Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trực tiếp quyết toán thuế trường hợp cục thuế tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ QUỲNH NGA

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN
TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ QUỲNH NGA

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN
TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
Chun ngành: Tài chính cơng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ QUANG CƯỜNG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Phân tích các nhân tố tác động đến hành vi
tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trực tiếp quyết tốn thuế: Trường hợp Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp” là cơng trình của việc học tập và nghiên cứu nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn

Huỳnh Thị Quỳnh Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình cao học ngành Tài chính cơng của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, động viên từ phía nhà trường, cơ quan, gia đình
và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân,
tơi cịn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm
ơn: Quý thầy, cô trường Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức bổ ích cho tơi; Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn; Gia đình
và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tinh thần cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Lê Quang Cường đã tận tình hướng
dẫn và hỗ trợ trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của tôi;
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện

luận văn, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn khơng tránh khỏi có hạn chế và thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cơ để luận văn được hồn thiện
hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn.
Học viên thực hiện luận văn: Huỳnh Thị Quỳnh Nga


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TĨM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1_GIỚI THIỆU TỔNG QT LUẬN VĂN………………...

1

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………

1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………

2


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………... 3
1.4. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHÊN CỨU………………………………………………………… 3
1.4.1. Khung phân tích……………………………………..……… 3
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu…………………………………..……… 3
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu…………………………..………… 4
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………… 5
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN……..…………… 5
1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN………………………………………...… 5
CHƯƠNG 2_CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………….………………….……… 6
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.. 6
2.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân……………………………. 6
2.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân……………………………. 7
2.1.3 Cơ sở pháp lý về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công đối với người nộp thuế trực tiếp quyết toán……………………………. 8
2.1.3.1 Đối tượng nộp thuế…………………….………………. 8
2.1.3.2 Đối tượng quyết tốn thuế……………..………………. 8
2.1.2.3 Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân………………. 9


2.2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN…………………….. 10
2.2.1 Khái niệm về sự tuân thủ thuế……………………………….. 10
2.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế…………………………………. 11
2.2.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá
nhân…………………………………………………………………………... 12
2.2.3.1 Tuân thủ về đăng ký thuế………………………………. 12
2.2.3.2 Tuân thủ về kê khai thuế………………………………. 12
2.3.3.3 Tuân thủ về nộp thuế…………………………………… 13
2.2.3.4 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế………………………. 13

2.2.4 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm……………………… 13
2.2.4.1. Các nghiên cứu trong nước……………………………. 13
2.2.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài……………………………. 15
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN……. 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2…………………………………………………….. 22
CHƯƠNG 3_ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH
VI TUÂN THỦ THUẾ TNCN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRỰC TIẾP
QUYẾT TOÁN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP………………….. 24
3.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP……………………………….. 24
3.1.1 Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp………………. 24
3.1.2 Tình hình Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Tháp……………………………………………………………………. 25
3.1.2.1 Tình hình thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà
nước về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công
năm 2015-2018:……………………………………………………………… 25
3.1.2.2 Thực trạng tuân thủ về thuế thu nhập cá nhân của người
nộp thuế………………………………………………………………………. 28
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ TNCN CỦA CÁ NHÂN TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP……………………………….. 32


3.2.1 Nhân tố về hệ thống chính sách pháp luật thuế……………… 34
3.2.1.1 Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn
thi hành…………………………………………………………………….… 34
3.2.1.2 Quy trình thủ tục quyết tốn thuế………………………. 37
3.2.2 Nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân người nộp thuế…………. 38
3.2.2.1 Chi phí tuân thủ thuế…………………………………… 38
3.2.2.2 Hiểu biết về thuế………………………………………. 40

