Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Biến động thành phần, số lượng các loài tảo ở vùng biển tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.73 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN, SỐ LƯNG
CÁC LOÀI TẢO Ở VÙNG BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN



NGÀNH : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN VŨ TRƯỜNG LÂM







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


THÁNG 09 – 2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN, SỐ LƯNG
CÁC LOÀI TẢO Ơ ÛVÙNG BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN




thực hiện bởi



Trần Vũ Trường Lâm




Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản







Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thò Thanh Hoà

Nguyễn Mạnh Duy Linh











Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- i -


TÓM TẮT



Nghiên cứu khảo sát thành phần, số lượng các loài tảo ở vùng biển Bình
Thuận được tiến thành từ tháng 04 đến tháng 07 năm 2005 tại phòng thí nghiệm
thuộc khoa thủy sản trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM và Trung Tâm Kiểm Tra
Chất Lượng và Vệ Sinh Thủy Sản (NAFIQICEN). Chúng tôi tiến hành khảo sát và
thực hiện thu mẫu tại 3 điểm Hàm Tân, Phan Thiết, Tuy Phong. Kết quả phân tích
cho thấy:


Tại tất cả các điểm thu mẫu ngành tảo Silic chiếm tỷ lệ cao nhất từ 82 – 100%
kế đến là ngành tảo giáp, tảo lam, tảo lục. Ngành tảo silic là ngành chiếm ưu thế.
Sự xuất hiện của các loài tảo độc không thường xuyên với mật độ rất thấp ( 7-
32 tb/L), tuy nhiên cần phải tiến hành thu mẫu tại nhiều đòa điễm và nhiều thời điểm
khác nhau để biết thông tin rỏ hơn về các loại tảo độc này.



























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- ii -

ABSTRACT


The study was carried out from April to July, 2005 at some coastal areas of
Binh Thuan province ( Ham Tan, Phan Thiet, Tuy Phong). This survery was done for
understanding the composition, quantity density of some algae appearing in the
sampling areas, specially the potential toxic species that could effect the customer’s
health through chain food.
The result showed that

- The algae’s composition, quantity and density varied in each sampling points
as well as during sampling time. The Bacillariophyta was abundant species (82 –
100%).

- The potential toxic algae were found belonging to Pseudo-nitzschia,
Dinophysis Alexandirum and Prorocentrum genus. Their appearance was not
fnequenlly and density was low (7 – 32 tb/L).























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- iii -

CẢM TẠ


Chúng tôi xin gởi lòng biết ơn đến quý thầy cô đã giúp đỡ chúng tôi hoàn
thành luận văn này.

Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

Ban chủ nhiệm cùng quý thầy cô khoa thủy sản đã tận tình giảng dạy chúng
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Quý cơ quan Trung Tâm Kiểm Tra Chất Lượng và An Toàn Vệ Sinh

Thủy Sản (NAFIQACEN).

Các thầy cô trong phòng thí nghiệm khoa thủy sản đã nhiệt tình giúp đỡ chúng
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Các bạn sinh viên đồng khóa đã động viên giúp đỡ chúng tôi trong thời gian
thực hiện đề tài.

Đặc biệt xin được gởi lòng biết ơn đến:

Cô Đặng Thò Thanh Hòa đã tận tình hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.

Anh Nguyễn Mạnh Duy Linh cán bộ bộ phận phân tích tảo công ty
NAFIQACEN IV đã tận tình tạo mọi điều kiện hướng dẫn chúng tôi khảo sát và phân
tích thành phần loài phiêu sinh thực hiện diện ở vùng biển tỉnh Bình Thuận, trong
suốt thời gian chúng tôi thực hiện đề tài.

Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và đây là lần đầu tiên được làm quen với
công tác nghiên cứu, nên mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chúng tôi vẫn không
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chân thành góp ý của quý thành cô và các
bạn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- iv -

MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG


TÊN ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ viii

I GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1 Điều Kiện Tự Nhiên 2
2.1.1 Vò trí đòa lý 2
2.1.2 Đòa hình 2
2.1.3 Khí hậu 3
2.1.4 Tài nguyên biển 3
2.2 Giới Thiệu Về Tảo 4
2.3 Hiện Tượng Nở Hoa Của Tảo Độc 5
2.4 Các Loài Tảo Có Khả Năng Gây Độc 5
2.4.1 Chi Pseudo-nitzschia 5
2.4.2 Chi Dinophysis 5
2.4.3 Chi Prorocentrum 6
2.5 Độc Tố Tảo 6
2.6 Chương Trình Giám Sát Của Tảo Gây Hại Ở Việt Nam 7


III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8

3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu 8
3.2 Phương Pháp Nghiên Cứu 8
3.2.1 Xác đònh vò trí và số lượng điễm lấy mẫu 8
3.2.2 Dụng cụ, hóa chất, phương tiện cần thiết 8
3.2.3 Phương pháp thu mẫu 9
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- v -


IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 12
4.1

Biến Động Thành, Số Lượng Theo Thời Điểm Thu Mẫu 12
4.1.1 Biến động thành phần loài theo thời điểm thu mẫu 12
4.1.2 Biến động số lượng theo thời điểm thu mẫu 18
4.2 Biến Động Thành Phần, Số Lượng Các Loài Tảo Theo Vùng Thu Mẫu 20
4.2.1 Biến động thành phần loài tảo theo vùng thu mẫu 20
4.2.2 Biến động số lượng các loài tảo theo vùng thu mẫu 21
4.3 Biến Động Thành Phần, Số Lượng Các Loài Tảo Có Khả Năng
Gây Độc 21
4.3.1 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo có khả năng gây độc
theo thời điểm thu mẫu 22
4.3.2 Biến động thành, số lượng các loài tảo có khả năng gây độc
theo vùng thu mẫu 24
4.4 So Sánh Với Kết Quả Vùng Cần Giờ, Bến Tre Và Tiền Giang 25
4.4.1 Biến động thành phần loài tảo theo vùng thu mẫu 25
4.4.2 Biến động số lượng các loài tảo theo vùng thu mẫu 26

V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 29
5.1 Kết Luận 29
5.2

Đề Nghò 30


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- vi -

DANH SÁCH CÁC BẢNG


Bảng 4.1 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo ở Hàm Tân 18
Bảng 4.2 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo êt Tuy Phong 19
Bảng 4.3 Biến động thành phần số lượng các loài tảo ở Phan Thiết 19
Bảng 4.4 Biến động thành phần các loài tảo theo vùng thu mẫu 20
Bảng 4.5 Biến động số lượng các loài tảo theo vùng thu mẫu 21
Bảng 4.6 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc ở Phan Thiết 22
Bảng 4.7 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc ở Hàm Tân 23
Bảng 4.8 Biến động thành phần số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc ở Tuy Phong 23
Bảng 4.9 Biến động thành phần loài theo vùng thu mẫu 24
Bảng 4.10 Biến động số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc theo vùng thu mẫu 25
Bảng 4.11 So sánh kết quả khảo sát thành loài theo vùng thu mẫu 25
Bảng 4.12 So sánh kết quả khảo sát số lượng loài theo vùng thu mẫu 26
Bảng 4.13 Biến động thành phần, số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc theo thời điểm thu mẫu 27
Bảng 4.14 Biến động thành phần số lượng các loài tảo
có khả năng gây độc theo vùng thu mẫu 28


















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- vii -


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 4.1 Biến động thành phần loài ở Hàm Tân tháng 04 12
Biểu đồ 4.2 Biến động thành phần loài ở Hàm Tân tháng 05 13
Biểu đồ 4.3 Biến động thành phần loài ở Hàm Tân tháng 06 13
Biểu đồ 4.4 Biến động thành phần loài ở Hàm Tân tháng 07 14
Biểu đồ 4.5 Biến động thành phần loài ở Tuy Phong tháng 04 14
Biểu đồ 4.6 Biến động thành phần loài ở Tuy Phong tháng 05 15
Biểu đồ 4.7 Biến động thành phần loài ở Tuy Phong tháng 06 15
Biểu đồ 4.8 Biến động thành phần loài ở Tuy Phong tháng 07 16
Biểu đồ 4.9 Biến động thành phần loài ở Phan Thiết tháng 04 16
Biểu đồ 4.10 Biến động thành phần loài ở Phan Thiết tháng 05 17
Biểu đồ 4.11 Biến động thành phần loài ở Phan Thiết tháng 06 17
Biểu đồ 4.12 Biến động thành phần loài ở Phan Thiết tháng 07 18







Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


I. GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Nước ta nằm ở phía tây Biển Đông có bờ biển dài 3200 km, phía Bắc có vònh
Bắc Bộ, phía Nam giáp với vònh Thán Lan, với cả một thềm lục đòa rộng lớn hơn một
triệu km
2
cùng với điều kiện thiên nhiên ưu đãi. Song song đó nước ta là nước khí
hậu nhiệt đới gió mùa, do đó điều kiện thời tiết khí hậu rất phù hợp cho các loài sinh
vật phát triển. Đặc biệt hiện nay nước ta đang chú trọng phát triển ngành nuôi trồng
thủy sản phục vụ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu. Vì vậy việc bảo đảm
an toàn thực phẩm đang là vấn đề quan trọng hàng đầu, hàng năm trên thế giới có rất
nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm do việc sử dụng các loài thủy hải sản không
đảm bảo vệ sinh. Như chúng ta đã biết sự nở hoa của thực vật phù du (TVPD) Biển
hoặc thủy “triều đỏ” là một hiện tượng tự nhiên. Khoảng 300 loài TVPD hình thành
sự nở hoa với mật độ lên đến hàng triệu tế bào trên lít, khoảng ¼ trong số các loài
gây hiện tượng nở hoa sản sinh độc tố đang là mối đe doạ thậm chí có thể tàn phá
khu hệ động và thực vật bao gồm sự thiệt hại về con người.

Sức khoẻ con người có nguy cơ do tiêu thụ thực phẩm biển nhiễm độc đã được
công bố trên thế giới, chính phủ của nhiều nước buộc phải hạn chế tiêu thụ các sản
phẩm biển. Vì vậy, để đảm bảo an toàn thực phẩm biển nhiều quốc gia phải thực

hiện những phân tích độc tố tảo cùng với một chương trình giám sát tảo độc hại.Từ
những yêu cầu trên việc thiết lập một chương trình giám sát tảo (đặt biệt tảo độc) là
cần thiết và phải được tìm hiểu một cách cụ thể và sâu rộng về vấn đề tảo độc ở nước
ta nói chung và ở Miền Nam nói riêng.

Xuất phát từ những yêu cầu và được sự phân công của Khoa Thủy Sản Trường
Đại Học Nông Lâm TP. HCM. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ PHÂN TÍCH
SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN, SỐ LƯNG CÁC LOÀI TẢO Ở VÙNG BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN”.

1.2 Mục tiêu đề tài

Xác đònh sự biến động thành phần, số lượng các loài tảo, từ đó xác đònh sự
biến động thành phần số lượng các loài tảo độc.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 2 -

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Điều Kiện Tự Nhiên

2.1.1 Vò trí đòa lý

Là tỉnh được phân công vào vùng kinh tế Miền Đông Nam Bộ, có mối liên hệ
chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và nằm trong khu vực ảnh hưởng của đồng bằng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Bắc giáp với Lâm Đồng và Ninh Thuận, phía tây
giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp Bà Ròa – Vũng Tàu, Đông và Đông Nam giáp

Biển Đông với đường bờ Biển dài 193 km. Ngoài khơi có đảo Phú Quý cách thành
phố Phan Thiết 120 km. Tỉnh nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km, cách thành
phố Nha Trang 250 km, có quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất chạy qua nối Bình
Thuận với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của cả nước; quốc lộ 28 nối liền thành phố
Phan Thiết với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với trung tâm dòch dụ
dầu khí và du lòch Vũng Tàu.

Với vò trí đòa lý như trên, bên cạnh mối quan hệ kinh truyền thống với đòa bàn
kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Thuận sẽ có điều kiện mở rộng mối quan hệ giao
lưu phát triển kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên và cả nước. Sức hút của các thành phố
và trung tâm phát triển như Thành phố HCM, Vũng Tàu, Nha Trang, tạo điều kiện
cho tỉnh đẩy mạnh sản xuất hàng hoá tiếp thu nhanh khoa hoc kỹ thuật. Đồng thời
cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Bình Thuận, phát triển nền kinh tế nhất là
những lónh vực, những sản phẩm đặc thù để mở rộng liên kết, không bò tụt hậu so với
khu vực cả nước.

