Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP MARKETING ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRASERCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.77 KB, 27 trang )

PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP
MARKETING ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRASERCO.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch Vụ Thương Mại-
Bộ Thương Mại:
- Tên công ty: Công ty Thương Mại và Dịch Vụ.
- Tên giao dịch quốc tế: Trade and Service Company ( TRASERCO )
- Trụ sở chính: 2B Lê Phụng Hiểu – Quận Hoàn Kiếm – Hà nội
- Điện thoại: 8243079 – 8253464
- Fax : 84 - 04 – 8253463
- Tài khoản giao dịch : 710A – 00653 – Sở giao dịch Ngân hàng công thương
Việt Nam.
Công ty thương mại và dịch vụ ( TRASERCO ) là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Bộ thương mại được thành lập từ năm 1988 theo quyết định số 14
NT/ QĐ 1 ngày 12/2/1988 của Bộ thương mại với tên gọi là Công ty thiết bị
thương nghiệp ăn uống và dịch vụ.
Ra đời đúng trong lúc giao thời đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế của
Đảng và Nhà nước từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường. Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong thị trường tiêu thụ trong việc
mở rộng thị trường và thu hút thêm các khách hàng mục tiêu.
Tiếp tục đường lối đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi
xướng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và quyết tâm đưa đất nước thoát khỏi
đói nghèo đã đưa ra cương lĩnh phát triển đất nước và tìm mọi cách vực dậy nền
kinh tế trong nước để nhanh chóng hoà nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Năm 1993, theo tinh thần sắp xếp lại các doanh nghiệp của Nhà nước. Công
ty thiết bị thương nghiệp ăn uống và dịch vụ được đổi tên thành Công ty thương
mại và dịch vụ theo quyết định số 446/TM – TCCB ngày 23/4/1993 vẫn trực tiếp
do Bộ Thương Mại quản lý. Vốn ban đầu do Nhà nước cấp là 1.040.000.000 đồng
trong đó vốn lưu động là 866.400.000 đồng và vốn cố định là 173.600.000 đồng.


Mặc dù còn thiếu vốn kinh doanh nhưng ngay sau khi được thành lập lại
công ty vẫn chủ động trong công tác tiêu thụ sản phẩm, gắn chặt hoạt động kinh
doanh của mình với nhu cầu của khách hàng, lấy nhu cầu của khách hàng là quyết
định cao nhất cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chủ động, dám nghĩ, dám
làm, công ty đã không ngừng hoàn thiện phương pháp kinh doanh của mình, bám
sát những biến đổi trong thị hiếu của khách hàng và những biến đổi sâu sắc của
nền kinh tế thị trường còn non trẻ. Năm 1996 số vốn hoạt động của công ty đã tăng
lên 2.023.918.790 đồng trong đó vốn lưu động chiếm 73,9% đạt 1.496.781.042
đồng và vốn cố định là 523.137.748 đồng. Năm 1998 vốn kinh doanh của công ty
tăng lên là 527.137.748 đồng, đồng thời công ty cũng đã đa dạng hoá các mặt hàng
cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ cuả công ty:
Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty thương mại và dịch vụ Bộ Thương
mại có những chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện hoạt động kinh
doanh, thoả mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ, phục vụ tiêu dùng cá nhân và tập thể. Là một mắt xích quan trọng
trong mạng lưới thương mại, Công ty phải tổ chức tốt công tác cung ứng, tiêu thụ
hàng hoá nhanh chóng chuyển từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng, góp phần
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, đồng
thời thúc đâỷ sự phát triển của nền kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ của công ty được
thể hiện qua việc:
a) Tổ chức sản xuất, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng sau :
- Thiết bị, phương tiện vận chuyển và dụng cụ chuyên dùng trong thương nghiệp
ăn uống và dịch vụ khách sạn.
- Hoá chất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, các chất tẩy rửa, phụ gia cho
nghành nhựa và một số mặt hàng về nghành nhựa.
- Hàng điện - máy dân dụng và hàng công nghệ phẩm.
b) Tổ chức gia công hoặc liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức sản
xuất kinh doanh khác để tạo ra nguồn hàng thiết bị thương nghiệp và tiêu dùng
trong nước, tham gia xuất nhập khẩu.

c) Nhận uỷ thác mua, đại lý bán các mặt hàng trong phạm vi kinh doanh của Công
ty và thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
Năm 1996 Công ty xin bổ sung thêm một số lĩnh vực kinh doanh đó là:
_ Kinh doanh vai trò thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
_ Kinh doanh hàng tiêu dùng máy móc, phụ tùng.
_ Điều 1 trong điều lệ của Công ty có ghi rõ nhiệm vụ là:

