Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHA ĐAM
1.Nói chung về nguyên liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
a.Nguồn gốc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
b.Đặc điểm và phân loại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
c.Phân bố và điều kiện sống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
2.Thành phần hoá học. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
3.Các ứng dụng của cây nha đam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
a.Lónh vực dược phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
b.Mỹ phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
c.Thực phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
4.Nguy hiểm từ việc lạm dụng lô hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
PHẦN II: THU HOẠCH NHA ĐAM
1.Trước thu hoạch. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
a. Làm đất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
b.Chọn giống. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
c.Chăm sóc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
d. Phòng trừ bệnh hại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.Thu hoạch nha đam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18
PHẦN III: SẢN PHẨM TỪ NHA ĐAM
1.Một số sản phẩm thực phẩm từ cây nha đam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
2.Thạch nha đam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
a. Thạch nha đam (dạng huyền phù) hương trái cây. . . . . . . . . . . . .21
b.Thạch nha đam dạng hạt lựu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
c.Thạch nha đam dạng miếng lớn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
PHẦN IV: SẢN XUẤT THẠCH NHA ĐAM DẠNG HUYỀN PHÙ
1.Sơ đồ quy trình sản xuất thạch lô hội dạng huyền phù. . . . . . . . . . . . . . . 24
2.Thuyết minh quy trình sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
PHẦN V: SẢN XUẤT THẠCH NHA ĐAM ( KÍCH THƯỚC LỚN)
1. Sơ đồ quy trình sản xuất thạch lô hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
2. Thuyết minh quy trình công nghệ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32
PHẦN VI: SẢN XUẤT THẠCH NHA ĐAM THEO PHƯƠNG PHÁP
DÂN GIAN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
Tài liệu tham khảo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .35
1
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHA ĐAM
1.Nói chung về nguyên liệu:
a.Nguồn gốc:
Cây nha đam(lô hội) từ xa xưa đã
được xem là một nguồn nguyên liệu
vô giá và được sử dụng trong cả
Đông y và Tây y. Cây nha đam được
phát hiện từ năm thứ ba trước công
nguyên, có tên gốc tiếng Anh là
Aloe Vera, thuộc họ Lillaceae, có
đến khoảng 240 loại khác nhau.
Phần lớn các giống Aloe có nguồn
gốc từ Châu Phi, nhưng Aloe
Vera( Barbadensis miller) lại phát
sinh ở Đòa Trung Hải. Chính vì nằm
trong vùng lân cận nên công dụng
của giống cây này được người Châu
u biết đến và sử dụng rất phổ biến.
Các bằng chứng trên vách đá, đền đài, các văn tự cổ xưa và các sách vở
y khoa cổ của người Ba Tư, người Ả Rập, La Mã, n Độ, các bộ
Hình 1: Cấu tạo cây nha đam lạc Châu Phi, Châu Mỹ đã chứng minh cây nha
đam được sử dụng để chữa nhiều bệnh tật, tăng
cường sinh lực và làm đẹp. Trên vách Kim Tự Tháp có một số tư liệu , hình ảnh về việc
hai nữ hoàng Ai Cập nổi tiếng là Nefetiti và Cleopatra đã sử dụng loài thảo dược này
để chăm sóc và bảo vệ nhan sắc của mình. Còn đại đế Hy Lạp Alexandra đã dùng nha
đam để chữa vết thương cho binh lính của mình trong những cuộc viễn chinh. Những
dòng chữ tượng hình và những hình vẽ còn lưu lại trên những bức tường ở những đền
đài Ai Cập cho thấy cây nha đam đã được biết đến và sử dụng cách đây hơn 3000 năm.
