Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LÊ THỊ MỸ NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LÊ THỊ MỸ NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỒNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố vi mơ tác động đến
nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là kết quả của quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, thực hiện theo sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Hoàng Ngân.
Tác giả cũng xin đảm bảo tính chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây
là các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu những cam đoan trên là sai sự thật, tác giả xin chịu hoàn tồn trách
nhiệm.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016
Học viên

Lê Thị Mỹ Nhàn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................... 1
1.1
Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.5
Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 2
1.6
Kết cấu của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 3
1.7
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ......................................................... 3
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NHTM ........................................................................................................................ 5
2.1
Tổng quan lý thuyết về nợ xấu ........................................................................ 5
2.1.1
Các quan điểm về nợ xấu ................................................................................ 5
2.1.1.1
Nợ xấu theo quan điểm quốc tế ....................................................................... 5
2.1.1.2
Nợ xấu theo quan điểm Việt Nam................................................................... 6
2.1.2
Nhận biết nợ xấu và phân loại nợ.................................................................... 6
2.1.2.1

Các dấu hiệu để nhận biết nợ xấu ................................................................... 6
2.1.2.2
Phân loại nợ ..................................................................................................... 8
2.1.2.3
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu .............................................................. 9
2.1.3
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ........................................................................ 10
2.1.3.1
Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 10
2.1.3.2
Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 11
2.1.4
Tác động của nợ xấu ..................................................................................... 12
2.1.4.1
Đối với nền kinh tế ........................................................................................ 12
2.1.4.2
Đối với ngân hàng ......................................................................................... 12
2.1.4.3
Đối với khách hàng vay ................................................................................ 13
2.2
Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố vi mô tác động đến nợ
xấu
....................................................................................................................... 13
2.2.1
Khái niệm về yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu ........................................... 13
2.2.2
Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây ............................................................ 14
2.2.2.1
Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc trên thế giới ........................................ 14
2.2.2.2

Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ......................................................... 20
2.2.3
Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 22
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................. 23
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ........................................................... 24
3.1
Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 20082015
....................................................................................................................... 24
3.2
Thực trạng về các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2008-2015 ................................................................................................. 27


3.2.1
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động .......................................... 27
3.2.2
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ..................................................................................... 28
3.2.3
Tốc độ tăng trƣởng tín dụng .......................................................................... 30
3.2.4
Tỷ suất sinh lời .............................................................................................. 31
3.2.5
Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động ................................................................... 33
3.2.6
Thị phần tín dụng .......................................................................................... 34
3.2.7
Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập ...................................................................... 36
3.2.8
Lãi suất huy động .......................................................................................... 36

3.2.9
Tỷ lệ dự trữ tài sản ........................................................................................ 37
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................. 38
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................... 39
4.1
Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 39
4.2
Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 41
4.2.1
Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 41
4.2.2
Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 41
4.3
Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 42
4.3.1
Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan ...................................................... 42
4.3.2
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến ............................................................... 44
4.3.3
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ................................................... 44
4.3.4
Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ............................................................ 45
4.3.5
Lựa chọn giữa phƣơng pháp tác động cố định (FEM) và phƣơng pháp tác
động ngẫu nhiên (REM) .................................................................................................... 45
4.3.6
Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (FEM) với tùy chọn
“robust”
....................................................................................................................... 46
4.3.7

Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................. 46
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................................. 50
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ........................................ 51
5.1
Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 51
5.2
Giải pháp, khuyến nghị ................................................................................. 51
5.2.1
Giải pháp đối với các nhà quản lý ngân hàng ............................................... 51
5.2.2
Khuyến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam...................................... 58
5.2.2.1
Khuyến nghị đối với NHNN ......................................................................... 58
5.2.2.2
Khuyến nghị đối với Chính phủ .................................................................... 60
5.3
Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................. 62
5.3.1
Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 62
5.3.2
Gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 62
Kết luận chƣơng 5 ............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Ý nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CG

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

3

DR

Lãi suất huy động

4

FEM

Mơ hình tác động cố định

5


IE

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động

6

LDR

Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động

7

MP

Thị phần tín dụng

8

NH

Ngân hàng

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

10


NHTM

Ngân hàng thương mại

11

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

12

NPL

Tỷ lệ nợ xấu

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TLI

Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập

15


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

16

TSĐB

Tài sản đảm bảo

17

SR

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

18

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

19

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

20


ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

21

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới.

8

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đây.


22

Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản trung bình của 23 NHTMCP Việt

29

Bảng 3.1

Nam.

Bảng 4.1

Mơ tả các biến.

