Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội đến mức sống của hộ gia đình nghèo ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG TỪ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN MỨC SỐNG CỦA
HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO Ở NƠNG THƠN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG TỪ NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN MỨC SỐNG CỦA
HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO Ở NƠNG THƠN
VIỆT NAM
Chun ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
---o0o--Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “ Tác động của tín dụng từ Ngân
Hàng Chính Sách Xã Hội đến mức sống của hộ gia đình nghèo ở nơng thơn
Việt Nam ” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Quỳnh
Hoa.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn đều đã được ghi rõ nguồn gốc và có
độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của mình. Các số liệu và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn

NGUYỄN NHẬT TRƯỜNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ................................................................................ 4
1.6 Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 : TỒNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 6
2.1 Một số khái niệm .......................................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm về tín dụng nơng thơn chính thức ................................... 6
2.1.2 Khái niệm về hộ gia đình .................................................................. 6
2.1.3 Khái niệm về nghèo .......................................................................... 8
2.1.4 Khái niệm mức sống hộ gia đình ...................................................... 9


2.2 Vai trị của vốn tín dụng dành cho phát triển nơng nghiêp nơng thơn ....... 10
2.2.1 Vai trị của vốn và tín dụng trong việc phát triển nơng nghiệp ...... 10
2.2.2 Vai trị của ngân hàng trong tín dụng khu vực nông thôn .............. 12
2.3 Mối quan hệ giữa tín dụng và mức sống của hộ gia đình .......................... 13
2.4 Thị trường tín dụng nơng thơn ở Việt Nam................................................ 15
2.4.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng nơng thơn ở Việt Nam ................... 15
2.4.2 Vai trò của Nhà Nước trong thị trường tín dụng nơng thơn ........... 18
2.5 Tín dụng nơng thơn của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội ........................... 19
2.6 Một số nghiên cứu liên quan ...................................................................... 21
2.7 Các nhân tố tác động đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình ................. 24
2.7.1 Các nhân tố thuộc về hộ gia đình ................................................... 24
2.7.2 Các nhân tố thuộc về năng lực sản xuất của hộ gia đình ................ 26
2.7.3 Các nhân tố thuộc về tiếp cận thị trường ........................................ 27

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 30
3.1 Phương pháp khác biệt trong khác biệt (Different In Different – DID)..... 31
3.2 Phương pháp DID kết hợp với phương pháp hồi quy tuyến tính OLS ...... 33
3.3 Các biến sử dụng trong mơ hình ................................................................ 36
3.3.1 Biến phụ thuộc ................................................................................ 36
3.3.2 Biến độc lập .................................................................................... 36
3.4 Mô tả dữ liệu .............................................................................................. 38
3.5 Các bước xây dựng mơ hình đánh giá tác động ......................................... 41
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 43
4.1 Tác động của tín dụng VBSP đến thu nhập của hộ gia đình nghèo ........... 43


4.2 Tác động của tín dụng VBSP đến chi tiêu của hộ gia đình nghèo ............. 54
4.2.1 Tác động của tín dụng đến chi tiêu chung của nơng hộ nghèo....... 54
4.2.2 Tác động của tín dụng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ nghèo ở
nông thôn ........................................................................................ 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 65
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 65
5.2 Hàm ý chính sách ....................................................................................... 68
5.3 Một số hạn chế và hướng phát triển nghiên cứu ........................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

TÊN TIẾNG ANH


TÊN TIẾNG VIỆT

VHLSS

Vietnam Household Living
Standards Survey

Điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam

DID

Difference In Difference

Khác biệt trong khác biệt

OLS

Ordinary Least Squares

Phương pháp bình phương bé
nhất

ESCAP

Economic and Social
Commission for Asia and the
Pacific

Ủy ban Kinh tế Xã hội châu

Á Thái Bình Dương Liên
Hiệp Quốc

ILO

International Labour
Organization

Tổ chức lao động quốc tế

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Foreign Indirect Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

DERP

Development Economics
Research Group

Nhóm Nghiên cứu phát triển
– Đại học Copenhagen ( Đan
Mạch)