Cho đến tận ngày hôm nay con người đã chứng minh và khẳng đònhđược vai trò của cây
nha đam trong cuộc sống con người, cụ thể hơn là trong lónh vực thực phẩm, dược phẩm
và mỹ phẩm.
b.Đặc điểm và phân loại:
Giới Plantae
Ngành Magnoliophyta
Lớp Lilliopsida
Phân lớp Liliidae
Bộ Asparagales
Họ Asphodelaceae
Giống
Aloe
2
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Lô hội có tên khoa học là Aloe
sp. Việt Nam, lô hội được biết
đến với nhiều tên gọi khác nhau
như tương đảm, du thông, lô hội,
nha đam, lưỡi hổ, hổ thiệt, long
tu, tượng tỵ thảo, tượng tỵ liên
hoa vi thảo, la vi hoa, miệt thảo,
long miệt thảo, long giác, ô thất,
nạp hội, q đan…
Lô hội thuộc họ hành tỏi
(Liliaceae), có thân hóa gỗ,
ngắn, to,thô. Lá không cuống
mọc thành vành rất sít nhau, dày mẫm, hình 3 cạnh mép dày, mép có
răng cưa thô cứng và thưa dài 30-50cm, rộng 5-10cm, dày 1-2cm ở
phía
Hình 2: Bẹ Nha Đam cuống. Lá mọng nước, bên trong chứa một chất nhũ
dòch (gel) dày, trong suốt. Khi ra hoa thì trục hoa nhỏ lên ở giữa bó lá, trục hoa dài
khoảng 1m, mọc thành chùm dài mang hoa màu xanh lục nhạt, lúc đầu mọc đứng, sau
rũ xuống dài 3-4 cm. Quả nang hình trứng thuôn, lúc đầu xanh, sau nâu và dai.
Loài Aloe gồm những cây sống được nhiều năm, thân có thể hóa gỗ,
phần trên lá tập trung thành hình hoa thò. Khi ra hoa thì trục hoa nhô lên
ở giữa bó lá. Lá có hình mũi mác dày, mọng nước. Trong lá có chứa
nhiều chất nhầy vì thế có thể giữ nhiều nước làm cho cây thích ứng được
nơi khô hạn.
Dày, dạng hình nón, gai góc, không thuộc họ xương rồng mà có liên
quan đến họ loa kèn, họ hành tỏi.Lô hội được trồng ở những vùng nhiệt
đới ấm áp và không thể sống sót ở nhiệt độ đóng băng. Khi trưởng thành
các cây cao từ 2.5 inch đến 4 feet với các cây bao quanh dài từ 28 đến 36
inch, mỗi cây thông thường có từ 12 đến 16 lá mà khi lớn có thể nặng
đến 3 pound. Mỗi cây được thu hoạch cứ mỗi 6-8 tuần bằng cách tách
3-4 lá/1 cây.
c.Phân bố và điều kiện sống:
Phân bố:
Aloe Vera là cây bản xứ của Châu Phi.
Tuy nhiên, do tính thích nghi nên hiện nay
Aloe Vera phân bố ở khắp nơi trên thế giới
3
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
như ở Ấn Độ, Châu Mỹ, từ nam chí bắc ở Châu Phi, cực nam Châu
Âu. Aloe Vera không chỉ trồng thành vườn, trồng kiểng mà còn được
trồng trong những nhà kính được thiết kế đặc biệt như ở Oklahoma-
Mỹ.
Theo thống kê của các nhà thực vật học, hiện có hơn 200 loại Aloe
Vera được tìm thấy trên thế giới gồm cả những loại mọc hoang dã
hoặc được người ta trổng tỉa và chăm sóc. Nhưng tựu chung chỉ có 3
hay 4 loại là có
Hình 3: Barbendis đặc tính dược chất cao và phù hợp theo tiêu chuẩn dược thảo.
Vào cuối thế kỷ XIII, một du khách người Ý tên là Macro Polo
(1254-1323) đã thực hiện một chuyến đi thám hiểm toàn Châu Á.