3.2.2.3 Nhận thức về sự công bằng……………………………. 42
3.2.2.4 Cảm nhận về rủi ro tối thiểu và chấp nhận rủi ro……….. 44
3.2.3 Nhóm nhân tố về hoạt động quản lý của cơ quan thuế……….. 46
3.2.3.1 Thông tin của cơ quan thuế và hoạt động tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế…………………………………………………………. 46
3.2.3.2 Công tác giám sát tuân thủ thuế của cơ quan thuế…….. 49
3.3 NHỮNG TỒN TẠI LÀM ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC ĐẾN HÀNH
VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN…………………………….. 53
3.3.1 Sự phức tạp của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy trình quyết
tốn thuế chưa được hướng dẫn phù hợp và nhất quán………………………. 53
3.3.1.1 Sự phức tạp của Luật Thuế thu nhập cá nhân và sự đa
dạng của các văn bản hướng dẫn thi hành……………………………………. 53
3.3.1.2 Quy trình quyết tốn thuế thu nhập cá nhân chưa được
hướng dẫn phù hợp và nhất quán……………………………………………… 55
3.3.2 Sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế thu nhập cá nhân của
người nộp thuế và chi phí tuân thủ thuế………………………………………. 56
3.3.2.1 Sự hiểu biết về thuế của người nộp thuế………………. 56
3.3.2.2 Chi phí tuân thủ thuế…………………………………… 56
3.3.3 Nhân lực quản lý thuế thu nhập cá nhân và dữ liệu quản lý
thuế của cơ quan thuế…………………………………………………………. 57
3.3.3.1 Thiếu nhân lực cho công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân………………………………………………………...………………… 57
3.3.3.2 Dữ liệu của cơ quan thuế chưa đáp ứng cho công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân……………………………………………………… 61


TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………….. 64
CHƯƠNG 4_KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………. 65
4.1 KẾT LUẬN………………………………………………………… 65
4.2 KIẾN NGHỊ…………………………………………………...…… 65

4.2.1 Kiến nghị hệ thống chính sách pháp luật thuế và quy trình kê
khai thuế thu nhập cá nhân…………………………………………………… 65
4.2.1.1 Kiến nghị về những quy định chính sách pháp luật thuế 65
4.2.1.2 Hồn thiện quy trình quyết tốn thuế thu nhập cá nhân
và tun truyền hiệu quả, nhất quán đến người nộp thuế…………………….. 66
4.2.2 Nâng cao sự hiểu biết về thuế của người nộp thuế và giảm chi
phí tuân thủ thuế……………………………………………………………… 67
4.2.2.1 Nâng cao sự hiểu biết của người nộp thuế…………….. 67
4.2.2.2 Giảm chi phí tuân thủ thuế……………………………... 68
4.3.1 Nhân lực quản lý thuế thu nhập cá nhân và dữ liệu quản lý
thuế của cơ quan thuế………………………………………………………… 68
4.3.1.1 Nhân lực cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân… 68
4.3.1.2 Phối hợp các cơ quan liên quan chuẩn hóa thơng tin quản
lý thuế………………………………………………………………………… 69
4.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4……………………………………………………. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC
CQT
CTĐT
DN
GTGC
NNT

NPT
NSNN
QTT
TCT
TNCN

Bộ Tài chính
Cơ quan thuế
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Doanh nghiệp
Giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế
Người phụ thuộc
Ngân sách nhà nước
Quyết toán thuế
Tổng cục thuế
Thu nhập cá nhân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần………………………………………….

9

Bảng 3.1 Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2015 đến 2018... 26
Bảng 3.2 Tình hình thu ngân sách nhà nước về thuế TNCN và số thu thuế
TNCN từ tiền lương tiền công năm 2015-2018................................................... 27
Bảng 3.3 Số lượng NNT là cá nhân trực tiếp quyết tốn năm 2015-2018 ........... 28
Bảng 3.4 Tình hình tn thủ kê khai thuế TNCN quyết tốn năm 20152018....................................................................................................................


