó cũng giúp cho doanh nghiệp tìm thấy một lợi thế cạnh
tranh của riêng mình.
Khi doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có cái mà các đối thủ
khác khơng có, nghĩa là hoạt động tốt hơn đối thủ hoặc làm được những việc mà đối thủ
không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại
lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng nhằm tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ, hấp dẫn người tiêu dùng để tối đa hóa lợi nhuận. Cho đến nay có khá
nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
năng lực duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo quan niệm
này thì năng lực cạnh tranh được diễn giải là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và khả
năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp so với đối thủ.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế định nghĩa năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động, là sức sản
xuất cao trên cơ sở sử dụng hiệu quả yếu tố sản xuất để phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất
hoặc thị trường hóa những sản phẩm vượt trội so với những gì mà đối thủ cạnh tranh
cung cấp cho thị trường, trong sự tương quan về giá cả và các khía cạnh phi giá cả khác
(D’Cruz, 1992, trích từ Ambassh & Momaya, 2004).
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2010, trang 25) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Theo Michael Porter (1980), năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì,

sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra những sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất
cao nhằm chiếm lĩnh thị phần, tạo ra lợi nhuận cao. Để luôn giành thắng lợi trong cạnh
tranh, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình “lợi thế cạnh tranh” bền vững.


13

Như vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể duy trì, chiếm lĩnh thị phần, thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra
từ thực lực của doanh nghiệp, đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, được biểu
hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài
chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, tổ chức quản trị doanh nghiệp, hệ thống thông tin…
và được đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một
lĩnh vực, cùng một thị trường. Có nghĩa là những điểm mạnh và điểm yếu bên
trong doanh nghiệp phải được đánh giá thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, sẽ xác định các lợi thế so với đối thủ.
Nhờ những lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các địi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đồng
thời qua việc so sánh, doanh nghiệp nhận biết được những điểm hạn chế, yếu kém hơn
so với đối thủ và phải đưa ra giải pháp khắc phục để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của
khách hàng.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm và
bao gói, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương
mại; năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ
lao động, thị phần sản phẩm và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính, năng lực tổ
chức và quản trị doanh nghiệp.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên trong và mơi
trường bên ngồi doanh nghiệp.
1.2.1. Mơi trường bên ngồi:
Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp bao gồm mơi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Môi trường vĩ mô (bao gồm các yếu tố về chính trị - luật pháp, kinh tế,
văn hóa xã hội, cơng nghệ và tự nhiên); Môi trường vi mô là môi trường hoạt động của
các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Môi trường vi mô là môi trường ảnh hưởng nhiều nhất đến sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong cùng một ngành. Theo kết quả nghiên cứu của Michael E.Porter,


14

ơng đưa ra mơ hình 5 áp lực cạnh tranh trong ngành bao gồm: Áp lực từ khách hàng, áp
lực từ nhà cung cấp, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại, áp lực từ những đối thủ
cạnh tranh mới, áp lực từ sản phẩm/dịch vụ thay thế.
Những đối thủ
tiềm ẩn
Nguy cơ từ những
đối thủ mới
Những đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Năng lực đàm phán
của khách hàng

Nhà cung cấp

Khách hàng

Năng lực
đàm phán của
nhà cung cấp

Cạnh tranh giữa các đối
thủ hiện tại
Nguy cơ từ những
sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay
thế

Hình 1.3. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter
(Nguồn: Michael E.Porter, 2012, trang 35)
Như vậy môi trường vi mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố : nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay
thế và cạnh tranh nội bộ ngành.
Việc phân tích các áp lực hình thành nên môi trường cạnh tranh sẽ giúp doanh
nghiệp nhận ra những nguy cơ tiềm ẩn, phát hiện cơ hội và những thách thức. Khi áp lực
cạnh tranh càng mạnh thì các cơng ty trong ngành thu được lợi nhuận càng thấp, ngược
lại khi áp lực cạnh tranh yếu thì đó là cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành thu được
lợi nhuận cao. Do đó các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu hiện trạng và xu hướng của
các áp lực cạnh tranh, căn cứ điều kiện thực lực của mình để đưa ra các giải pháp đối
phó với các lực lượng cạnh tranh một cách hiệu quả nhất để có lợi cho doanh nghiệp.
Tóm lại, nghiên cứu mơi trường bên ngoài giúp doanh nghiệp xác định những
mối đe dọa cũng như những cơ hội có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.


15

1.2.2. Môi trường bên trong:

Môi trường bên trong doanh nghiệp chính là các yếu tố nội lực của doanh
nghiệp. Mơi trường bên trong bao gồm rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp như: quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức quản lý, con người, tài chính, máy
móc thiết bị, cơng nghệ, sản phẩm, giá, uy tín, thương hiệu, dịch vụ chăm sóc khách
hàng, văn hóa doanh nghiệp… Phân tích mơi trường bên trong là nhằm tìm ra những
điểm mạnh và điểm yếu của các yếu tố then chốt trong nội bộ doanh nghiệp (các yếu tố
nội tại cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp) so với các đối thủ, từ đó xác
định các năng lực phân biệt và những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong bài viết “Các yếu tố củng cố vị trí năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ” tại Ba Lan, tác giả Piatkowski (2012)
đã xác định 10 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm (1)
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (2) Chính sách giá cả; (3) Hình ảnh công ty và kiến thức
về thương hiệu; (4) Kiến thức về nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và vị thế
thị trường của chính họ; (5) Sự hài lòng của người nhận cuối cùng với các sản phẩm,
dịch vụ của cơng ty; (6) Tối thiểu hóa chi phí; (7) Duy trì thanh khoản tài chính; (8) Mở
rộng phạm vi hoạt động; (9) Quảng cáo và quảng bá công ty; (10) Thị trường bán hàng
mới cho các sản phẩm trước đây (dịch vụ).
Khi nghiên cứu về “Đo lường năng lực cạnh tranh của các công ty ở Latvia”,
tác giả Sauka (2004) đã xác định 07 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp
công ty bao gồm: (1) Năng lực tiếp cận các nguồn lực; (2) Năng lực làm việc của nhân
viên; (3) Nguồn lực tài chính; (4) Chiến lược kinh doanh; (5) Tác động của môi trường;
(6) Năng lực kinh doanh so với đối thủ; (7) Sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc.
Khi nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
tác giả Phan Minh Hoạt (2004) đã đưa ra 13 yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp gồm: (1) Năng lực nghiên cứu, phân tích và dự báo về thị trường
trong nước và thị trường nước ngồi…; (2) Năng lực tìm kiếm khách hàng và đối tác tin
cậy có năng lực hợp tác kinh doanh có hiệu quả với doanh nghiệp; (3) Năng lực tổ chức
sản xuất những mặt hàng có khả năng cạnh tranh tên thị trường trong nước và quốc tế…;
(4) Năng lực tổ chức xuất khẩu …); (5) Năng lực thanh toán quốc tế; (6) Năng lực xử lý

các tình huống về tranh chấp thương mại quốc tế nhanh chóng và có hiệu quả …; (7)


×