Đến Trung Hoa, Polo đã giới thiệu cho người dân bản xứ một dược
thảo mà sau này chúng ta gọi là lô hội. Từ Trung Hoa cây lô hội được
di thực sang Việt Nam. Chúng chòu hạn hán và khô hạn rất giỏi, vì
thế chúng được trồng rải rác khắp nơi trên nước ta để làm thuốc hoặc
làm cây cảnh. Theo sách “cây cỏ Việt Nam” của Phạm Thò Hộ thì
chi Aloe ở nước ta chỉ có một loài là Aloe barbadensis mill. Var.
sinensis Haw tức là cây nha đam( có nơi gọi là lô hội , lưu hội, long
thủ). Trong đó, lô hội có nhiều ở dọc bờ biển Nam Trung Bộ, tươi tốt
quanh năm. Loại cây này phù hợp với vùng cát ven biển, giỏi chòu
được khí hậu khô, nóng. Chính vì vậy, Ninh Thuận, Bình Thuận là
vùng đất lợi thế cho lô hội phát triển. Lô hội Ninh Thuận đã có
thương hiệu và là khách hàng đặc biệt của các cơ sở thu mua, chế
biến như Công ty xuất nhập khẩu Tân Bình, Công ty trang trại
TpHCM. Độ cao so với mực nước biển hợp lý ở Bình Thuận cũng là
yếu tố giúp cho việc tạo thành các hợp chất trong lá Aloe Vera.
Chính vì vậy mà hoạt chất trong lá Aloe Vera ở Bình Thuận, Ninh
Thuận chiếm tới 26% trong khi đó ở các nơi khác chỉ có 15%. Khu
vực Tuy Phong, Bắc Bình đã có một số hộ trồng thử nghiệm lô hội
với giống cây ở Ninh Thuận, đến nay đã cho thu hoạch với sản lượng
khá. Hiện nay, khu vực Tân Minh, Tân Hà của Hàm Tân cũng có một
số hộ trồng lô hội, tuy diện tích chưa nhiều nhưng theo các hộ này thì
lô hội rất phù hợp với loại đất cát ở đây và triển vọng cho thu hoạch
là rất khả quan.
Điều kiện sống:
Aloe Vera là loại cây rất dễ chăm sóc, chỉ cần thoát nước tốt và nhiệt độ ấm
là cây phát triển tốt. Nó có thể chòu được điều kiện thiếu hoặc dư nắng, nhưng khi nắng
nhiều, cần tưới đủ nước cho cây và chỉ tưới nước khi nào đất trồng bò khô.
Mặc dù là cây nhiệt đới, rễ Aloe Vera vẫn có thể chòu được nhiệt độ không
khí lạnh nhưng không nên để ở nhiệt độ thấp hơn 4,4
o
C vì ở nhiệt độ này, lá cây sẽ bò
hư và chất dinh dưỡng quan trọng sẽ bò mất. Sự hư hỏng này cũng xảy ra ở nhiệt độ cao
4
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
hơn 35
o
C. Aloe Vera cũng có thể sống ở nhiệt độ 11
o
C và chòu được điều kiện khô hạn
nghiêm trọng. Tuy nhiên, Aloe Vera không sống được trên nước và những nơi ngập lụt.
Aloe Vera phát triển tốt nhất ở những khu rừng nhiệt đới ẩm.
2.Thành phần hoá học:
Rạch một đường giữa lá nha đam tươi rồi dùng thìa nạo ở giữa lá nha đam ra, ta
sẽ có 1 chất gel trong suốt. Gọi là lô hội vì lô là đen, hội là tụ lại, tức là nhựa của nha
đam khi cô đặc lại sẽ có màu đen.
Lá Aloe gồm 3 phần chính là:
+ Vỏ có nhựa chứa trong những tế bào trụ bì (xylem và phloem). Vỏ giữ
chức năng bảo vệ lá và quang hợp.
+ Lớp chất nhày.
+ Trong cùng là lớp tế bào sinh dưỡng trong suốt còn gọi là thòt lá hay gel lá.
H ình 4:
Aloe Vera
cắt ngang
Thành phần chất khô của Aloe rất ít, khoảng 0,5-1,5% nhưng nó là phần rất
quan trọng tạo nên nhiều dược tính tốt cho Aloe. Các nhà khoa học đã tìm ra khoảng
200 hợp chất trong thành phần chất khô.