NHNN&PTNT

Vietnam Bank for Agriculture
and Rural Development

Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nơng thơn Việt
Nam

NHCSXH

Vietnam Bank for Social
Policies

Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 – Các biến độc lập dự kiến trong mơ hình hồi quy tuyến tính .................. 37
Bảng 3.2 – Kiểm định thống kê T-test hai nhóm tham gia và đối chứng năm 2010..40
Bảng 4.1 – Tổng hợp kết quả ước lượng tác động của tín dụng của VBSP đến thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo ở nơng thơn Việt Nam. .............. 47
Bảng 4.2 – Giá trị các khoản vay từ VBSP của các nông hộ ở Việt Nam ................ 51
Bảng 4.3 – Giá trị các khoản vay từ VBSP của nông hộ nghèo thuộc nhóm tham gia
ở nơng thơn Việt Nam 2010 ..................................................................................... 52
Bảng 4.4 – Tỷ trọng mục đích các khoản vay theo giá trị khoản vay ....................... 54
Bảng 4.5 – Tổng hợp kết quả ước lượng tác động của tín dụng của VBSP đến tổng

chi tiêu quân đầu người của hộ gia đình nghèo ở nơng thơn Việt Nam ................... 56
Bảng 4.6 – Tổng hợp kết quả ước lượng tác động của tín dụng của VBSP đến chi
tiêu giáo dục qn đầu người của hộ gia đình nghèo ở nơng thôn Việt Nam ........... 61


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 – Hệ thống tài chính nơng thơn Việt Nam ..........................................................18
Hình 2.2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu hộ gia đình ..........................28
Hình 3.1 – Đồ thị khác biệt thu nhập theo phương pháp DID ...........................................32
Hình 4.1 – Đồ thị phân phối của biến thu nhập bình quân đầu người ...............................43
Hình 4.2 – Đồ thị phân phối của thu nhập bình quân đầu người sau khi lấy giá trị
Log .......................................................................... ..........................................................44
Hình 4.3 – Tỷ trọng các khoản vay từ VBSP của các nơng hộ ở Việt Nam ......................52
Hình 4.4 – Tỷ trọng các khoản vay từ VBSP của nông hộ nghèo thuộc nhóm tham
gia ở nơng thơn Việt Nam 2010 .............................. ..........................................................53


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
---o0o--Việc sử dụng phương pháp DID kết hợp với phương pháp bình phương bé
nhất nhằm đánh giá tác động của tín dụng chính thức được cung cấp bởi Ngân hàng
Chính sách Xã hội đến mức sống của hộ gia đình nghèo ở nơng thơn Việt Nam đã
cung cấp và đóng góp thêm những bằng chứng quan trọng trong nghiên cứu thực
nghiệm. Bằng bộ dữ liệu bảng được xây dựng từ Khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt Nam (VHLSS) năm 2010 và 2012, các kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng từ
VBSP khơng tác động tích cực đến thu nhập và chi tiêu chung bình quân đầu người;
tuy nhiên, tác giả lại tìm thấy được bằng chứng quan trọng thể hiện mối tương quan
thuận giữa yếu tố tin dụng và chi tiêu cho giáo dục. Bên cạnh đó, các yếu tố khác
như dân tộc, trình độ giáo dục, quy mô hộ, hoạt động phi nông nghiệp và vùng miền
sinh sống cũng ảnh hưởng đáng kể đến mức sống của nông hộ nghèo ở Việt Nam.



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Trong chiến lược phát triển này, Nhà Nước đề ra các chính
sách và kế hoạch phát triển từng bước theo giai đoạn 5 năm trong q trình chuyển
đổi, chú trọng phát triển cơng nghiệp nặng để tạo tiền đề cho các ngành khác tăng
trưởng; song song đó, Đảng và Nhà Nước cũng rất quan tâm đến chính sách phát
triển khu vực nơng nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực và thế
giới.
Giá trị từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội của cả nước, tuy nhiên đây lại là lĩnh vực quan trọng đối với mỗi quốc gia,
nó khơng chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm trong nước mà còn là thị trường tiêu
thụ lớn các sản phẩm hàng hóa – dịch vụ và là nguồn cung cấp đầu vào cho các
ngành kinh tế khác như lao động, nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất. Không chỉ dừng lại ở đó, phát triển khu vực nơng nghiệp đồng nghĩa với việc
phát triển kinh tế các hộ gia đình ở nơng thôn Việt Nam – khu vực chiếm hơn 80%
dân số cả nước – tạo điều kiện cải thiện thu nhập, tái đầu tư mở rộng trong sản xuất
và nâng cao mức sống; từ đó có thể giảm được bất bình đẳng thu nhập giữa thành
thị và nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch nghèo đói giữa các khu vực nhằm
tạo đà cho việc phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị của đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của khu vực nông nghiệp, trong các năm qua, Nhà
Nước đã có những chính sách thiết thực và hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho ngành nông nghiệp phát triển như xây dựng các cơng trình thủy lợi phục vụ sản
xuất, xây dựng cơng trình giao thơng nơng thôn để khai thông thương mại giữa các
vùng, đầu tư mở rộng và nâng cấp các cơ sở giáo dục ở địa phương. Cụ thể, Chính
Phủ ban hành các văn bản về việc quy định hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho khu vực nông

thôn như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ quy định về một
số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nơng nghiệp và nông thôn,