29

Bảng 3.5 Tình hình tn thủ nộp thuế TNCN quyết tốn năm 2015-2018........... 30
Bảng 3.6 Kết quả thống kê mô tả về độ tuổi của NNT tham gia khảo sát............... 33
Bảng 3.7 : Kết quả thống kê mơ tả về trình độ của NNT tham gia khảo sát……. 33
Bảng 3.8 : Kết quả thống kê mô tả về nghề nghiệp của NNT tham gia khảo sát. 34
Bảng 3.9 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách Thuế TNCN đến NNT từ
năm 2017 đến 2019……………………………………………………………. 47
Bảng 3.10 Nhân sự tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp năm 2019.................................. 58
Bảng 3.11 Thống kê tình hình cấp mã số thuế người phụ thuộc không thành
công do bảng kê của đơn vị chi trả thu nhập gửi CQT, giảm trừ cho năm 2018.... 63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ mơ hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế ...… 16
Hình 3.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp..................... 24
Hình 3.2 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố Luật thuế TNCN và
các văn bản hướng dẫn thi hành………………………………………….…. 34
Hình 3.3 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố quy trình thủ tục
quyết tốn thuế………………………………………………………………. 37
Hình 3.4 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố quy trình thủ tục
quyết tốn thuế………………………………………………………………. 39
Hình 3.5 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố hiểu biết về thuế của
NNT…………………………………………………………………………

41

Hình 3.6 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố nhận thức về sự cơng
bằng về thuế của NNT………………………………………………………. 42
Hình 3.7 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhân tố cảm nhận về rủi ro

tối thiểu và chấp nhận rủi ro của NNT……………………………………….. 44
Hình 3.8 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhóm nhân tố hoạt động của
CQT - cơng tác tun truyền hỗ trợ NNT………………………………….… 48
Hình 3.9 Biểu đồ kết quả khảo sát về đánh giá nhóm nhân tố hoạt động của
CQT - Kiểm tra phát hiện không tuân thủ và xử phạt đối với hành vi không
tuân thủ……………………………………………………………………… 49


TĨM TẮT
Nghiên cứu tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ về thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trực tiếp quyết toán thuế tại Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp. Dù số thu về thuế thu nhập cá nhân đều tăng lên hàng năm.
Tuy nhiên, phân tích tình hình thực tế cho thấy tính tuân thủ thuế trong đăng ký, kê
khai và nộp thuế của người nộp thuế trực tiếp quyết toán thuế (giai đoạn năm 20152018) còn rất thấp. Việc tuân thủ thuế thu người nộp thuế nhập cá nhân của trực tiếp
quyết toán: tuân thủ thuế trong đăng ký, kê khai và nộp thuế vẫn cịn nhiều tồn tại
nhiều khó khăn, bất cập.
Do đó, luận văn tìm hiểu cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế trực tiếp quyết toán thuế tại Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp. Từ cơ sở này, luận văn phân tích thực trạng tuân thủ thuế thu
người nộp thuế nhập cá nhân của trực tiếp quyết toán từ năm 2015 đến năm 2018.
Dựa trên những phân tích này, tác giả chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong thực tiễn.
Từ đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị và giải pháp phù hợp đối với người nộp thuế
và cơ quan thuế quản lý, góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, hiệu
quả của công tác quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: tuân thủ thuế, thuế thu nhập cá nhân.


ABSTRACT
The objective of the thesis is analyzing the factors affecting personal income
tax compliance of direct taxpayers with tax finalization at Dong Thap Tax

Department. Although personal income tax revenue at Dong Thap Tax Department
has increased every year. Nevertheless, the factual situation indicates the status of tax
compliance in the registration, declaration and payment of tax by direct taxpayers
with tax finalization (period: 2015-2018) is still very low. Consequently, the thesis
establishes a theoretical basis and analyzes the status of tax compliance and the
factors affecting personal income tax compliance of direct taxpayers with tax
finalization . Furthermore, based on the problems that still exist, many solutions are
proposed to improve the compliance of individual income tax and enhance the
efficiency of tax administration in Dong Thap.
Keywords: personal income, taxpayer, tax compliance, individual taxpayer.