39

Bảng 4.2

Phân tích mơ tả dữ liệu của các ngân hàng giai đoạn 2008 – 2015.

42

Ma trận tương quan giữa NPL với các biến IE, SR, LDR, MP, ROA,

43

Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6


ROE, CG, TLI, DR, RR.
Chỉ số VIF của mơ hình hồi quy.

44

Kết quả hồi quy giữa biến phụ thuộc tỷ lệ nợ xấu với các biến độc lập

46

IE, SR, LDR, MP, ROA, ROE, CG, TLI, DR, RR.
Kết quả kiểm định các giả thuyết.

47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Ký hiệu hình
Hình 3.1
Hình 3.2

Tên hình
Tỷ lệ nợ xấu trung bình của 23 NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008-2015.
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu
nhập hoạt động.

Trang
24


28

Hình 3.3

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

29

Hình 3.4

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng.

30

Hình 3.5

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu.

32

Hình 3.6

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.

32

Hình 3.7

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cho vay trên vốn huy động.


33

Hình 3.8

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và thị phần tín dụng.

35

Hình 3.9

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập.

36

Hình 3.10

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và lãi suất huy động.

37

Hình 3.11

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự trữ tài sản.

37


1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1

Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian giữ vai trị vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội và thực hiện phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế dưới hình thức
cho vay, đầu tư để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền
kinh tế như hiện nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức, đặc biệt là vấn đề nợ xấu đang tăng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vấn đề nợ xấu đã và đang trở thành nỗi ám ảnh của tồn hệ thống ngân hàng, là vấn
đề có tính trọng tâm hiện nay trong chỉ đạo điều hành xử lý của Ngân hàng Nhà nước. Dù
nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc điều hành chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thơng dịng vốn vào nền kinh tế, tính an
tồn và hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Điều này làm dấy lên những lo
ngại về sự ổn định tài chính và sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ hoạt động cấp tín
dụng tại các ngân hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng là rất cần thiết, nếu
các ngân hàng quản trị tốt vấn đề nợ xấu thì khơng chỉ giúp cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng được lành mạnh hóa, thị trường tài chính ổn định mà cịn giúp cho nền kinh tế
đất nước được vận hành tốt. Đặc biệt, khi mà trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, vấn
đề nợ xấu đang được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quan tâm hàng đầu và là áp lực
lớn đang đè nặng lên nền kinh tế nói chung và tồn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn chủ đề: “Phân tích các yếu tố vi mô
tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là đề tài luận văn
Thạc sĩ kinh tế.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu


Luận văn thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu sau:
 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích, đánh giá các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị để hạn chế và ngăn ngừa nợ
xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xác định các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt


2
Nam.
Thứ hai, xác định mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố vi mô đến nợ xấu
tại các NHTMCP Việt Nam.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để
hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của bài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, các yếu tố vi mô nào tác động đến nợ xấu và mức độ tác động của các
yếu tố vi mô đến nợ xấu như thế nào tại các NHTMCP Việt Nam?
Thứ hai, những giải pháp nào cần thực hiện để hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu tại các
NHTMCP Việt Nam?
1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP
Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về nội dung:
Thứ nhất, do sự giới hạn trong dữ liệu công bố của ngân hàng và số liệu của nhiều
ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm cho nên để đảm bảo sự đồng nhất số liệu về mặt thời
gian, cũng như đảm bảo cỡ mẫu ở mức tương đối để phục vụ cho bài nghiên cứu thì
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này sử dụng dữ liệu của 23 NHTMCP Việt Nam trong
giai đoạn từ 2008 – 2015 (danh sách các ngân hàng xem Phụ lục 01).
Thứ hai, bài nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các yếu tố vi mô (các yếu tố nội tại bên
trong ngân hàng) tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, không nghiên cứu các
yếu tố vĩ mơ (các yếu tố bên ngồi ngân hàng) tác động đến nợ xấu.
 Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu của hệ thống NHTMCP Việt
Nam giai đoạn từ năm 2008-2015, với số liệu mang tính cập nhật. Tác giả cố gắng lấy dữ
liệu trong giai đoạn 8 năm và số liệu được lấy đến năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu
(năm 2015).
1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thơng qua 2 bước: phương pháp định tính và phương
pháp định lượng.


