Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Soạn bài lớp 10: Luyện tập đọc - hiểu văn bản văn học - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.23 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Soạn bài: Luyện tập đọc - hiểu văn bản văn học


<b>LUYỆN TẬP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC</b>


1. Luyện tập đọc – hiểu nghĩa của từ và ý nghĩa của câu, đoạn trong văn bản văn học
a) Hai câu thơ dưới đây mang ý nghĩa gì? Hãy giải thích tại sao lại hiểu như vậy.


<i>Cơng danh nam tử còn vương nợ,</i>
<i>Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.</i>


(Tỏ lịng)
Gợi ý:


Hai câu thơ này thể hiện chí khí của vị tướng muốn noi gương Vũ Hầu. Khơng thể hiểu
đây là nỗi hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão khi nghe chuyện Vũ Hầu; bởi vì khơng có liên hệ
nào để hiểu Phạm Ngũ Lão có điều gì đó phải hổ thẹn khi “nghe chuyện Vũ Hầu”. Không
thể hiểu hai câu thơ này hàm chứa giả thiết rằng nếu chưa xong nợ cơng danh thì sẽ thẹn
với Vũ Hầu; bởi vì từ ý nghĩa của từ, câu, đoạn,… khơng thể hiện một giả thiết nào.
b) Ý nghĩa của đoạn trích sau là gì?


<i>Gươm mài đá, đá núi cũng mịn,</i>
<i>Voi uống nước, nước sông phải cạn.</i>


<i>Đánh một trận sạch không kình ngạc,</i>
<i>Đánh hai trận tan tác chim mng.</i>


<i>Nổi gió to trút sạch lá khô,</i>
<i>Thông tổ kiến phá toang đê vỡ.</i>


(Đại cáo bình Ngơ)
Gợi ý:



Đoạn trích thể hiện uy lực phi thường của nghĩa quân Lam Sơn. Các ý quân đông, voi
nhiều, đánh nhanh, đánh mạnh hay sự sụp đổ không thể cứu vãn được của quân Minh là
những biểu hiện, chứng tỏ uy lực ấy.


c) Hiểu thế nào là “ý tại ngơn ngoại” (ý ở ngồi lời) của thơ văn?


Gợi ý: Từ việc tìm hiểu nghĩa của ví dụ trên, có thể thấy ý chính của thơ văn nhiều khi
không chỉ thể hiện ở bề mặt con chữ, từ ngữ mà cịn là nghĩa ở ngồi lời, ở khoảng trống
giữa các từ, các câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

a) Chỉ ra các ý và liên hệ giữa các ý trong đoạn văn sau:


“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao,
ngun khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương
chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm
việc đầu tiên”


(Hiền tài là nguyên khí của quốc gia)
Gợi ý:


Đoạn văn này gồm hai ý, trong hai câu nối tiếp nhau, liên hệ với nhau. Ý thứ nhất được
thể hiện trong câu đầu: hiền tài là nguyên khí quốc gia. Trong câu tiếp theo, ý thứ hai là
hệ quả của ý được khẳng định trong câu trước: Nhận thức được tầm quan trọng của hiền
tài với thịnh suy của đất nước, nên các thánh đế minh vương đều phải ra sức vun trồng
hiền tài.


b) Trong bài Tựa “Trích diễm thi tập” (Hồng Đức Lương) có những đoạn văn nào? Ý
chính của từng đoạn là gì? Các ý đó liên hệ với nhau như thế nào?



Gợi ý:


- Bài văn này có hai phần: phần một nêu các lí do khiến cho thơ văn không lưu truyền hết
ở đời; phần hai nêu động cơ và quá trình biên soạn sách.


- Phần một gồm các đoạn:


+ Chỉ thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca.
+ Người có học thì ít quan tâm đến thơ ca.


+ Người quan tâm đến thơ ca thì năng lực kém, khơng đủ kiên trì.
+ Chính sách phát hành của nhà nước còn nhiều hạn chế.