Bảng 1: Thành phần hóa học của Aloe Vera.
Thành phần Số lượng Tính chất
Acid amin Chứa 20 loại acid amin, trong đó có
đủ 9 acid amin không thay thế.
Xây dựng khối protein, tạo
mô cơ.
Anthraquinone Aloe emodin, aloetic acid, aloin,
anthracine, antranol,barbaloin,
chrysophanic acid, emodin,ethereal
oil, isobarbaloin, resistanol, ester
của cinnamonic acid.
Dùng một lượng nhỏ kết hợp
với thòt gel sẽ có tác dụng
giảm đau, kháng khuẩn, nấm
và virus.
Dùng liều cao có thể gây độc.
Enzyme Catalase, alkaline, phosphatase,
lipase, amylase, aliiase, cellulose,
Giúp thủy phân đường và chất
béo trong thức ăn, hổ trợ tiêu
5
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
peroxidase, carboxypeptidase. hóa và tăng cường sự hấp thu
chất dinh dưỡng,
Hormone Auxins, gibberellins. Có tác dụng chữa lành vết
thương và kháng viêm.
Lignin Tạo áp lực thẩm thấu và là
chất mang các chất khác.
Acid salicylic Tác dụng giảm đau.
Khoáng chất Ca, Cr, Cu, Fe, Na, Zn, Mg, Mn, K. Cần thiết cho sức khỏe con
người, thường hoạt động kết
hợp với các chất khác.
Saponin Giúp tẩy và sát khuẩn.
Sterol Cholesterol, campesterol, lupeol, β-
sitosterol.
Là tác nhân kháng viêm.
Lupeol còn có khả năng sát
khuẩn và giảm đau.
Glucid Glucose, fructose, glucomannan,
polymannose.
Là tác nhân kháng viêm,
kháng virus, tăng cường hệ
thống miễn nhiễm.
Vitamin A, B, C, E, B
12
, choline, acid folic. Có tác dụng chống oxy hóa,
cần cho sự tạo hồng cầu.
Acid amin: chứa trong gel lá.
Aloe vera L. chứa 20 trong số 22 loại acid amin cần thiết cho cơ thể con
người, trong đó có đủ 8 acid amin không thay thế đối với người lớn là: valine, leucine,
isoleucine, methionine, threonine, phenylalanine, tryptophan, lysine và 2 acid amin cần
thiết đối với trẻ em là arginine, histidine với hàm lượng như sau:
Bảng 2:Hàm lượng các acid amin của Aloe Vera.
Acid amin Hàm lượng
(ppm)
Acid amin Hàm lượng (ppm)
Valine 14.0 Arginine 14.0
Leucine 20.0 Histidine 18.0
Isoleucine 14.0 Tyrosine 14.0
Methionine 14.0 Glycine 28.0
Threonine 31.0 Serine 45.0
Phenylalanine 14.0 Praline 14.0
Tryptophan 30.0 Aspartic acid 43.0
Lysine 37.0 Glutamic acid 52.0
Alanine 28.0
Anthraquinon: được tìm thấy trong nhựa của lá.
6
O
OH
O
OH
CH
2
OH
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Aloe vera L. chứa 12 anthraquinon (bảng 1). Các hợp chất này có tác dụng
tẩy rất mạnh, vì vậy không được dùng liên tục quá 7 ngày loại thuốc làm từ nhựa cô
đặc của Aloe. Nếu không chúng sẽ làm mất các chất điện giải của cơ thể và có thể làm
xấu đi tình trạng viêm dạ dày, ruột nếu người sử dụng đang mắc phải. Đối với những
trường hợp cần sử dụng thuốc tẩy này mỗi ngày thì cẩn phải có sự chỉ dẫn của bác só.