3
 Phương pháp định tính được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả, sử dụng
các số liệu thu thập được tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, so sánh, đối chiếu,
đánh giá về mặt trực quan thực trạng các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại
các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015.
 Phương pháp định lượng được thực hiện nhằm xác định các yếu tố vi mô tác
động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam thông qua giá trị độ tin cậy và

mức ý nghĩa. Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp ước lượng
tác động cố định (Fixed Effect) và phương pháp ước lượng tác động ngẫu
nhiên (Random Effect) – hai phương pháp cơ bản trong hồi quy dữ liệu bảng
và các kiểm định trên phần mềm Stata 13 để lựa chọn mơ hình phù hợp nhất.
1.6

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của bài luận văn gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan về các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu của NHTM.
- Chương 3: Thực trạng về nợ xấu và các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các
NHTMCP Việt Nam.
- Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Kết luận và giải pháp, khuyến nghị.
1.7

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của các yếu tố vi
mô đến nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ có
một số đóng góp như sau:


Thứ nhất, bên cạnh các biến được sử dụng khá phổ biến trong hầu hết các nghiên
cứu trước đây, bài nghiên cứu còn xem xét xem biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu liệu có
ảnh hưởng gì đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam hay khơng. Đồng thời bài
nghiên cứu cũng đóng góp thêm cho các bài nghiên cứu trước đây bằng việc đưa
ra các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ và sự tác động của các yếu tố vi
mô đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam theo số liệu cập nhật mới nhất.


 Thứ hai, sau khi phân tích mối tương quan và mức độ tác động của các yếu tố vi
mơ đến nợ xấu, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng điều hành
hoạt động và thiết lập các chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm cải
thiện chất lượng cho vay, giảm thiểu nợ xấu. Đồng thời nghiên cứu cũng giúp các


4
nhà hoạch định chính sách có cái nhìn và bước đi đúng đắn trong việc điều hành
các chính sách kinh tế nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà
quản lý ngân hàng trong chiến lược điều hành, quản lý các mặt hoạt động ngân
hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng.
 Cuối cùng, đề tài nghiên cứu là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu quan
tâm hơn đến lĩnh vực nghiên cứu về nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Đây là lĩnh
vực mang tính thời sự và cần thiết trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế.


5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ VI MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NHTM
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tiếp theo
trong chương 2 tác giả sẽ trình bày một số vấn đề cơ bản về nợ xấu như các khái niệm về
nợ xấu, phân loại nợ xấu, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và tác động của nợ xấu. Trên cơ sở
đó, luận văn dẫn dắt đến các nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước và trên thế giới về các
yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu.
2.1

Tổng quan lý thuyết về nợ xấu

2.1.1


Các quan điểm về nợ xấu

Hiện nay, nợ xấu “non-performing loan” (NPL) được hiểu là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng. Sau đây là một
số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam.
2.1.1.1 Nợ xấu theo quan điểm quốc tế
Theo IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004, nợ xấu
được định nghĩa như sau: “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc
hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được
vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh tốn đến hạn dưới
90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ khơng thể
hồn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh
mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ
xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế”.
Theo Phòng Thống kê – Liên Hiệp Quốc, 2002: “về cơ bản, một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản
phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả
năng khoản vay sẽ không được thanh toán đầy đủ”.
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ
xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý
rủi ro tín dụng, BCBS xác định, khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hồn trả khi một
trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng
trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay


6
đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản

cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
Chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS) chú trọng tới khả năng hồn trả của khoản vay
cho dù thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dịng tiền tương lai chiết
khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về
mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Ủy
ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IFRS) tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
2.1.1.2 Nợ xấu theo quan điểm Việt Nam
Tại Việt Nam, nợ xấu hay nợ khó địi được hiểu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được
xác định dựa vào hai yếu tố: đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các tổ chức quốc tế và Việt Nam. Theo đó, “Nợ xấu (Bad debt) là những
khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà khơng địi được và khơng được tái cơ cấu” và
“Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ q hạn có hoặc khơng thể thu hồi, nợ
liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ q hạn khơng được Chính phủ xử
lý rủi ro” (Trần Huy Hoàng, 2011).
2.1.2

Nhận biết nợ xấu và phân loại nợ

2.1.2.1 Các dấu hiệu để nhận biết nợ xấu
Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, giảm giá trị thương hiệu của ngân hàng
đối với khách hàng và tác động tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống. Do vậy, việc
nhận biết kịp thời và ngăn ngừa nợ xấu là một trong những nội dung quan trọng trong các
hoạt động của NHTM đồng thời trở nên vô cùng cấp thiết để các ngân hàng có những
biện pháp ứng phó phù hợp nhằm giảm thiểu nợ xấu cũng như tác hại của nợ xấu đối với
hoạt động ngân hàng.
Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng sau: “khách hàng đã không thực hiện nghĩa

vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn, tình hình tài chính của khách
hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả
vốn lẫn lãi; tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trãi nợ gốc và lãi” (Trần Huy Hoàng, 2011).


