Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu - Soạn bài lớp 11 học kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.46 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác</b>


<b>giả Nguyễn Đình Chiểu Ngữ văn 11</b>



<b>1. Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn</b>


<b>Đình Chiểu mẫu 1</b>


<b>Câu 1 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>


Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) người làng Tân Thới, huyện Bình Dương
tỉnh Gia Định


+ Năm 1833 Nguyễn Đình Chiểu được cha đưa ra Huế ăn học.


+ Năm 1849 ra Huế thì được tin mẹ mất, ông về quê chịu tang, vừa bị ốm nặng,
vừa thương mẹ nên ông bị mù hai mắt.


+ Sau đó, ơng mở trường dạy học, bốc thuốc chứa bệnh cho dân, và cùng với
nghĩa quân đánh giặc.


Cuộc đời ông là tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực của người thầy mực
thước, tận tâm


<b>Câu 2 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>


Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông.


+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa yêu
thương con người.


+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn.



+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống
thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn.


- Nội dung của lòng yêu nước thương dân.


+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lịng căm thù
qn giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc.


+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.


+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất
trước kẻ thù, khích lệ lịng u nước, ý chí cứu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh
mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ.


+ Họ sống vơ tư, phóng khống, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ
sẵn sàng hi sinh về nghĩa.


<b>Câu 3 (trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>


Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những điều ấy gần gũi về tư tưởng
nhân nghĩa


+ Nguyễn Trãi lấy nhân nghĩa là nền tảng, vì quyền lợi của nhân dân.


+ Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân
dân, gần gũi thực sự với nhân dân, đó là bước tiến dài của tư tưởng.



<b>Luyện tập</b>


Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lịng của
Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân


+ Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều ln hiện hữu trong ơng.


+ Ơng dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động
bình dị.


+ Ơng ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động.


+ Ơng dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành
của những người lao động.


<b>2. Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn</b>


<b>Đình Chiểu mẫu 2</b>
<b>2.1. Tác Giả</b>


<b>Câu 1:</b>


Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu. Ơng sinh năm
(1822-1888), xuất thân trong gia đìng nhà Nho.


- 1843, đỗ tú tài


- 1846, ra Huế học – mẹ mất – bỏ thi về chịu tang – bị mù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Pháp đánh vào Gia Định, ơng về Ba Tri và hết lịng với nước, với dân cho


đến hơi thở cuối cùng.


=> Cuộc đời của nhà thơ tuy phải chịu nhiều đau thương, bệnh tật, công danh
giang dở nhưng là một tấm gương sáng cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý
chí, về lòng yêu nước, thương dân cùng thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ
thù.


<b>Câu 2:</b>


a.Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa


- Nhân: lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn
hoạn nạn.


- Nghĩa: mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người


- Mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng đậm đà tính nhân dân và
truyền thống dân tộc.


- Những nhân vật lí tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn
nhân cách ngay thẳng, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng
những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.


b. Nội dung của lòng yêu nước, thương dân


- Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lịng căm thù
qn giặc, nhiệt liệt biểu dương những người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ
Quốc.


- Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.



- Ca ngợi những sĩ phu yêu nước


- Giữ niềm tin vào ngày mai


- Bất khuất trước kẻ thù


Khích lệ lịng u nước và ý chí cứu nước của nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Những câu văn mang đậm nét của lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ
thiên về kể. Đặc biệt là hình ảnh mỗi nhân vật trong các tác phẩm của ông
đều mang đậm chất của người Nam Bộ.


<b>Câu 3:</b>


Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có những điều gần gũi về tư tưởng
nhân nghĩa: tất cả vì nhân dân.


Nguyễn Trãi lấy cái nền tảng của sự nhân nghĩa là ở dân “Việc nhân nghĩa
cốt ở yên dân” nhưng đến Nguyền Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới
thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân. Đó thực sự là
một bước tiến dài của tư tưởng. Với ơng, Nhân chính là lịng u thương con
người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn còn Nghĩa là những
mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội.


<b>2.2. Luyện Tập</b>


Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát rất rõ về tình cảm, tấm lịng của
Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân. Tấm lịng u nước thương dân trong
ơng chính là một điều khiến ơng ln lo nghĩ trong lịng. Khi viết về nhân


dân, ơng ln dùng cả một tấm lòng nhiệt thành, trân trọng và nâng nui nhất.
Bởi ở họ ln có sự đơn sơ, mộc mạc, bình dị. Tác giả tìm thấy được vẻ đẹp
đó, khẳng định và ngợi ca những nét đẹp của họ.


Nguyễn Đinh Chiểu không chỉ yêu thương, trân trọng những người dân lao
động hiền lành, chất phát mà ơng cịn ln ca ngợi tinh thân yêu nước sâu sắc
và nồng cháy trong họ. Để từ đó ơng ln ca ngợi, ln dành sự ưu ái, kính
mến trong lịng và trong các tác phẩm của ông.


</div>

<!--links-->

×