+ Thời gian, binh lửa làm hư nát, tiêu huỷ sách vở.


Liên hệ giữa các đoạn văn thể hiện liên hệ giữa các lí do: từ những lí do chủ quan đến
những lí do khách quan.


- Phần hai gồm hai đoạn:


+ Những bức xúc trong tình hình biên soạn sách về thơ ca Việt Nam ở thời của tác giả và
trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hiến dân tộc.


+ Quan điểm và cách thức biên soạn.


- Quan hệ giữa hai phần trong bài Tựa “Trích diễm thi tập” là mối quan hệ giữa thực
trạng và giải pháp.


c) Hai bài Thái phó Tơ Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ đều nêu ngày tháng nhân vật
mất trước, rồi sau đó kể lại một số sự kiện lúc họ sống. Đây là cách bố cục theo bút pháp


“cái quan định luận”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

a) Trong truyện Chử Đồng Tử có những tình tiết nào hay và độc đáo?
Gợi ý:


Có thể kể ra các tình tiết như: hai cha con chỉ có một cái khố (tình cảnh khốn cùng); cuộc
kì ngộ của Đồng Tử và Tiên Dung; Tiên Dung quyết định kết duyên và ở lại sống cùng
Chử Đồng Tử; Đồng Tử được Phật Quang cho một cây gậy và chiếc nón có phép lạ, nhờ
đó họ có được một cung điện lộng lẫy, với cả binh lính,…


b) Dựa vào những tình tiết tiêu biểu, hãy mơ tả lại hình tượng người ở ẩn trong bài Nhàn
của Nguyễn Bỉnh Khiêm.


Gợi ý:


Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh người trí sĩ ẩn cư nhàn dật. Nhân vật trữ tình này xuất
hiện trong lời thơ với những chi tiết về cách sống, cách sinh hoạt và quan niệm sống: tự
cuốc đất trồng cây, đào củ, câu cá; chọn nơi vắng vẻ, khơng thích nơi ồn ã; ăn uống, tắm
táp thoải mái, tự nhiên; coi phú quý tựa giấc mộng.


4. Luyện tập khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm và đoạn trích


a) Phát biểu khái quát tư tưởng bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hồng Đức Lương.
Gợi ý: Trong bài Tựa “Trích diễm thi tập”, tấm lòng yêu nước của tác giả được thể hiện
qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn hố dân tộc.


b) Động cơ nào khiến tác giả khơng ngại “vụng về” soạn ra Trích diễm thi tập?
Gợi ý:


Hiểu rõ bốn nguyên nhân làm cho sách vở nước ta thất truyền, xót xa trước nguy cơ sáng


tác thi ca bị mai một, tác giả Hoàng Đức Lương đã khơng ngại “vụng về” soạn ra Trích
diễm thi tập.


5. Quá trình đọc – hiểu văn bản văn học có những bước nào? Ở mỗi bước ấy, phải đảm
bảo những u cầu gì?


Gợi ý:


- Đọc – hiểu ngơn từ:


+ Đọc thơng suốt tồn văn bản, hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, phép tu từ,…
+ Hiểu được cách diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý
này chuyển sang ý khác,…


- Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật:


+ Tưởng tượng, “cụ thể hố” các tình cảnh để hiểu những điều mà ngơn từ chỉ có thể biểu
đạt khái quát;


+ Phát hiện các mâu thuẫn tiềm ẩn trong hình tượng và tìm hiểu lơ gích bên trong của
chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhà văn ẩn chứa trong văn bản – cái thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời,…


- Đọc – hiểu và thưởng thức văn học: Người đọc tự phát hiện, tự khẳng định về thế giới
nghệ thuật của tác phẩm; vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của tác giả vừa giữ lại
ấn tượng sâu đậm của mình đối với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm.


6. Tưởng tượng, liên tưởng có tác dụng như thế nào đối với việc đọc – hiểu văn bản văn
học?



</div>

<!--links-->

×