7
Theo đó, một số tiêu chí thường được các NHTM sử dụng để nhận biết nợ xấu như
sau:
 Dấu hiệu từ phía ngân hàng
- Khách hàng khơng xác định rõ kế hoạch trả nợ cụ thể đối với từng khoản cho vay.
- Sự đánh giá khơng chính xác về rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai như sáp
nhập, thay đổi thành viên góp vốn.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng khỏi chạy sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng khơng hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng trong
nền kinh tế như đầu tư bất động sản, chứng khốn.
 Dấu hiệu từ phía khách hàng
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng khơng có khả năng hồn trả hoặc khách hàng
khơng muốn trả nợ.
- Các số liệu tài chính cung cấp cho ngân hàng khơng được kê khai đầy đủ, chính
xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng như báo
cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng
cân đối kế tốn…liên tục bị trì hỗn mà khơng có giải thích hợp lý. Số liệu kê khai hay số
liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có sự chênh lệch khá lớn so với mức
dự kiến khi khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn so
với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán, trao đổi
hoặc bị mất.

- Việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi cơng nợ chậm hơn dự tính.
- Việc thanh tốn tiền khơng đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên trả nợ
không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn được gia
hạn nợ.
- Những thay đổi bất thường trong cơ cấu nguồn vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn
chủ sở hữu quá cao), mức độ thanh khoản của tài sản có.
- Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên tục,
đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay (EBIT) hay thu nhập trước
thuế.


8
- Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn (đối với các doanh
nghiệp có niêm yết).
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và khơng giải thích được trong số dư
tiền gửi của khách hàng…
2.1.2.2 Phân loại nợ
Sau khi nhận diện các khoản nợ, việc phân loại nợ vào các nhóm nợ có mức độ rủi
ro khác nhau có vai trị rất quan trọng. Sau đây là một số cách phân loại nợ thông dụng
trên thế giới và tại Việt Nam:
 Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)
Theo BIS, các khoản nợ được phân loại như sau:
1. Nợ đủ chuẩn: Các khoản vay có khả năng được thanh tốn.
2. Nợ cần chú ý đặc biệt: Các khoản vay với doanh nghiệp mà có thể có khó khăn
trong việc thu hồi.
3. Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã quá hạn
3 tháng. Ngân hàng sẽ trích 10% dự phịng cho các khoản vay bị xếp vào loại dưới chuẩn.
4. Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh tốn và được xác
định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng trích dự phịng cho các khoản nợ thuộc nhóm này là
50%.

5. Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả năng thu
hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Tỷ lệ trích lập dự phịng cho
nhóm nợ này là 100%.
Với cách phân loại của BIS, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 và được
đánh giá theo mức độ khó khăn khi thu hồi.


Phân loại nợ theo Ngân hàng thế giới (World Bank)

Ngân hàng thế giới tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:
Bảng 2.1: Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
Khoản vay

Những đặc thù và thời hạn

Đạt tiêu chuẩn

- Không nghi ngờ về khả năng trả nợ.
- Tài sản được đảm bảo hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương.
- Quá hạn dưới 90 ngày.


9
Cần theo dõi

- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn.
- Q hạn dưới 90 ngày.

Dưới tiêu chuẩn


- Các nhược điểm về tín dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ.
- Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại.
- Quá hạn từ 90-180 ngày.

Đáng ngờ

- Khơng chắc thu hồi được tồn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện
tại.
- Có khả năng thất thoát.
- Quá hạn từ 180-360 ngày.

Mất vốn

- Các khoản vay không thu hồi được.
- Quá hạn hơn 360 ngày.
Nguồn: Ngân hàng thế giới

Theo cách phân loại nợ của Ngân hàng thế giới, nợ xấu là các khoản nợ tập trung ở
các nhóm: nhóm nợ dưới chuẩn, nhóm nợ đáng nghi ngờ, nhóm nợ mất vốn.
 Phân loại nợ theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Tại Việt Nam, các khoản nợ được phân thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 (chi tiết xem Phụ lục 02).
Tỷ lệ trích lập dự phịng theo từng nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phịng 0%.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): tỷ lệ trích lập dự phịng 5%.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phịng 20%.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): tỷ lệ trích lập dự phịng 50%.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): tỷ lệ trích lập dự phòng 100%.