2

Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình ở nơng thơn dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
Song song với chiến lược phát triển kinh tế nói chung và khu vực nơng nghiệp
nói riêng, Nhà Nước cũng chú trọng công tác an sinh xã hội nhằm nâng cao phúc lợi
của người dân. Với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và nâng cao trình độ giáo dục cho
người dân ở khu vực nơng thơn, thơng qua các chính sách tín dụng cho các đối
tượng chính sách và hộ nghèo giúp các hộ này tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu
đãi ngồi việc phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, cịn sử dụng vốn tín dụng này cho
các mục đích tiêu dùng khác nhau : đối tượng học sinh sinh viên vay để trang trải
chi phí việc học, người lao động cần vốn đi xuất khẩu lao động, hộ có hồn cảnh
khó khăn,… Thường các nguồn tín dụng này được cung cấp bởi Ngân hành chính
sách xã hội, hoạt động với mục đích khơng lợi nhuận theo sự chỉ đạo của Chính
Phủ.
Nhiều nghiên cứu về tác động của tín dụng đến mức sống hộ gia đình đã được
nhiều tác giả thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu này cho
rằng tín dụng có tác động tích cực đến phúc lợi hộ gia đình trong việc tăng thu nhập
hay chi tiêu và giúp hộ gia đình giảm nghèo đói. Đơn cử như nghiên cứu của Phan
Đình Khôi (2012), Morduch và Haley (2002), World bank (2004). Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ chú trọng xem xét mối quan hệ đơn thuần giữa tín dụng và thu
nhập dựa trên dữ liệu chéo được khảo sát các thời điểm khác nhau, sử dụng hồi quy
đa biến thông thường nên kết quả nghiên cứu đem lại chưa có tính thuyết phục cao.
Chính vì thế, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Tác động của tín dụng từ
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội đến mức sống của hộ gia đình nghèo ở nông

thôn Việt Nam ” nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình tín dụng chính thức
trong việc cải thiện thu nhập của hộ gia đình ở nơng thơn Việt Nam; không chỉ thế,
thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả cịn muốn tìm thấy mối quan hệ giữa tín dụng
và chi tiêu giáo dục nhằm minh chứng cho hiệu quả của chính sách tín dụng của


3

Ngân hàng Chính Sách Xã Hội trong việc hỗ trợ tích cực và nâng cao mức sống của
các nơng hộ nghèo ở Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét và đánh giá mối quan hệ giữa tín dụng chính thức từ Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội và mức sống của hộ gia đình ở nơng thơn Việt Nam, từ đó đưa
ra các kiến nghị và hàm ý một số chính sách nhằm cải thiện hơn nữa hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ưu đãi và cải thiện mức sống của nông hộ nghèo.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội có tác động tích cực đến mức sống
của hộ gia đình nghèo khơng ?
Cần có những chính sách cụ thể nào để phát triển các chương trình tín dụng
của VBSP theo hướng hỗ trợ và nâng cao hơn nữa mức sống cho những hộ nghèo ở
nông thôn Việt Nam.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của việc tham gia vào tín dụng
chính thức của ngân hàng đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình nghèo ở nơng
thơn Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình thuộc diện nghèo
theo xếp loại của địa phương ở nông thôn Việt Nam.

Dữ liệu chính mà tác giả sử dụng trong việc xác định tác động của tín dụng
chính thức đến mức sống nông hộ nghèo là bộ dữ liệu từ điều tra về Khảo sát mức
sống hộ gia đình (Vietnam Household Living Standards Survey – VHLSS) năm
2010 và 2012.