1

CHƯƠNG 1_GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT LUẬN VĂN

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu và bền vững của ngân sách nhà nước (NSNN). Trong
hệ thống thuế của nhiều quốc gia, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những
sắc thuế quan trọng, đóng góp lớn vào tổng thu NSNN. Thuế TNCN đánh trên các
khoản thu nhập của cá nhân, được xem là một công cụ kinh tế vĩ mô hiệu quả để Nhà
nước (NN) sử dụng nhằm điều tiết, quản lý thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm của người
dân. Qua đó, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội.
Ở Việt Nam, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua
ngày 21/11/2007, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Từ đó, số thu
từ thuế TNCN tăng dần qua các năm. Riêng tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp (CTĐT),
nếu như năm 2009, tổng số thu NSNN từ thuế TNCN chỉ chiếm 1,5% thì đến năm
2018 tăng lên 3,98% (274.136 triệu đồng). Tuy nhiên, do tính chất tạm khấu trừ, tạm
nộp theo kỳ tính thuế hàng tháng hoặc q, sau đó thực hiện quyết toán theo năm nên

trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, phát sinh thêm số thuế phải nộp thì phải
thực hiện quyết tốn trực tiếp với cơ quan thuế (CQT), không ủy quyền qua tổ chức
chi trả. Mặt khác, theo quy định hiện nay, nếu không phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN,
người nộp thuế (NNT) không phải thực hiện quyết toán. Việc quản lý cư trú của cá
nhân hiện nay theo luật cư trú còn quá lỏng lẻo, nhiều trường hợp cá nhân đăng ký
địa chỉ thường trú, cư trú chưa quản lý chặt chẽ dẫn đến khi cần thực hiện các biện
pháp chế tài để buộc cá nhân quyết tốn thuế (QTT) TNCN khơng đạt hiệu quả. Do
đó, ý thức tn thủ chính sách, pháp luật về thuế của cá nhân NNT đóng vai trị rất
quan trọng trong việc thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời Luật thuế TNCN.
Thực tế công tác quản lý thời gian qua tại CTĐT cho thấy, trường hợp cá nhân
chủ động tự quyết toán với CQT đạt tỉ lệ thấp. Tính đến năm 2017, CTĐT đã cấp và
quản lý hơn 46.000 mã số thuế của cá nhân làm công ăn lương. Cũng trong năm 2017,
số cá nhân phải kê khai trực tiếp với CQT là 651 trường hợp. Tuy nhiên, chỉ có 277
cá nhân thực hiện quyết tốn (bao gồm cả trường hợp chủ động quyết toán và quyết


2

toán theo yêu cầu của CQT). Nếu như năm 2016, CQT thực hiện đôn đốc và thu bổ
sung NSNN hơn 100 triệu đồng thì đến năm 2017 đã tăng lên hơn 400 triệu đồng.
Theo cơ chế tự khai, tự nộp, các tổ chức, cá nhân tự lập tờ khai trên cơ sở kết quả sản
xuất kinh doanh, thu nhập của mình và các chính sách, pháp luật về thuế mà khơng
có sự xác nhận của CQT. NNT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả của
việc tính tốn và kê khai thuế, CQT không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế
của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đây được xem là một cơ chế ưu việt trong quản lý
thuế. Tuy nhiên, như đã phân tích, ý thức tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp hiện nay chưa cao, nhiều cá nhân lợi dụng chính sách thơng thống của Luật
thuế TNCN để chiếm dụng tiền thuế, cố tình khơng kê khai hoặc kê khai sai, trốn
thuế, gây thất thu lớn cho NSNN.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, đề tài “Phân tích các nhân tố tác động

đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trực tiếp quyết toán thuế:
Trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp” là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân tích
thực trạng cơng tác quản lý thuế TNCN tại CTĐT, đề tài phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế TNCN của NNT, từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao ý thức tn thủ chính sách, pháp luật về thuế của NNT. Đồng
thời, đề xuất các biện pháp quản lý thuế TNCN hiệu quả, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ thu NSNN được giao.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là xác định các nhân tố tác động và phân tích mức
độ tác động của nó đến hành vi tuân thủ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của NNT
là cá nhân thuộc trường hợp trực tiếp QTT ở CTĐT.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, luận văn có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở CTĐT, đánh giá những thuận lợi,
khó khăn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT


3

trực tiếp QTT ở CTĐT.
- Đề xuất giải pháp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế TNCN của NNT
trực tiếp QTT ở CTĐT.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Cụ thể hóa những mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT có thu

nhập chịu thuế trực tiếp QTT ở CTĐT?
- Giải pháp nào để góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế TNCN
của NNT?