2.1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Nợ xấu ngân hàng có thể được đo lường thông qua nhiều chỉ tiêu như tổng số nợ
xấu, tỷ lệ các khoản nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu:
- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản
nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số dư nợ ngân hàng thì dư nợ có
khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ khơng có khả năng thu hồi là bao nhiêu.
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro


10
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đơn vị tiền khi ngân hàng cho vay thì
có bao nhiêu đơn vị tiền mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi hoặc khơng có khả năng
thu hồi được tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Tỷ
lệ nợ xấu/tổng dư nợ của ngân hàng được xem là an toàn nếu tỷ lệ này dưới 3%.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phịng rủi ro có khả
năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất
vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phịng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, nợ xấu của ngân hàng được đo lường thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) được đo lường thông qua công thức sau:
NPL =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ số cho thấy chất lượng và rủi ro xảy ra đối với các khoản cho
vay. Do vậy, tỷ lệ nợ xấu một trong những chỉ tiêu quan trọng để xem xét mức độ rủi ro
tín dụng, và là một chỉ báo cho thấy hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng cao cho thấy chất lượng tín dụng giảm, mức độ rủi ro tín
dụng cao, cho thấy xác xuất mà ngân hàng đối mặt với những khoản cho vay không thu

hồi được là rất lớn.
Ngồi ra tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong từng
thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ xấu nhằm
xây dựng các biện pháp xử lý.
2.1.3

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

Để hạn chế nợ xấu phát sinh, cần bắt đầu từ việc lý giải các nguyên nhân của tình
trạng nợ xấu. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó bao gồm một số
nguyên nhân chủ yếu sau đây:
2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường tự nhiên: những biến động lớn về thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch
họa nằm ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng và khách hàng vay đều gây ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. Trong những năm
gần đây, thiên tai dịch bệnh diễn ra thường xuyên và khó dự báo cùng với việc nguyên
liệu đầu vào, giá cả, thị trường tiêu thụ không ổn định đã gây khơng ít khó khăn và ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và ở mức nghiêm


11
trọng, làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và lãi vay ngân hàng.
+ Mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội biến động theo hướng tiêu cực gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi trong chủ trương,
chính sách điều hành kinh tế của chính phủ, hành lang pháp lý, sự thay đổi trong tốc độ
tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá, sự biến động thị trường trong và ngoài nước, khủng
hoảng tài chính và suy thối về kinh tế thế giới kéo dài…đều tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Dù là yếu tố tự nhiên hay yếu tố chính trị, kinh tế đều dẫn đến hậu quả là khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.

2.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Là nguyên nhân nội tại bên trong xuất phát từ khách hàng dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, bao gồm:
- Khả năng tự chủ tài chính kém.
- Năng lực điều hành hoạt động kém.
- Hệ thống quản trị kinh doanh khơng hiệu quả.
- Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém.
- Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
- Cho vay sai mục đích, cơng tác kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay
còn yếu kém. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ kém; hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng và đảm bảo an tồn hệ thống cịn lỏng lẻo.
- Các TCTD tăng trưởng quá nóng nhằm theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua
những đánh giá cần thiết về khoản vay. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn
đến chất lượng cho vay không được đảm bảo.
- Trình độ đội ngũ cán bộ yếu kém, năng lực quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng
cịn nhiều hạn chế, chính sách điều hành còn nhiều bất cập. Khả năng đánh giá khách
hàng vay của cán bộ còn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu còn xuất phát từ rủi ro về
đạo đức của cán bộ vì lợi ích cá nhân cho vay khách hàng dưới chuẩn.
- Thơng tin tín dụng chưa đầy đủ và độ tin cậy chưa cao: quyết định cho vay trên cơ
sở thông tin không đầy đủ và độ tin cậy chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nợ xấu phát sinh.