4

Thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2010 – 2012.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp: được dùng để tổng hợp các lý thuyết, nghiên
cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng trong q trình mơ tả dữ liệu
nhóm tham gia tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp Khác biệt trong
Khác Biệt (DID) kết hợp với Hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương
nhỏ nhất (OLS) đế đánh giá tác động của việc tham gia tín dụng ngân hảng đối với
mức sống của hộ gia đình nghèo ở nơng thơn Việt Nam.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với việc sử dụng dữ liệu trong hai năm 2010 và 2012, đề tài nghiên cứu khơng
chỉ đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng đến thu nhập và chi tiêu chung của hộ
gia đình nghèo mà nó cịn tìm thấy được tác động tích cực của tín dụng từ Ngân
hàng Chính sách Xã hội đến chi tiêu cho giáo dục của các nông hộ nghèo. Điều này
phản ánh được chính sách tín dụng ngân hàng và nhà nước phát huy tác dụng trong
việc nâng cao phúc lợi xã hội cho các hộ gia đình nghèo ở nơng thơn Việt Nam.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu chia làm 5 chương:
Chương 1 : Giới thiệu chung vấn đề ngiên cứu, gồm: Vấn đề nghiên cứu; Mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên
cứu; Ý nghĩa thực tiễn đề tài; Kết cấu của đề tài.

Chương 2 : Tổng quan lý thuyết nghiên cứu, gồm: Một số khái niệm nghiên
cứu liên quan; Vai trị của vốn tín dụng từ ngân hàng trong nông nghiệp và nông
thôn; Vai trị của Nhà Nước trong thị trường tín dụng nơng thôn; Các nghiên cứu
liên quan.


5

Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu, gồm : Trình bày phương pháp được sử
dụng trong đánh giá tác động như phương pháp DID; sự kết hợp giữa DID và hồi
quy OLS; Các biến sử dụng trong mơ hình; Mơ tả dữ liệu; Xây dựng mơ hình
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu, gồm : Dựa trên phương pháp và mơ hình xây
dựng, chương này tiến hành trình bày kết quả nghiên cứu và phân tích tác động của
tín dụng ngân hàng đến thu nhập, chi tiêu chung và chi tiêu cho giáo dục của hộ gia
đình nghèo ở nơng thôn Việt Nam.
Chương 5 : Kết luận và hàm ý chính sách, chương này nhằm tóm lược chính
các kết quả của chương 4 và đưa ra những gợi ý chính sách tín dụng phù hợp với
thực tiễn nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm về tín dụng nơng thơn chính thức
Tín dụng là gì ?
Theo Lê Thanh Tâm (2008) thì tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ
giữa người đi vay và người cho vay. Một định nghĩa tổng qt hơn thì tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong
một khoảng thời gian xác định với một khoảng chi phí nhất định (Nguyễn Minh

Kiều, 2008).
Tín dụng nơng thơn là gì ?
Theo Quỹ phát triển nơng nghiệp thế giới (2009) đưa ra khái niệm “Tài chính
nơng thơn là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động nông nghiệp và
phi nông nghiệp diễn ra giữa các hộ gia đình và các thể chế ở khu vực nơng thơn”.
Như vậy, có thể thấy tín dụng nơng thơn là một bộ phận của tài chính nơng
thơn, cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng cho riêng thị trường nông thôn
về các khoản vay dành cho hộ gia đình có sản xuất trong nơng nghiệp, các hộ có
hồn cảnh khó khăn nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Tín dụng nơng thơn chính thức là gì ?
Lê Thanh Tâm (2008) cũng cho rằng: “Tín dụng nơng thơn chính thức là các
khoản vay được cung cấp bởi các tổ chức tín dụng thuộc khu vực Chính Phủ ủy
quyền và phải tuân theo các quy định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng”.
2.1.2 Khái niệm về hộ gia đình
Hộ gia đình là một trong những khái niệm chưa có một định nghĩa thống nhất
giữa các nước trên thế giới. Tùy thuộc vào bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của
từng tổ chức, từng quốc gia, từng châu lục mà có những cách định nghĩa khác nhau.


7

Phòng Thống Kê Liên Hiệp Quốc (United Nations Statistics Division) 1 đã đưa
ra khái niệm về hộ gia đình bao gồm hộ gia đình một người và hộ gia đình nhiều
người. Đây có thể được xem là định nghĩa được nhiều nghiên cứu sử dụng, cụ thể:
“Hộ gia đình một người được định nghĩa như là một sự sắp xếp, trong đó một
thành viên cung cấp thực phẩm và các yếu tố cần thiết cho nhu cầu bản thân mà
không cần kết hợp với bất kỳ người nào khác để tạo thành một phần của một hộ gia
đình đa thành viên”.
“Hộ gia đình nhiều người, được định nghĩa là một nhóm của hai hay nhiều