1.4. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHÊN CỨU
1.4.1. Khung phân tích
- Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT có thu nhập chịu thuế trực
tiếp quyết tốn với CQT. Thơng qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả
xác định các biến giải thích hành vi tuân thủ thuế TNCN để lựa chọn kết quả nghiên
cứu thực nghiệm đã được kiểm chứng nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT trực tiếp QTT ở CTĐT.
- Lý thuyết về hiệu quả quản lý thuế TNCN làm nền tảng phân tích, đánh giá
các nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN đối với NNT trực tiếp
quết toán.
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo về thuế TNCN (giai đoạn 2015
- 2018) của CTĐT. Đồng thời, khai thác số liệu từ hệ thống quản lý thuế tập trung
TMS của ngành thuế. Ngoài ra, tác giả thu nhập số liệu từ các văn bản về thuế TNCN
và các tài liệu liên quan trên các báo, tạp chí thuế, giáo trình, sách tham khảo, chuyên
khảo về thuế và thuế TNCN,...
- Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phát phiếu khảo sát các cá nhân trực
tiếp quết toán với CQT và phỏng vấn chuyên sâu, thảo luận trực tiếp với các cán bộ


4

thuế có kinh nghiệm trực tiếp làm việc tại bộ phận quản lý thuế TNCN và bộ phận
hướng dẫn chính sách thuế TNCN. Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp tham khảo
ý kiến chuyên gia là những nhà khoa học, lãnh đạo tại các phòng thuộc Cục Thuế,...

để thu thập dữ liệu sơ cấp.
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mơ tả: Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn các đặc trưng khác nhau để phán ánh một cách
tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích thơng tin
về đối tượng được phỏng vấn, tính tần số, trị số trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất,...
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế TNCN của cá nhân có thu nhập chịu thuế ở CTĐT.
- Phương pháp so sánh định tính và bằng phương pháp phỏng vấn qua bảng câu
hỏi: Trên cơ sở các số liệu đã phân tích, thực hiện so sánh, đánh giá và đưa ra các
nhận xét.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: NNT TNCN tại tỉnh Đồng Tháp do CTĐT quản lý.
- Về thời gian: Dữ liệu sơ cấp của luận văn trong năm 2019 được thu thập từ
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan. Thời gian thu thập dữ liệu trong
khoảng từ tháng 3/2019 - 5/2019. Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn từ năm 2015
đến năm 2018.

1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý thuế TNCN.
- Đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của NNT và nguồn thu NSNN từ thuế TNCN
đối với trường hợp cá nhân tự QTT trong giai đoạn 2015 - 2018. Qua đó, chỉ ra những
khía cạnh mà quy trình quản lý và chính sách thuế TNCN cần thay đổi trong thời gian
tới.


5


- Đề xuất các giải pháp khả thi giải quyết các vấn đề còn tồn tại liên quan đến
quản lý thuế TNCN như những quy định của pháp luật về thuế TNCN, công tác tổ
chức bộ máy quản lý thuế TNCN, gia tăng sự hiểu biết của NNT,...
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ
thuế quản lý thuế TNCN ở tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cán bộ quản lý thuế TNCN
của các địa phương khác nói chung.

1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Cấu trúc của luận văn gồm 4 chương với những nội dung chính sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát luận văn. Chương này giới thiệu vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi về không gian, thời gian và đối tượng
nghiên cứu,…
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này nêu lên các khái niệm, vai trị của thuế
TNCN, lược khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng khung lý thuyết
về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN,...
Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN
của NNT trực tiếp quết toán tại CTĐT. Chương này giới thiệu các đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương tác động đến hành vi tuân thủ thuế; thực trạng công tác quản
lý thuế TNCN; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của
NNT trực tiếp quết toán tại CTĐT và đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế TNCN của NNT.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị. Chương này rút ra kết luận trên cơ sở kết
quả nghiên cứu của luận văn và đề xuất kiến nghị với các bên hữu quan nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện các giải pháp một cách hiệu quả.