12
- Cơ chế trích lập dự phịng rủi ro chưa hợp lý dẫn đến những khó khăn khi phát
sinh nợ xấu, gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư, khách hàng.
2.1.4


Tác động của nợ xấu

Ngăn ngừa và hạn chế vấn đề nợ xấu luôn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu của hệ thống
ngân hàng. Nếu không được ngăn ngừa và hạn chế kịp thời thì hậu quả của nó gây ra đối
với bản thân các ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền kinh tế là rất lớn.
2.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu tăng cao là mối quan tâm lớn của Chính phủ, NHNN, các NHTM cũng như
toàn thể xã hội bởi nợ xấu tác động đến tồn bộ nền kinh tế, làm giảm dịng vốn đầu tư và
ảnh hưởng tiêu cực đến sự an tồn tài chính quốc gia và sự phát triển bền vững của nền
kinh tế. Các tác động tiêu cực của nợ xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế có thể xét đến như:
- Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia. Nếu khơng
được xử lý kịp thời, nợ xấu sẽ gây ra sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, gây mất niềm tin
của người dân, của nhà đầu tư, của doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế. Điều này có thể
sẽ dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi liên quan đến khả năng khai thác
và đáp ứng vốn, dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Nợ xấu gia tăng, ngân hàng phải
trích lập dự phịng rủi ro, lượng vốn đưa vào lưu thơng bị hạn chế, do đó các thành phần
khác của nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ sản xuất…không tiếp cận được dịng vốn để
phát triển hoạt động kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ.
- Tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ đặt ra
vấn đề về kinh phí để xử lý. Chi phí xử lý này thường rất lớn nên các NHTM khơng thể tự
mình xử lý mà phải dựa vào ngân sách nhà nước. Về dài hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra
bội chi ngân sách sẽ tiềm ẩn rủi ro lạm phát, gây bất ổn kinh tế.
2.1.4.2 Đối với ngân hàng
Nợ xấu ảnh hưởng trước hết đến hoạt động của các ngân hàng, nợ xấu kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn
của các ngân hàng.
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá giới
hạn an toàn theo thơng lệ quốc tế thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.

- Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của


13
ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi
nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, khơng thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và
lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của các ngân
hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch, định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng trong
tương lai.
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và
tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của ngân hàng. Khi nợ xấu tăng cao, thu nhập
của ngân hàng giảm, thậm chí khơng cịn lợi nhuận do khơng thu hồi được nợ, lại phát
sinh thêm chi phí trích lập dự phịng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí liên
quan khác.
- Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập trên thị trường tài chính thế giới. Nợ xấu tác
động trực tiếp đến khả năng tài chính của ngân hàng trong khi đánh giá phân tích tình
hình tài chính hoạt động của ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình
hội nhập và phát triển.
- Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng. Nếu để nợ xấu kéo dài không xử lý được,
ngân hàng dễ rơi vào trường hợp suy yếu tài chính, hệ số an tồn khơng đảm bảo và cuối
cùng là khiến ngân hàng rơi vào nguy cơ phá sản.
2.1.4.3 Đối với khách hàng vay
Ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân
khách hàng, nợ xấu còn làm các tổ chức tín dụng mất lịng tin vào khách hàng, khách
hàng sẽ mất nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng, tài sản có thể bị tịch thu dẫn đến nguy
cơ phá sản.
Chính những ảnh hưởng nghiêm trọng của nợ xấu dẫn đến tầm quan trọng trong
công tác quản lý nhằm hạn chế tối thiểu việc phát sinh các khoản nợ xấu.
2.2


Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố vi mô tác động đến

nợ xấu
2.2.1

Khái niệm về yếu tố vi mơ tác động đến nợ xấu

Có nhiều yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng bao gồm cả yếu tố vĩ mô và yếu
tố vi mô. Nếu như yếu tố vĩ mô là yếu tố bên ngoài đo lường sức khỏe của nền kinh tế
đến nợ xấu của ngân hàng thì yếu tố vi mơ là yếu tố bên trong bắt nguồn từ những
nguyên nhân nội tại của ngân hàng như tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng quản


14
trị…
Nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã tiến hành xác định các yếu tố tác động
đến nợ xấu tại NHTM, trong đó một số nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô với nợ xấu. Tùy từng nghiên cứu của từng tác giả khác
nhau sẽ có những kỳ vọng về chiều hướng tác động của các yếu tố vi mô trên đến nợ xấu
là khác nhau. Dưới đây tác giả xin lược khảo một số nghiên cứu cụ thể hỗ trợ cho việc
đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố vi mô và nợ xấu.
2.2.2

Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đây

2.2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các yếu tố vi mơ tác động đến
nợ xấu tại các ngân hàng, trên cơ sở tìm hiểu cơng trình nghiên cứu của Ahmad and
Bashir (2013) về đặc tính ngân hàng tác động đến nợ xấu và thông qua việc lược khảo các

nghiên cứu liên quan, luận văn sẽ khái quát lại các yếu tố vi mơ tác động đến nợ xấu như
tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ vốn chủ
sở hữu, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập, thị phần tín dụng,
tỷ suất sinh lời, lãi suất huy động và tỷ lệ dự trữ tài sản. Các yếu tố này sẽ được kiểm định
chiều hướng tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam trong mơ hình nghiên cứu,
luận văn sẽ trình bày ở những phần sau.
 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động là biến đại diện cho hiệu quả quản
lý chi phí của ngân hàng (Albertazzi and Gambacorta, 2009). Tỷ số này tăng cao cho thấy
khả năng kiểm sốt chi phí của ngân hàng kém hiệu quả, từ đó dẫn đến tăng nợ xấu ngân
hàng.
Một yếu tố quyết định hiệu quả chi phí và sự an tồn của ngân hàng là năng lực và
chất lượng quản lý. Ngân hàng có biện pháp kiểm sốt chi phí hiệu quả sẽ là điều kiện
tiên quyết để cải thiện khả năng sinh lợi của ngân hàng, ngụ ý rằng khả năng quản lý
trong việc kiểm sốt chi phí của ngân hàng rất là quan trọng. Quản lý ngân hàng là tạo ra
hệ thống các hoạt động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các
cán bộ nhân viên từ các phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn
lực.
Chất lượng và năng lực quản lý thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp thời những tình


15
huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe dọa sự an toàn của ngân hàng
để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chất lượng quản lý cuối cùng được phản ánh
ở tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy chế hoạt động, hiệu quả kinh
doanh và mức lợi nhuận thu được tăng lên, duy trì được khả năng thanh toán, sức cạnh
tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày một nâng cao, ngân hàng luôn phát
triển bền vững trước những biến động trong và ngoài nước.
Nói đến chất lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy

quản lý và hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra được các chính sách kinh doanh
đúng đắn và có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy trình
nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp lý, vận
hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Theo đó, Berger and DeYoung (1997) đưa ra giả thuyết về quản lý kém, các nhà
quản lý thiếu năng lực trong việc đánh giá hiệu quả và kiểm soát rủi ro phát sinh khi cho
vay đối với khách hàng sẽ dẫn đến nợ xấu gia tăng. Ước lượng dữ liệu bảng động với mẫu
dữ liệu là các ngân hàng tại Cộng hòa Czech, giai đoạn từ 1994-2005, các tác giả cho
thấy: các nhà quản trị kém sẽ không thể thành cơng trong việc quản lý q trình cấp tín
dụng và giám sát các khoản vay, do đó, họ sẽ làm giảm chất lượng tín dụng và làm tăng
các khoản vay có vấn đề.
Salas and Saurina (2002) cho rằng: nếu một ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng
nới lỏng với mục đích tranh giành thị phần, sẽ có thể đẩy nó rơi vào tình trạng xấu hơn.
Vì những ngân hàng đối thủ sẽ giữ những khách hàng có chất lượng tốt lại, do vậy, có
khả năng một chính sách tín dụng nới lỏng chỉ giúp ngân hàng thu hút những con nợ có
chất lượng kém, làm tăng nguy cơ nợ xấu. Bên cạnh đó, Salas and Saurina (2002) cũng
cho rằng: việc giám sát con nợ là một phần chủ yếu của chính sách tín dụng. Một chính
sách tín dụng phân bổ thiếu hụt hay lạm dụng các nguồn lực dành cho những cơng việc
này, là một chính sách nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của ngân
hàng.
Nghiên cứu của Podpiera and Weill (2008) đã phân tích ngân hàng Séc từ 19942005; Louzis, Vouldis and Metaxas (2010) xem xét các nhân tố quyết định nợ xấu trong
hệ thống ngân hàng Hy Lạp; các tác giả đã tìm thấy bằng chứng hỗ trợ cho giả thuyết:
quản lý kém sẽ làm gia tăng nợ xấu.
Nghiên cứu của Mario (2006) về rủi ro của hệ thống ngân hàng ở Italia trong giai