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ để thực hiện đúng nội dung
và mục đích kinh doanh.
+ Nắm vững khả năng sản xuất, nghiên cứu thị trường trong nước để
xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ
chức lượng hàng hoá phong phú vế số lượng, chất lượng đa dạng hóa về chủng loại
phù hợp với thị hiếu khách hàng.
+ Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách, đạt
hiệu quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn, bảo đảm sự trang trải về tài chính.
+ Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước và
các quyết định của Bộ thương mại.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng liên
doanh, hợp tác đầu tư sản xuất hàng hoá với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các
thành phần kinh tế khác.
Tóm lại, với các chức năng, nhiệm vụ trên Công ty thương mại và dịch vụ Bộ
thương mại không ngừng tìm tòi hướng đi và đề ra mục đích hoạt động của Công
ty là: thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu quả các nguồn, nguyên liệu hàng
hóa, tiền vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng góp phần tạo việc làm
cho công nhân viên, tổ chức nguồn hàng xuất khẩu và tăng thu ngoại tệ cho Nhà
nước.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của Công
ty:
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

Là một doanh nghiệp kinh doanh theo chiều rộng: vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu vừa sản xuất, mua bán hàng hóa cung cấp cho mọi đối tượng khách hàng có
nhu cầu. Tuy nhiên Công ty lấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là chính.
Quy mô Công ty ở mức trung bình. Tổng số vốn kinh doanh còn quá nhỏ so với
nhu cầu cần vốn. Năm 1996 tổng số vốn kinh doanh mới chỉ có 2,02 tỷ đồng, vốn
lưu động chiếm 74% còn lại là vốn cố định. Đến năm 1998 vốn của Công ty mới
tăng lên là 3,25 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động chiếm 80,1%. Với nguồn vốn kinh
doanh quá hạn hẹp cho nên khi có các hợp đồng lớn đa số Công ty phải đi vay vốn
để kinh doanh và phải chấp nhận trạng thái bị động.
Về mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, Công ty kinh
doanh thêm lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Công tác nguồn hàng của doanh nghiệp chưa được chú trọng cho nên doanh
nghiệp hoạt động mất cân đối trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ( chủ yếu là nhập
khẩu).
Mạng lưới kinh doanh được mở rộng, hiện nay Công ty đã có ba cửa hàng ở
Hà Nội, một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và một xí nghiệp sản xuất bao
bì xuất khẩu tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trường mới.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức và điều hành các hoạt động kinh
doanh của Công ty thương mại – Dịch vụ đã không ngừng hoàn thiện.
Hiện nay cơ cấu tổ chức được sắp xếp như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty thương mại Dịch vụ Traserco
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Trạm thiết bị Cửa hàng kinh Cửa hàng Chi nhánh Xí nghiệp sản
thương nghiệp doanh vật tư thiết bị ăn Công ty tại xuất bao bì Yên
ăn uống và DV tổng hợp uống và DV Tp HCM Viên - Gia Lâm


Cơ cấu tổ chức bộ máy xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng đã phần
nào thích ứng được tình hình biến đổi của thị trường, đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên về lâu dài, đặc biệt là trong
điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến đổi để nắm bắt được những thông tin
cần thiết, Công ty cần không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý. Đặc trưng của mô
hình này là thủ trưởng doanh nghiệp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác đối với
từng bộ phận từng cá nhân trong doanh nghiệp theo một đường thẳng không qua
một khâu trung gian nào. Các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp chỉ là
người giúp việc cho thủ trưởng doanh nghiệp trong khi lãnh đạo và chỉ đạo thống
nhất, truyền đạt chỉ thị, mệnh lệnh nhanh và mạnh. Thực hiện tốt chế độ thủ trưởng
phụ trách và hạn chế tác phong quan liêu của thủ trưởng doanh nghiệp. Bên cạnh
đó theo chế độ này cũng còn có nhược điểm đó là trình độ chuyên môn hóa bị hạn
chế, không phát huy được đầy đủ tác dụng của các chức vụ trung gian. Thủ trưởng
doanh nghiệp phải có trình độ chính trị và khả năng chuyên môn, có kiến thức và
kinh nghiệm tương đối toàn diện để có thể lãnh đạo và quản lý một cách bao quát
toàn doanh nghiệp.
Đứng đầu Công ty là giám đốc – do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Giám đốc Công ty là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước Nhà nước
và bộ chủ quản. Giúp việc cho Giám đốc Công ty có hai phó giám đốc và một kế
toán trưởng. Mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được giao. Mối
quan hệ và lề lối làm việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao trên nguyên
tắc gọn nhẹ, linh hoạt.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhưng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau.
• Phòng tổ chức hành chính: Trưởng phòng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc và chịu sự chỉ đạo của Giám đốc về sắp xếp tổ chức và sử dụng lao động, giải
quyết các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội ... đối với người lao
động, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của Công ty.
• Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Đồng thời có nhiệm vụ là nghiên cứu thị trường
tìm đối tác, bạn hàng, xác định nhu cầu thị trường để đề ra các phương án chiến
lược cho Công ty, giao các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm xuống các đơn
vị cơ sở, kiểm tra việc thực hiện và có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tiễn.
• Phòng Tài chính – Kế toán: Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng tham mưu
giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân
tích hoạt động kinh doanh của Công ty sau đó đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh và kiến nghị với Giám đốc để đề ra chiến lược kinh doanh cho năm sau.
• Các cửa hàng: Là đơn vị trực thuộc trực tiếp kinh doanh thương mại và
dịch vụ, có tư cách pháp nhân riêng, thực hiện chế độ hạch toán định mức được mở
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu theo mẫu và thể thức
quy định của Nhà nước. Hàng quý, năm phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của mình về Công ty.
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1. Nguồn lực và kết quả kinh doanh của Công ty.
1.1. Đặc điểm về lao động:

Công ty thương mại và dịch vụ – Bộ thương mại được thành lập từ năm 1988
với đội ngũ cán bộ và công nhân viên ban đầu là 45 người và đến ngày 1/10/1998
số cán bộ công nhân viên tăng lên là 105 người trong đó có 77 người là công nhân
viên chính thức còn 28 người là công nhân viên mùa vụ mà Công ty có thể thu hút
thêm khi khối lượng công việc quá lớn.
Đối với bất kỳ một tổ chức nào thì lực lượng lao động cũng đều là một yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục đích của mình. Lực lượng lao
động đặc biệt quan trọng trong tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức rõ
điều này, từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và
phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng

lực nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý đã tạo ra một guồng máy hoạt động
thông suốt, liên tục từ trên xuống dưới tạo bầu không khí làm việc lành mạnh góp
phần không nhỏ đến thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Hiện nay toàn bộ công ty có 95 người được phân bố cụ thể như sau:
- Ban giám đốc: 3 người.
- Phòng tài chính kế toán: 6 người
- Phòng tổ chức hành chính: 10 người
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: 5 người
- Cửa hàng kinh doanh vật tư tổng hợp: 10 người
- Cửa hàng thiết bị thương nghiệp: 9 người
- Trạm thiết bị thương nghiệp: 7 người
- Chi nhánh tại miền Nam: 15 người
- Xí nghiệp sản xuất bao bì: 30 người
Tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua
bảng sau:

Năm Tổng số
lao động
Lao động
nữ
Tuổi bình
quân
Trình độ chuyên môn
Đại học Trung
cấp
Sơ cấp
1996 91 38 35,5 46 22 23
1997 98 43 36 51 24 23
1998 105 47 36 57 23 25
1999 105 48 36,5 59 23 23

2000 95 45 36 59 22 14
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Công ty )
Tại trụ sở chính của Công ty có 34 người trong đó có 31 người có trình độ đại
học và trên đại học chiếm 91%, có 2 người có trình độ sơ cấp chiếm 3,1%. Với
trình độ chuyên môn như vậy đã phần nào đáp ứng được yêu cầu sản xuất của
Công ty.
1.2. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Công ty:
Cơ sở hạ tầng của Công ty tại Hà nội bao gồm trụ sở chính tại 2B – Lê Phụng
Hiểu và một số cửa hàng kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Hà nội với tổng diện tích
kinh doanh là 395 m2.
Về trang thiết bị kỹ thuật, tuy chưa được hiện đại nhưng cũng đầy đủ tiện
nghi, ngăn nắp và sạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên cũng
như khách hàng làm việc một cách thoải mái. Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục
công tác đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho phù hợp với quá trình phát
triển kinh doanh của Công ty và sự phát triển chung của xã hội.
1.3. Đặc điểm về tài chính:
Công ty Thương mại và Dịch vụ trực thuộc Bộ thương mại quản lý với số vốn
ban đầu do Nhà nước cấp là 1.040.000.000 đồng, trong đó vốn lưu động là
866.400.000 đồng và vốn cố định là 173.600.000 đồng. Qua một số năm hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình vốn của Công ty biến động như sau:
Năm Tổng vốn Vốn lưu động Vốn cố định
1996 2.376.314.222 201.0659.261 365654961
1997 3.110.020.000 265.0380.567 459.639.433
1998 4.093.961.416 329.749.2761 796.468.655
1999 4.709.442.876 354.7492.761 1.161.950.115
2000 4.121.555.191 3.863.463.861 258.091.330
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 1996 – 2000 ) Đơn vị: đồng
Qua bảng trên ta thấy: Khối lượng vốn lưu động mà công ty thu được trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình qua một số năm có sự chênh
lệch rõ rệt. Để đạt được kết quả trên, với số vốn ban đầu ít ỏi, rất khó khăn về tài

chính, công ty đã nỗ lực vươn lên bằng chính thực lực và sự đóng góp của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công ty còn dựa vào các mối quan hệ
với ngân hàng, khách hàng lâu dài để huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh
dịch vụ của công ty, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Vốn kinh doanh mà công ty huy động được qua một số năm gần đây như
sau:

×