thành viên cùng chung sống với nhau và cùng lập dự phòng chung cho thực phẩm
và các yếu tố cần thiết khác cho cuộc sống. Những người trong hộ gia đình này có
thể góp chung thu nhập của họ và hình thành một ngân sách chung với mức độ
nhiều hay ít; những người này có thể có mối quan hệ hoặc khơng có quan hệ hoặc
một sự kết hợp của những người liên quan và không liên quan”.
Ngồi ra, ở Việt Nam, hộ gia đình được định nghĩa và quy định chi tiết tại
Điều 106 của Bộ Luật Dân Sự 2005: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất – kinh doanh khác do pháp luật quy
định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Các định nghĩa trên có thể được sử dụng để xác định một hộ gia đình với các
đặc điểm chính:
Hộ gia đình là tập hợp một nhóm người có chung huyết thống với nhau hay
không chung huyết thống.
Ăn chung và góp chung thu nhập tạo nguồn ngân sách chung được phân phối
và sử dụng để mua lương thực, thực phẩm
Có thê sống chung với nhau hoặc khơng sống chung trong một ngơi nhà
Có thể cùng tham gia vào q trình sản xuất.
1

/>

8

2.1.3 Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm chưa có một định nghĩa cụ thể, chính xác và chung
nhất. Tùy theo mỗi quan điểm nghiên cứu của từng quốc gia mà có những định
nghĩa và tiêu chuẩn về nghèo khác nhau. Mỗi tổ chức có các xác định nghèo dựa
trên các tiêu chí về thu nhập, mức sống và nhu cầu tham gia quá trình phát triển của
xã hội,…Nhìn chung thì nghèo thường được hiểu như là một người có mức thu

nhập hoặc chi tiêu khơng đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của cuộc sống và bị hạn
chế trong việc tham gia các hoạt động của xã hội.
 Một số quan điểm về nghèo:
Nghèo được định nghĩa theo cách khác tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9-1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phân dân cư khơng được hưởng và thỏa
mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội được tổ chức tại
Copenhaghen ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm về nghèo: “ Người nghèo
là tất cả những ai có thu nhập bình qn đầu người dưới một đơ la một ngày, số
tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”
Trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004, Ngân Hàng Thế Giới cho rằng
“Nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương tiện, thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ
hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn,
dễ bị tổn thương trước những hồn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu
đến những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết
định,…”
Theo Abapia Sen, chuyên gia thuộc Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), cho rằng
“Nghèo là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng
đồng”.


9

2.1.4 Khái niệm về mức sống hộ gia đình
Mức sống là một khái niệm, phạm trù kinh tế - xã hội đặc trưng mức thỏa
mãn nhu cầu về thể chất, tinh thần và xã hội của con người. Được thể hiện bằng hệ
thống các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của các điều kiện sinh hoạt và lao động
của con người. Mức sống và các chỉ tiêu thể hiện nó là do tính chất của hình thái

kinh tế - xã hội quyết định. Do vậy nói đến mức sống thì khơng đơn thuần chỉ là
khía cạnh kinh tế vật chất mà nó bao hàm cả yếu tố về mặt tinh thần liên quan đến
sự ổn định – phát triển xã hội nói chung và từng hộ gia đình nói riêng.
Mức sống hộ gia đình thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nên có nhiều chỉ
tiêu đo lường mức sống. Tuy nhiên, trong nghiên cứu đánh giá tác động của một
chương trình hay chính sách thì hầu hết các nhà nghiên cứu đều sử dụng hai tham
số chính làm biến đại diện cho mức sống hộ gia đình hay mức sống dân cư 2 là thu
nhập và chi tiêu.
Thu nhập của hộ gia đình là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) Thu từ
tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí
sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính vào thu
nhập (khơng tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản
chuyển nhượng vốn nhận được).
Chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành
viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản,
tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu
khác (biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ khơng bao gồm chi phí sản xuất,
thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.