16
đoạn từ 1985-2002 thì thấy rằng tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập càng tăng thì nợ xấu
càng tăng.
Louzis et al. (2012) cho rằng ngoài các đặc điểm đặc trưng của ngành ngân hàng thì

những chính sách được mỗi ngân hàng lựa chọn, đặc biệt là đối với chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả và quản trị rủi ro sẽ được mong đợi có ảnh hưởng đến nợ xấu. Theo
đó, hiệu quả quản trị chi phí hoạt động thấp (chi phí hoạt động cao) tương quan cùng
chiều với nợ xấu trong tương lai, điều này được lý giải liên quan đến chất lượng quản lý
kém do kỹ năng kém trong chấm điểm tín dụng, thẩm định tài sản bảo đảm và giám sát
khách hàng vay.
Nghiên cứu của Klein (2013) cho rằng: việc quản lý kém bao hàm cả việc yếu kém
trong công tác bảo lãnh vay vốn, kiểm tra và giám sát con nợ, điều này sẽ làm nợ xấu
tăng lên. Nghiên cứu này suy luận hiệu quả về mặt chi phí thấp là một dấu hiệu chứng tỏ
ngân hàng có đội ngũ quản lý yếu kém, do đó hiệu quả về mặt chi phí thấp cũng có ảnh
hưởng đến nợ xấu.
Từ những lập luận trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng biến tỷ lệ chi phí
hoạt động/thu nhập hoạt động có tác động cùng chiều nợ xấu ngân hàng. Có nghĩa là hiệu
quả quản lý chi phí của ngân hàng càng kém thì nợ xấu càng tăng.
 Tốc độ tăng trƣởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
mà ngân hàng theo đuổi trong thời kỳ đó. Theo đó, chính sách tín dụng của ngân hàng
phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả, đúng định hướng và chiến
lược phát triển của ngân hàng. Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm trái chiều về tác
động của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu.
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nợ xấu có liên quan mật thiết với tăng trưởng
tín dụng quá nhanh. Sinkey and Greenwalt (1991) đã nghiên cứu những ngân hàng
thương mại lớn tại Mỹ và phát hiện ra rằng việc cho vay vượt mức là nguyên nhân của
các khoản tổn thất từ cho vay.
Caprio và các tác giả (1994) kết luận, mở rộng tín dụng nhanh chóng được xem là
một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của các khoản vay có vấn đề.
Keeton (1999) đã sử dụng số liệu từ các ngân hàng thương mại của Mỹ từ 1982 đến
1996 và mơ hình vectơ tự hồi quy cho thấy mối tương quan thuận chiều giữa nợ xấu và



17
tốc độ tăng trưởng tín dụng vượt mức. Khi các ngân hàng chạy theo chiến lược tối đa hóa
lợi nhuận trong ngắn hạn, bằng mọi cách các ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng vì
đây là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Các thể chế tài chính này thực
hiện tăng trưởng tín dụng nhanh bằng cách cho vay lãi suất thấp, bỏ qua các đánh giá cần
thiết về khách hàng vay dẫn đến cho vay dưới chuẩn và kết quả gia tăng các khoản nợ
xấu trong tương lai.
Salas and Saurina (2002) đã nghiên cứu các ngân hàng Tây Ban Nha và đi đến kết
luận rằng tăng trưởng tín dụng có tương quan cùng chiều với nợ xấu. Trong quá trình
phát triển kinh tế, các ngân hàng thường xuyên tham gia vào các cuộc cạnh tranh khốc
liệt giành thị phần cho vay dẫn đến nhanh chóng tăng trưởng tín dụng. Một cách dễ dàng
để thu hút thị phần được các ngân hàng áp dụng là cho vay khách hàng chất lượng tín
dụng kém hơn, chiến lược thị phần rủi ro hơn, đây là nguyên nhân của việc tăng các
khoản nợ có vấn đề.
Nghiên cứu mới nhất của Ahmad and Bashir (2013) tại Pakistan thì lại cho thấy
rằng tăng trưởng tín dụng tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng, tức là tương quan
tích cực làm tăng tỷ lệ nợ xấu ngay trong năm nghiên cứu.
Ngược lại với các lý thuyết trên, Clair (1992) nghiên cứu trên các ngân hàng Texas
trong giai đoạn từ 1976-1990 phát hiện có một tác động tiêu cực của tăng trưởng tín dụng
và tỷ lệ nợ xấu. Boudriga (2009) cũng cho rằng tăng trưởng tín dụng cao liên quan đến
việc giảm các khoản nợ có vấn đề. Vì khi đó ngân hàng sẽ tập trung vào hoạt động tín
dụng nhiều hơn nên khả năng đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng của khách hàng vay
tốt hơn.
Từ các lập luận trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng vừa có tác động tiêu cực
lẫn tích cực đến nợ xấu ngân hàng.
 Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như để
đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Tỷ suất sinh lời của ngân hàng được
đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh

lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Hiệu quả hoạt động và tỷ suất sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
khả năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.
Những ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm giữ những


×