6

CHƯƠNG 2_CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Thuế TNCN ra đời đầu tiên ở Hà Lan năm 1797, sau đó nhanh chóng áp dụng

tại các nước công nghiệp như ở Anh năm 1799 với ý nghĩa như một hình thức tạm
thu nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức
áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước khác cũng áp dụng thuế này như: Nhật
Bản (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914), Thái Lan (1939), Philippines (1915), Hàn Quốc
(1948), Indonesia (1949), Trung Quốc (1984),... Đến nay, thuế TNCN đã được áp
dụng và trở thành một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế tại nhiều quốc trên thế
giới.
Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành lần đầu ngày 27/12/1990 dưới hình
thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/4/1991, nhằm động viên những cá nhân có thu nhập cao đóng góp của cho
NSNN. Để phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước và thực kiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội,
ngày 27/11/2007 Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN thay thế cho Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao. Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009.
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá
nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Thuế TNCN có các đặc điểm sau:
- Thuế TNCN là loại thuế trực thể hiện ở sự đồng nhất giữa NNT và người
chịu thuế. Do đó, thuế TNCN ln tạo cảm giác gánh nặng về thuế đối với người chịu
thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Đây là
loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế, do đó rất nhạy cảm và
dễ bị phản ứng.
- Thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả thuế hay
hoàn cảnh cá nhân của NNT bằng việc quy định một số khoản được giảm trừ có tính
chất xã hội trước khi tính thuế.


7


- Thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao, thuế suất được thiết kế theo
biểu lũy tiến từng phần nhằm đảo bảo tính cơng bằng giữa các cá nhân phải nộp thuế.
- Thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ bởi thuế TNCN khơng
phải là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
2.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là cơng cụ góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, giảm bớt sự
chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu
nhập thấp trong xã hội.
Không một loại thuế nào khấu trừ gia cảnh của người nộp thuế như thuế thu
nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập và gia cảnh của mỗi cá nhân
cụ thể, nên nó không chung chung như các loại thuế tiêu dùng hay thuế thu nhập
doanh nghiệp đánh vào thu nhập của thực thể pháp lý phi con người. Hai cá nhân có
cùng một mức thu nhập chịu thuế, nhưng thu nhập tính thuế có thể khác nhau và
nghĩa vụ thuế của từng cá nhân được xác định cụ thể tùy theo gia cảnh của cá nhân
đó, nên mức thuế phản ánh được cơng bằng xã hội.
- Thuế TNCN là cơng cụ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ổn
định cho NSNN.
Thuế TNCN có phạm vi điều chỉnh rộng, nên khả năng tạo được nguồn tài chính
cho Nhà nước là rất lớn. Mặc khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do yêu
cầu tự do hóa thương mại phải thực hiện giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu, dẫn
đến cơ cấu thu NSNN cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước
được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN. Hội nhập kinh
tế quốc tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình
quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng thu nhập, nếu có chính sách động viên
hợp lý, ổn định thì thuế TNCN sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định
thu cho NSNN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thuế TNCN là công cụ được NN sử dụng nhằm điều tiết thu nhập, tiêu dùng
và tiết kiệm.
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà



8

nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý
vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng. Thông qua
thuế suất thuế TNCN và các quy định về miễn, giảm thuế có thể khuyến khích tiêu
dùng, tiết kiệm, đầu tư… Thuế TNCN tác động trực tiếp lên thu nhập của cá nhân,
nếu thuế suất cao sẽ làm giảm thu nhập thực tế từ đó giảm tiêu dùng, đầu tư và ngược
lại việc áp dụng chính sách thuế TNCN phù hợp sẽ khuyến khích tiêu dùng, tiết kiệm,
đầu tư. Bên cạnh đó, thực thi thuế TNCN cịn góp phần đảm bảo cơng bằng, hợp lý
và hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật thuế; hạn chế sự gia tăng khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư; đồng thời NN sẽ giám sát được thông
tin về thu nhập của cá nhân. Thơng qua đó, bên cạnh việc thực hiện động viên nguồn
lực cịn góp phần phịng chống tham nhũng và lãng phí.
2.1.3 Cơ sở pháp lý về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối
với người nộp thuế trực tiếp quyết toán
2.1.3.1 Đối tượng nộp thuế
Theo điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân (2007), đối tượng nộp thuế TNCN là
cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá
nhân cư trú là là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao
gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng
thuê có thời hạn.
2.1.3.2 Đối tượng quyết tốn thuế
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thơng tư 92/2015/TT-BTC ngày
16/5/2015 của Bộ Tài chính (BTC) và do đề tài xem xét ở phạm vi thuế TNCN từ
tiền lương, tiền cơng của cá nhân trực tiếp quết tốn, nên ở đây tác giả xác định đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thu

nhập chịu thuế trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam, thuộc trường hợp khơng được ủy
quyền qua tổ chức chi trả do:


9

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các đơn vị chi trả đã
khấu trừ thuế 10% tuy nhiên thu nhập bình quân tháng trong năm của thu nhập vãng
lai quá 10 triệu đồng, có phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN hoặc có số thuế nộp
thừa đề nghị hồn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ, có phát
sinh nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù
trừ vào kỳ khai thuế tiếp.
2.1.2.3 Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng là: Thu nhập
tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo
biểu thuế lũy tiến từng phần như bảng sau:
Bảng 2.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế

Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính

thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4


Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35


(Nguồn: Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 -Quốc hội, 2007)


10

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền
cơng mà NNT nhận được trong kỳ tính thuế.
Các khoản được giảm trừ: có 2 khoản giảm trừ là GTGC và giảm trừ đối với
các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (GTGC đối với bản thân là 9 triệu
đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc (NPT) là 3,6 triệu đồng/tháng).
2.2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH
VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.2.1 Khái niệm về sự tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế đề cập đến sự sẵn lòng của NNT tuân theo pháp luật thuế bằng
cách thực hiện các nghĩa vụ thuế (Peter và Dijke, 2007). Theo Alm (1991), phạm vi
tuân thủ thuế bao gồm: báo cáo thu nhập và thanh toán các nghĩa vụ thuế theo quy
định của luật pháp và các quyết định của tòa án. tuân thủ thuế có nghĩa là kê khai
đúng thu nhập tính thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), kê khai thu nhập
đúng hạn, và thanh toán số tiền khi tới hạn (tính chất kịp thời) (Franzoni, 1999).
Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa: “Tuân thủ thuế là
khung khổ mà NNT phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình”; “Nghĩa vụ cụ thể
của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các CQT khác nhau, nhưng
có bốn loại nghĩa vụ mà NTT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào. Bốn
loại nghĩa vụ của NNT là: Đăng ký thuế; Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết
liên quan đến thuế đúng thời hạn; Báo cáo các thơng tin đầy đủ và chính xác (kết hợp
với việc lưu giữ sổ sách) và nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn”.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (DN)
là hành vi chấpihành nghĩaivụ thuế theo đúngimụciđích của luật mộticách đầyiđủ, tự
nguyện và đúng thờiigian.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấpihành
nghĩaivụ của NNT theoiđúng luậtiđịnh, baoigồm các hoạtiđộng đăngiký, kêikhai, báo
cáo, nộpithuế. Bất kỳ sự viiphạm nào xuấtihiện ở mộtitrong cácikhâuitrên đều dẫn
đến sựikhông tuânithủ ở các mứciđộ khácinhau.