2

/>

10

2.2 Vai trị của vốn tín dụng dành cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn
2.2.1 Vai trị của vốn và tín dụng trong phát triển nơng nghiệp
Vai trị của vốn trong phát triển nông nghiệp

Theo Sung Sang Park (1992) đưa ra mơ hình sản xuất nơng nghiệp theo các
giai đoạn phát triển, trong đó có nhấn mạnh vai trị của vốn đối với khu vực nơng
nghiệp. Mơ hình gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn sơ khai là giai đoạn mà sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào các
điều kiện tự nhiên ( thời tiết, khí hậu, đất đai canh tác,…) và nguồn lao động. Quá
trình sản xuất theo quy luật năng suất biên giảm dần do lao động không được
chuyển từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Vốn ít được chú trọng
đầu tư trong giai đoạn sơ khai.
Giai đoạn đang phát triển là giai đoạn mà ngồi các yếu tố tự nhiên, sản xuất
nơng nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đầu vào được cung cấp từ khu vực
công nghiệp, các yếu tố này là phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc hóa học trong nông
nghiệp. Điều này làm cho năng suất tăng lên tương ứng với lượng thuốc và phân
bón được đưa vào sử dụng. Có sự xuất hiện của các yếu tố đầu vào này làm cho chi
phí khu vực sản xuất nơng nghiệp tăng lên, dẫn đến việc đầu tư thêm vốn trong quá
trình sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn đã thể hiện vai trị quan trọng của mình.
Giai đoạn phát triển là giai đoạn nền kinh tế đạt mức toàn dụng, khơng cịn
tình trạng bán thất nghiệp trong nơng nghiệp, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào
yếu tố thâm dụng vốn (máy móc) sử dụng trong nơng nghiệp.
Nhìn chung, vốn có vai trị rất quan trọng trong phát triển khu vực nông
nghiệp. Ngành nông nghiệp càng phát triển, sản xuất trong nơng nghiệp càng hiện
đại hóa thì nhu cầu về vốn của các hộ gia đình càng tăng lên.


11

Vai trị của tín dụng nơng thơn
Tín dụng trong nơng nghiệp hay tín dụng nơng thơn là nguồn vốn quan trọng
cho sản xuất nông nghiệp.
Đinh Phi Hổ (2008) cho rằng vốn trong khu vực nơng nghiệp được hình thành
chủ yếu từ các nguồn sau:

o Nguồn vốn tích lũy là nguồn vốn từ bản thân khu vực nông nghiệp, đây là
nguồn vốn tự có, do nơng dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái mở
rộng sản xuất
o Nguồn vốn đầu tư của ngân sách là nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ
nguồn Ngân Sách Nhà Nước. Nguồn vốn này được dùng vào việc xây dựng
vùng kinh tế mới, thủy lợi, trung tâm nghiên cứu kỹ thuật nông nghiệp.
o Nguồn vốn từ tín dụng nơng thơn là vốn vay từ các hệ thống ngân hàng, các
định chế tài chính thuộc khu vực chính thức, bán chính thức và phi chính thức
nhằm đầu tư cho sản xuất nơng nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh
nghiệp nông nghiệp.
o Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn
đầu tư gián tiếp nước ngồi ( FII).
Có thể thấy, vốn tín dụng nơng thơn làm một trong những nguồn bổ sung vốn
vay để phát triển nơng nghiệp. Ở Việt Nam, ngồi vốn tích lũy của các hộ gia đình
thì vốn tín dụng nơng thơn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển nơng nghiệp, bởi
đây là lĩnh vực kém khả năng thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi hay của Chính Phủ
do giá trị tạo ra không cao hơn so với các lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ.
Tín dụng từ khu vực chính thức là cần thiết cho sản xuất nơng nghiệp của
nơng hộ, điều này được tìm thấy trong nghiên cứu Mikkel Barslund và Finn Tap
(2008) về thị trường tín dụng nông thôn của Việt Nam được khảo sát ở bốn tỉnh
thành (Long An, Quảng Nam, Hà Tây và Phú Thọ). Bên cạnh đó, tín dụng nơng
thơn cịn có những tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của hộ gia đình,
giảm bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Không chỉ dừng lại ở đó,


12

tín dụng cho khu vực nơng thơn làm gia tăng phúc lợi hộ gia đình, các nguồn tín
dụng đến từ khu vực chính thức, phi chính thức hay bán chính thức mà hộ gia đình
tiếp cận, ngồi việc dùng cho sản xuất trong nơng nghiệp, hộ có xu hướng sử dụng