2.1.2 Đòa hình

Đại bộ phận lãnh thổ là đồi núi thấp, đồng bằng ven Biển là đồi núi nhỏ hẹp.
Đòa hình hẹp ngang, kéo dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, phân hoá thành 4
dạng đòa hình sau:

Đồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên phân bố dọc ven
biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân; rộng lớn nhất là Bắc Bình; dài khoảng 52 km, rộng
20 km. Đòa hình chủ yếu là những đồi lượn sóng.

Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên phân bố dọc ven Biển ở các
lưu vực từ sông Lòng Sông đến sông Dinh nhỏ hẹp độ cao từ 0 – 12 m. Đồng bằng
thung lũng sông La Ngà, độ cao từ 90 – 120 m.


Vùng đồi gò chiếm 31,66% diện tích, độ cao 30 – 50 m, kéo dài theo hướng
Đông Bắc Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 3 -


Vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích. Đây là những dãy núi của khối Trường
Sơn chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam từ phía Bắc huyện Bắc Bình đến đông
Bắc huyện Đức Linh.

Đặc điểm đòa hình trên tạo điều kiện cho tỉnh phát triển kinh tế đa dạng, đặc
biệt là nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản ven Biển.

2.1.3 Khí hậu

Nằm trong khu vực có vùng khô hạn nhất cả nước, nhiều gió, nhiều nắng
không có mùa đông, nhiệt độ trung bình năm 26,50
0
C – 27,50
0
C, tổng nhiệt độ năm
680.000
0
C – 990.000
0
C lượng mưa trung bình 800 – 1.600mm/năm, thấp hơn trung
bình cả nước ( 1.900mm/năm).

Đặc điểm trên là điều kiện rất thuận lợi cho việc tăng năng suất cây trồng –

vật nuôi, thuận lợi cho phơi sấy trong sản xuất nông nghư nghiệp và sản xuất muôi.
Song do lượng mưa nhỏ. Lượng bóc hơi lớn nên vấn đề khô hạn là một trong những
hạn chế lớn của Bình Thuận. Vì vậy, yếu tố thủy lợi để giữ nước và cấp nước có vai
trò quan trọng cho phát triển kinh tế, nhất là sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
cư dân.

2.1.4 Tài nguyên biển

Toàn tỉnh có trên 3000 ha diện tích mặt nước triều có thể đưa vào nuôi tôm,
làm ruộng muối. Trong đó diện tích có khả năng nuôi tôm là 1500 ha: Tập trung ở
Tuy Phong (575 ha); Bắc Bình (50 ha); Phan Thiết (115 ha); Hàm Thuận Nam
(360ha); Hàm Tân (340 ha). Khả năng diện tích phát triển ruộng muối 200 ha, tại
Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân. Ngoài ra còn có gần 1000 ha
diện tích mặt nước hồ, đầm và các công trình thủy lợi có khả năng nuôi cá nước ngọt.

Bình Thuận với 192 km bờ biển, có 3 cửa Phan Thiết, Lagi, Tuy Phong và đảo
Phú Quý. Diện tích vùng lãnh hải 52.000 km
2
, là một trong những vùng biển giàu
nguồn lợi nhất về các loại hải sản. Bình thuận có 7 lưu vực sông chính là;sông Lòng
Sông, sông Lũy, sông Cái, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh,và sông La Ngà. Tổng
diện tích lưu vực khoảng 5,4 tỷ m
3
nước chiều dài sông suối 663 km. Nguồn nước mặt
hàng năm của tỉnh khoảng 5,4 tỷ m
3
nước trong đó lượng dòng chảy bên ngoài đưa
đến 1,2 tỷ m
3
, riêng sông La Ngà chiếm 2,1 tỷ m

3
nước.

Nguồn nước phân bố mất cân đối theo không gian và thời gian. Lưu vực sông La Ngà
thừa nước thường bò ngập úng nhưng vùng Tuy Phong, Bắc Ninh, ven biển ( lưu vực
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 4 -

sông Phan, sông Dinh), thiếu nước trầm trọng, có những nơi như vùng Tuy Phong Bắc
Ninh, dấu hiệu báo động tình trạng hoang mạc hoá đã xuất hiện.
Nguồn nước ngầm ít, bò nhiễm mặn, nhiễm phèn; rất ít có khả năng phục vụ nhu cầu
sản xuất, chỉ đáp ứng phần nhỏ cho sinh hoạt và sản xuất trên một số vùng nhỏ thuộc
Phan Thiết và đồng bằng sông La Ngà.