11

Như vậy, theo các định nghĩa trên, có thể hiểu sự tuân thủ pháp luật thuế của
NNT về cơ bản là thể hiện ở việc NNT hiểu biết về thuế, chấp hành đầyiđủ, kịpithời
các quyiđịnh của phápiluật vềithuế, cụ thểilà việc chấpihành các tiêuichí thờiigian,
mức độ chínhixác trungithực và đầyiđủ của các hoạtiđộng đăngikýithuế, khai thuế,
nộpithuế và cácinghĩaivụikhác vềithuế củaiNNT. Khi tuân thủ pháp luật thuế của
NNT được nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực
thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn hay
tiên tiến của chính sách thuế, tính hiệu quả của cơng tác quản lý thuế thể hiện rất rõ
ở thực trạng chấp hành pháp luật thuế và của NNT.
Theo tác giả thì sự tuân thủ thuế là việc NNT chấpihành đầyiđủ nghĩa vụ về
thuế theo luật định, bao gồm các hoạtiđộng: đăngiký, kêikhai, báoicáo và nộpithuế.
Phân loại theo nội dung tuân thủ thì tuân thủ thuế bao gồm: tuânithủ trong
đăngikýithuế, tuân thủ trong việc nộp hồisơ khaiithuế, tuânithủ trong việc báoicáo
các thơngitin đầyiđủ và chính xác, tnithủ trongiviệc nộpithuế.
2.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế
Hành vi không tuân thủ thuế của NNT được hiểu là việc NNT không thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung: thực hiện đăng ký thuế, nộp tờ khai thuế đúng hạn; kê
khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền
thuế; và nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đánh giá nhiều yếu tố
chủ quan, khách quan chẳng hạn: sự hiểu biết về thuế của NNT, quy trình thủ tục kê
khai thuế, ... mà mức độ không tuân thủ của NNT được xác định khác nhau.
Khi phân tích hành vi khơng tn thủ thuế cần phải xem xét sự không tuân thủ

không dự tính và sự khơng tn thủ có dự tính.
Hành vi khơng tn thủ khơng dự tính: Nhiều NNT sẵn lịng hợp tác tn thủ
tồn diện nhưng lại khơng thực hiện được vì họ khơng biết cách hồn thành các tờ
khai thuế chính xác hoặc khơng hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu
sai luật. Những nỗ lực nhiều hơn của CQT trong việc hỗ trợ NNT trong các trường
hợp như vậy, chẳng hạn như việc cải thiện số lượng và chất lượng thông tin tuyên
truyền hoặc giúp họ khơng rơi vào tình trạng khơng tn thủ khơng dự tính, có thể sẽ


12

thu được kết quả nhiều hơn là việc tăng cường các hoạt động cưỡng chế.
Hành vi không tuân thủ thuế có dự tính bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn
thuế (evasion): Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn
thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế
ở mọi lúc để trì hỗn và để giảm số tiền thuế phải nộp.
Theo tác giả thì hành vi khơng tn thủ thuế là việc NNT có các hành vi sau
đây: nộp chậm hoặc không nộp hồ sơ khai thuế với CQT, kê khai khơng chính xác
thu nhập chịu thuế, kê khai khống các khoản giảm trừ, không nộp thuế đầy đủ và
đúng hạn.
2.2.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/12/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
các nghĩa vụ liên quan đến NNT TNCN được quy định như: “Đăng ký thuế, sử dụng
mã số thuế theo quy định của pháp luật”; “Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và
nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế”; “Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa
điểm”; “Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật”,...


2.2.3.1 Tuân thủ về đăng ký thuế
NNT sau khi được cung cấp mã số thuế cá nhân từ thời điểm đăng ký thuế lần
đầu, xác nhận thông tin của NNT. Thực hiện kê khai thuế, QTT theo quy định tại
điều 22 và điều 27 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Cụ thể:
NNT là cá nhân phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN hoặc phát sinh yêu cầu được hồn thuế; Tổ chức chi
trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế cho cá nhân trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

2.2.3.2 Tuân thủ về kê khai thuế
NNT có trách nhiệm phải kê khai đầy đủ, chính xác và trung thực các chỉ tiêu
trên tờ khai và gửi tờ khai đúng hạn. Việc kê khai thuế được thực hiện theo quy định


×