một phần vốn vay này để chi tiêu cho dịch vụ y tế (Mikkel Barslund và Finn Tap,
2008).
Ngồi ra, tín dụng nông thôn là một trong những công cụ tài chính giúp các hộ
gia đình ở nơng thơn thốt khỏi tình trạng nghèo đói. Trong nghiên cứu về tác động
của tín dụng vi mơ đến nghèo ở Bangladesh của M.Jahangir Alam Chowdhury
(2002) cho thấy với khoảng thời gian quan sát dài (6 năm) đã cung cấp được bằng
chứng về hiệu quả tác động mạnh mẽ của tín dụng vi mơ đến việc giảm nghèo của
các hộ gia đình.
2.2.2 Vai trị của ngân hàng trong tín dụng khu vực nơng thơn
Tín dụng cho khu vực nông thôn được cung cấp bởi các định chế tài chính
thuộc khu vực chính thức – hệ thống ngân hàng – đóng vai trị quan trọng trong việc
tài trợ nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thông qua chức năng
huy động và tài trợ vốn, các tổ chức tài chính thuộc hệ thống ngân hàng ở nơng thơn
cung cấp các khoản vay tín dụng với mức lãi suất ưu đãi cho các hộ gia đình ở nơng
thơn. Chính các khoản vay này trở thành nguồn vốn bổ sung thiết yếu để các hộ này
có thêm điều kiện tiếp cận với thị trường các yếu tố đầu vào trong sản xuất như thuê
thêm nhân cơng, ngun vật liệu, máy móc,….nhằm mở rộng quy mơ và phát triển
sản xuất nơng nghiệp. Có thể thấy, tín dụng ngân hành dành cho khu vực nông thôn
không chỉ phát huy hiệu quả trong việc bổ sung vốn tức thời cho các hộ gia đình
phát triển sản xt nơng – lâm – ngư nghiệp, làm tăng thu nhập, cải thiện mức sống
của hộ mà còn gián tiếp giải quyết việc làm nhàn rỗi ở nơng thơn và kích cầu thị
trường yếu tố đầu vào của khu vực nông nghiệp.


13

Sản xuất nông nghiệp luôn tồn tại tiềm ẩn rủi ro do thiếu các cơng cụ phịng
ngừa và hạn chế rủi ro 3, do sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên nên thu nhập của hộ gia đình cũng bị tác động theo xu hướng khơng
dự đốn được. Tín dụng nơng thơn cung cấp cho các hộ gia đình một cơ chế phịng

ngừa rủi ro. Khi xảy ra các sự cố ngoài ý muốn hay các biến động khơng lường
trước, các hộ gia đình có khuynh hướng sử dụng các loại tài sản có tính thanh khoản
cao như tiết kiệm hay các loại tài sản có giá trị khác để khắc phục hoặc bù đắp cho
các khoản thiệt hại từ sản xuất mang lại; điều này làm giảm năng lực sản xuất hiện
tại và phương hại đến khả năng tái đầu tư trong tương lai của nơng hộ. Phát sinh từ
điều này, tín dụng đóng vai trị như một cơng cụ phịng ngừa và hạn chế các rủi ro
không biết trước trong sản xuất nông nghiệp
Khơng chỉ dừng lại ở đó, tín dụng nơng thơn cịn phát huy vai trị của mình
trong phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp như xây dựng các cơng
trình thủy lợi, giao thơng nơng thơn,…góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và
thương mại trong nông nghiệp, tạo điều kiện cho các sản phẩm nông nghiệp giao
thương với các vùng kinh khác trong cả nước, thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm
khoảng cách chênh lệch phát triển giữa thành thị và nơng thơn. Bên cạnh đó, tín
dụng từ các hệ thống ngân hàng dành cho khu vực nông thôn càng dễ dàng trong
việc tiếp cận của các hộ thì càng giúp hạn chế sự phát triển và bành trướng của các
tổ chức tín dụng phi chính thức hiện hữu ở nông thôn hiện nay.
2.3 Mối quan hệ giữa tín dụng và mức sống của hộ gia đình
Nghiên cứu về đánh giá tác động của tín dụng đến thu nhập hay mức sống của
hộ gia đình nhằm tìm ra mối quan hệ giữa việc vay tín dụng có tác dụng làm tăng
thu nhập và cải thiện phúc lợi của hộ đã được thực hiện bởi nhiều tác giả ở các quốc
gia khác nhau trên thế giới như nghiên cứu của Diagne và đồng sự (2000) ở
3