2.2 Giới Thiệu Về Tảo

Tảo là nhóm thực vật đã được nghiên cứu từ lâu. Chúng là những thực vật cổ
lổ sống bằng quang tổng hợp tạo ra O
2
, vì vậy tảo cùng các thực vật xanh khác dược
xem như các sinh vật đầu tiên đã biến đổi khí quyển thành một bầu không khí hợp
với sự sống hiện tại. Nhiều công trình nghiên cứu về tảo cho thấy rõ tầm quan trọng
của các sinh vật này.

Về phương diện sinh học, tảo cho thấy sự kỳ diệu của chu trình phát triển,
cách sống đa dạng dự thích nghi cao độ với việc xâm chiếm môi trường ( Nguyễn
Thanh Tùng, 1998).

Ngoài ra, ngày nay tảo còn có ý nghóa trong kinh tế là lương thực, sản phẩm

thương nghiệp xử lí ô nhiễm nước, hình thành các toxin xử lí nước thải. Trong tương
lai sự phát triển này càng cao của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển rộng rải
của kính hiển vi điện tử, các nhà tảo học và tế bào học sẽ sử dụng tảo nhiều hơn bao
giờ hết để làm đối tượng nghiên cứu tìm những thông tin sinh học cơ bản. Trong
những lónh vực khoa học khác sự hiểu biết về tảo đóng một vai trò quan trọng như về
đầm hồ học và đại dương học. Tác động của tảo lên thành phần hoá học của nước và
ngược lại. Sự hình thành các hoạt chất hữu cơ là thức ăn trực tiếp cho các loài nhuyễn
thể và ấu trùng các loài cá, tôm. Những kí sinh làm chết tôm cá trực tiếp hoặc gián
tiếp bắt nguồn từ tảo. Tảo là thức ăn được dùng trực tiếp cho người, dùng làm thuốc
chữa bệnh. các nước phương tây, tảo được dùng làm thức ăn trong các trang trại
chăn nuôi. Cuối cùng tảo còn có tác dụng có hại làm chết gia cầm, gia súc, cá, gây
ngộ độc thực phẩm cho người từ việc sử dụng các sản phẩm thuỷ sản ,… bằng chất độc
( trích bỡi Tuyên, 2003).

Trong tương lai tảo còn đóng vai trò quan trọng trong ngành y dược đặc biệt
là sự tìm kiếm trong y dược bao gồm cả việc nghiên cứu và thí ngiệm về tảo như việc
tìm kiếm thuốc chữa bệnh ung thư, dò ứng tạo chất kháng sinh có thể thay thế
penicilin. Trong tương lai sẽ có môn chữa bệnh bằng cách dùng tảo, tảo chiếm vò trí
trung tâm nó nằm ở trái tim của thế giới sinh vật. Các nhà sinh học không bao giờ
quên chúng ( trích bởi Tuyên, 2003).



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 5 -

2.3 Hiện Tượng Nở Hoa Của Tảo Độc

Hiện tượng nở hoa đã được biết từ rất lâu đời, có rất nhiều đònh nghóa về hiện

tượng này. Nhưng chung quy đều có chung một ý nghóalà sự gia tăng một cách bất
thường số lượng một loài tảo dưới sự tác động của các yếu tố môi trường.

Hầu hết các loài tảo nở hoa đều ảnh hưởng xấu đến môi trường thuỷ vực. Tuỳ
theo màu sắc loài tảo mà quy đònh lên màu nước có thể là màu tím, hồng, nâu, da
cam, xanh, đỏ, xanh lục.Tuy nhiên, thường gặp nhất là màu đỏ nên được gọi là “hiện
tượng thuỷ triều đỏ”.

Nhìn chung các loài vi tảo có khả năng gây độc hại phải xuất hiện ở mật
độ rất cao hoặc nở hoa.
Ví dụ như một vài loài Alexandrium spp và Dinophyxis spp,
chỉ cần mật độ vài trăm tế bào trên lít cũng có thể gây độc trong các loài động vật
thân mềm hai mảnh vỏ (ĐVTMHMV), trong khi đó ở một số loài thuộc ngành tảo
kim ảnh hưởng gây hại thường xuất hiện gây hại khi mật độ tế bào lên đến hàng triệu
tế bào trên lít, với mật độ tế bào cao màu nước sẽ thay đổi.

Đánh giá mối hiểm hoạ có thể xảy ra từ sự nở hoa của các loài tảo độc hại,
không những chỉ dựa trên cơ sở thành phần loài mà con dựa trên sự phong phú của
loài. Ngoài ra còn xem xét khía cạnh môi trường, sự phân bố đòa lý, sự xuất hiện theo
mùa, sự phong phú của các loài ưu thế.

2.4 Các Loài Tảo Có Khả Năng Gây Độc

2.4.1 Chi Pseudonitzschia

Nhiều loài trong chi Pseudonitzschia đã được ghi nhận, trong đó các loài như
P.brasiliana, P.calliantha, P.pugens gần như xuất hiện quanh năm, trong khi
P.cuspidata, P.delicatissima và P.cf.sinica chỉ được tìm thấy rải rác trong năm.
Pseudonitzschia phân bố rộng với độ muối từ 5 – 35‰.


2.4.2 Chi Dinophysis

Xuất hiện với mật độ cao trong vùng có nhiệt độ nước trên 20
0
C và độ muối từ
5 – 35‰ nhưng thích hợp nhất với độ muối cao ngoại trừ loài D. caudata. Loài này
gặp quanh năm trong các thuỷ vửc ven bờ Việt Nam từ nước lợ đến nước muối
(35‰). Loài D. miles cũng có phân bố hầu như quanh năm nhưng với mật độ tế bào
thấp, phong phú nhất ở cả hai độ muối 30 – 35‰ và nhiệt độ 25 – 30
0
C. Ngoài các
loài Dinophysis có khả năng độc hại nói trên còn có các loài D. cuneus,
D.doryphorum, D.favus, D. mitra, D. uracantha và một vài loài không xác đònh được
cũng có khả năng độc hại có tần số gặp không cao.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 6 -


2.4.3 Chi Prorocentrum

Các loài thuộc chi prorocentrum phân bố ở nơi có độ muối từ 4 – 35‰, thích
hợp nhất là 30 – 35‰. Tuy nhiên cũng có một vài loài P. micans, P. sirmoides và
P.compressum không độc hại có phân bố hầu như quanh năm.

2.5 Độc Tố Tảo

Nhiều loài vi tảo đã được khẳng đònh hoặc nghi ngờ là nguồn gốc sinh ra độc
tố. Hầu hết các loài vi tảo độc này sống trong môi trường biển và nước lợ thuộc
nghành tảo hai roi, ngoài ra tảo silic, tảo sợi bám, tảo kim và vi khuẩn lam cũng có

thể chứa độc tố. Các độc tố tảo cũng có thể gây nguy hại trực tiếp cho khu hệ thực vật
và động vật hoặc chúng có thể tích lũy trong các sinh vật thông qua chuỗi thức ăn như
động vật thân mềm hai mãnh vỏ, cá. Do đó gây nguy hại cho các loài động vật ăn thòt
trong đó bao gồm cả con người. Sự tiêu thụ các hải sản đã bò nhiễm độc tố tảo có thể
gây ra hàng loạt các triệu chứng bệnh lý về hệ tiêu hoá hoặc hệ thần kinh ở người.
Các loài động vật tích luỹ độc tố tảo bao gồm ĐVTMHMV, cá, cua, rùa biển, cá
mập… ( Andersen, 1996).

Điều quan trọng là các độc tố tảo không hề gây ra bất kì mùi vò khác lạ nào
cho thực phẩm, do đó con người không thể phát hiện được mà phải có sự trợ giúp của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Một vấn đề quan trọng nữa là các độc tố tảo không bò phá
hủy trong quá trình đun nấu và chín, vì vậy chúng có thể tồn tại trong các sản phẩm
hải sản đóng hộp, cấp đông hoặc các sản phẩm chế biến khác.