/>
nong-thon/55929.tctc


14

Bangladesh và Malawi; M. Jahangir Alam Chowdhury (2002) ở Bangladesh; Quách

Mạnh Hào (2005), Nguyễn Việt Cường (2008) và Phan Đình Khôi (2012) ở Việt
Nam; Brett E.Coleman ở Đông Bắc Thái Lan.
Theo Sadoulet và de-Janvry (1995) cho rằng các hộ gia đình có xu hướng giữ
lại một phần sản phẩm có được từ sản xuất nông nghiệp hay lao động để tiêu dùng
cho riêng hộ trong thị trường hoàn hảo. Chỉ khi các sản phẩm hoặc lao động này dư
thừa thì các hộ mới bán ra ngoài thị trường và khi hộ gia đình rơi vào tình trạng
thiếu các yếu tố này thì sẽ tìm mua hoặc thuê lao động nhằm đảm bảo cho cuộc
sống và sản xuất nông nghiệp. Trong thị trường hồn hảo thì việc quyết định sản
xuất hay tiêu dùng chỉ phụ thuộc vào thu nhập có được từ hoạt động sản xuất nơng
nghiệp. Trong khi đó, thì thị trường khơng hồn hảo quyết định việc sản xuất hay
tiêu dùng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Hộ gia đình sẽ quyết định việc sản xuất,
tiêu dùng và bán yếu tố lao động đều phụ thuộc vào chi phí giao dịch và tư liệu sản
xuất mà nơng hộ nắm giữ.
Mơ hình hộ gia đình trong điều kiện thất bại thị trường quyết định sản xuất
hay tiêu dùng :
o Đối với quyết định sản xuất : q = q(𝑝̅ , zq, zh, S, K)
o Đối với quyết định tiêu dùng : c = c(𝑝̅ , zq, zh, S, K)
Trong đó :
q là lượng hàng hóa sản xuất bao gồm thực phẩm và thu hoạch hoa lợi;
c là lượng hàng hóa tiêu dùng bao gồm thực phẩm, chi trả cho hàng hóa và thời gian
rỗi;
𝑝̅ là giá hiệu quả thị trường;
zq là các đặc trưng sản xuất (các yếu tố cố định và diện tích canh tác);
zh là các đặc trưng hộ gia đình;
S là chuyển giao rịng;


15

K là tiếp cận tín dụng.

Thơng qua mơ hình hành vi quyết định của hộ gia đình, Sadoulet và de-Janvry
nhận thấy các hộ gia đình tham gia sản xuất và giao dịch trong thị trường hồn hảo
là khơng thực tế. Thất bại thị trường xảy ra trong thị trường vốn thuộc khu vực sản
xuất nông nghiệp, xuất phát từ đặc thù của ngành nông nghiệp là rủi ro cao và thu
nhập phụ thuộc nhiều về thời tiết nên các hộ khó có thể tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng. Thu nhập bấp bênh và không ổn định; trong khi các hộ gia đình vẫn phải chi
tiêu dùng và tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó, hạn chế về mặt tín dụng làm cho
quyết định của hộ phụ thuộc vào giá hiệu quả của thị trường (𝑝̅ ) các yếu tố thuộc về
đặc trưng của hộ, đặc trưng sản xuất và tiếp cận tín dụng.
Nhìn chung, từ các kết quả nghiên cứu và mơ hình về hành vi quyết định của
hộ gia đình cho thấy tín dụng có tác động đến thu nhập hay mức sống của hộ gia
đình, giúp hộ có được những quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất của mình từ
đó có thể cải thiện phúc lợi của hộ gia đình.
2.4 Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam
2.4.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng nơng thơn ở Việt Nam
Thị trường tín dụng nơng thơn đã có những chuyển biến tích cực sau thời kì
đổi mới về hệ thống chính trị và con đường phát triển đất nước. Với sự ra đời của
các hệ thống ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thơn, Ngân hàng Chính
Sách Xã Hội thì thị trường tín dụng càng khẳng định vai trị quan trọng của mình
trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước và đảm bảo an sinh xã hội thơng qua
các chương trình tín dụng ưu đãi dành cho khu vực sản xuất nơng nghiệp, các đối
tượng chính sách xã hội.
Mặc dù các nguồn tín dụng này được cung cấp chính thức từ khu vực Nhà
Nước với ưu thế về thời gian vay dài hạn, lãi suất thấp; nhưng thực tế hiện nay, việc
tiếp cận với tín dụng chính thức từ khu vực ngân hàng gặp nhiều rào cản bởi thủ tục
hành chính, tài sản thế chấp,…điều này làm cho các hộ gia đình ở nơng thơn khó có
khả năng vay được nguồn tín dụng ưu đãi này. Chính vì thế, làm nảy sinh và phát



×