2.6 Chương Trình Giám Sát Vi Tảo Gây Hại ở Việt Nam

Chương trình giám sát tảo độc hại trong vùng nuôi động vật thân mềm hai
mảnh vỏ (ĐVTMHMV) của Việt Nam được thiết lập trên cơ sở các văn bản của Bộ
Thuỷ Sản, Trung Tâm Kiểm Tra Chất Lượng Và Vệ Sinh Thuỷ Sản (NAFIQACEN).

Nhiều loài ĐVTMHMV có sản lượng cao, phân bố tập trung dọc theo các thủy
vực ven bờ nước ta, nhân dân ta có truyền thống lâu đời khai thác và tiêu thụ các sinh
vật này làm sản phẩm. Nhiều hình thức ngộ độc khác nhau do ăn ĐVTMHMV có tích
tụ độc tố của vi tảo, nhưng cho đến nay, theo Bộ Y Tế, sự nhiễm độc do ăn
ĐVTMHMV chưa được ghi nhận ở trong nước cũng như ở các nước đã nhập khẩu sản
phẩm ĐVTMHMV của ta. Để duy trì tình trạng này và cũng để hiểu thêm về sự xuất
hiện các loài vi tảo có khả năng độc hại hoặc độc hại, các Bộ, Viện Nghiên cứu đã
đầu tư kinh phí cho một “ Chương trình quốc gia về giám sát sự nở hoa của tảo gây
hại”. Trung Tâm NAFIQACEN thuộc Bộ Thuỷ Sản chòu trách nhiệm giám sát này.
Suốt năm 1998, các nhân viên của trung tâm cùng với các nhà nghiên cứu của các

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 7 -

viện, Trường Đại Học đã thu thập vật mẫu, phân tích thành phần thực vật phù du, và
độc tố tảo trong ĐVTMHMV. Họ đã tham gia các khoá tập huấn và được đào tạo về
các lónh vực này do các chuyên gia Đan Mạch giảng dạy dưới sự tài trợ của tổ chức
DANIDA. Các chuyên gia về tảo tại Viện Hải Dương Học, Nha Trang cũng hướng
dẫn và đào tạo sâu hơn các phương pháp phân loại thực vật phù du và kỹ thuật sử
dụng kính hiển vi cho các nhân viên của NAFIQACEN.

Song song với chương trình giám sát này, Bộ Tài Nguyên và môi trường cũng
như Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia cũng đã và đang thực
hiện một chương trình giám sát môi trường Biển và sự nở hoa của vi tảo gây hại là
một trong các nội dung cần quan tâm.

Mục tiêu cơ bản của chương trình là:

Bảo vệ người tiêu thụ tránh các tác động có hại của các ĐVTMHMV nhiễm
độc tố tảo.

Thúc đẩy xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ thông qua sản xuất các sản phẩm
phù hợp với yêu cầu an toàn vệ sinh của môi trường.

Khai thác hợp lý, góp phần đảm bảo phát triển bền vững nguồn lợi nhuyễn thể
hai mảnh vỏ.

Tránh thiệt hại cho các cơ sở sản xuất như thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ
ở những vùng không phù hợp.










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- 8 -

II. VẬT LIỆU và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời Gian Và Đòa Điểm Nghiên Cứu

Thời gian từ tháng 04/2005 - 07/2005.

Đòa điểm:

+ Cty NAFIQACEN – Văn phòng đại diệïn của Bộ Thuỷ Sản
+ Phòng Thí Nghiệm Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh.

3.2 Phương Pháp Nghiên Cứu

3.2.1 Xác đinh vò trí và số lượng điểm lấy mẫu

Mỗi tháng tiến hành thu mẫu hai lần, vừa thu mẫu đònh tính và đònh lượng.


Nơi thu mẫu: Vùng biển tỉnh Bình Thuận.

+ Phan Thiết
+ Tuy Phong
+ Hàm Tân

3.2.2 Dụng cụ, hoá chất, phương tiện cần thiết

Lưới phiêu sinh 20 –25µm.
Thiết bò lấy mẫu nước tầng sâu Batometer
Chai lọ đựng mẫu.

Hoá chất:
Formandehyde
Lugol trung tính
Kính hiển vi
Buồng đếm tảo
Phương tiện: Tàu, thuyền.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×