Phần anthraquinon này thường được trích ra rồi đem đi cô đặc lại thành bánh
có màu sắc đen để làm thuốc nhuận tràng. Khi sử dụng thuốc này với liều lượng ít, có
kết hợp với phần gel lá sẽ có tác dụng giảm đau, kháng vi khuẩn, chống nấm và thậm
chí kháng virus. Tuy nhiên, nếu dùng với liều cao sẽ gây ra các tác dụng phụ như: nôn
mửa, co thắt ruột, đau ở bụng, tiêu chảy, chuột rút, nước tiểu đỏ và có thể gây ngộ độc
đối với cơ thể, làm tổn hại thận.
Do tác dụng tẩy mạnh nên khi sử dụng loại thuốc này hay chế biến lá Aloe
cần phải hết sức cẩn thận. Thường những người bò bệnh Crohn (bệnh kinh niên về
đường tiêu hóa), bệnh viêm loét ruột kết, bệnh tró nặng thì không nên dùng nhựa Aloe
và tuyệt đối không dùng (chống chỉ đònh) đối với phụ nữ có thai và trẻ em dưới 12 tuổi.
Ngoài ra, các anthraquinon có vò đắng nên khi chế biến thực phẩm người ta
thường loại bỏ phần nhựa này đi.
Sau đây là công thức của một số anthraquinon:
•Aloe emodin
Chất này có trong dòch lô hội tươi, xuất hiện ở trạng thái tự do như một
glycoside. Trong nhựa, Aloe emodin chiếm khoảng 0,05-0,5%, có dạng hình kim, màu
da cam, kết tinh từ dung dòch rượu nóng chảy ở 256-257
o
C, không tan trong nước , tan
trong rượu và các dung dòch kiềm hydroxit, tan trong dung dòch ammoniac, H
2
SO
4
cho
màu đỏ thẫm.
7
C6H11O5
H
OHO
OH
CH
2
OH
H
OH
H
OH
H
OH
H
CH
2
OH
O
OH
CH
2
OH
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
•Barbaloin
Barbaloin chiếm 15-30% nhựa Aloe, kết tinh hình kim màu vàng chanh đến
màu vàng sẫm, vò đắng, đen dần ngoài không khí và ánh sáng, tan trong cồn, acetone,
ammoniac, hydroxit kiềm, ít tan trong benzene, chloroform, ether. Barbaloin rất khó gò
thủy phân bằng acid. Barbaloin có một đồng phân đối quang là isobarbaloin (do có C
bất đối ở C
10
).
•Aloin
Aloin là hoạt chất chủ yếu trong nhựa Aloe. Nó không phải là một chất
thuần nhất mà là gồm những anthraglucoside có tinh thể, vò đắng, có tác dụng tẩy. Tỷ
lệ aloin thay đổi tùy theo nguồn gốc Aloe, nhưng thường tỷ lệ này là 16-20%. Perrier có
đònh lượng aloin trong Aloe ở Việt Nam thì tỷ lệ này lên đến 26%. Tuy nhiên cũng có
tác giả không cho aloin là hoạt chất tẩy độc nhất, ví nhiều loại Aloe có cùng một lượng
aloin nhưng lại có tác dụng tẩy khác nhau và có cấu tạo hơi khác.
•Chrysophanic acid
8
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Công thức phân tử C
15
H
10
O
4
, dạng tấm mỏng màu vàng, nóng chảy ở 96
o
C,
tan trong ether, chloroform và rượu nóng.
Enzyme: được tìm thấy trong gel lá.
Trong Aloe vera L. có 8 loại enzyme (bảng 1). Các enzyme này có chức năng
phân giải đường và chất béo trợ giúp quá trình tiêu hóa đồng thời làm tăng khả năng
hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể.
Theo một số tài liệu, Aloe còn có enzyme protease.
Một khi lá Aloe bò cắt rời khỏi cây, các enzyme sẽ bắt đầu thủy phân những
mạch đường dài làm giảm đáng kể dược tính của Aloe. Vì vậy cần có biện pháp thích
hợp khi thu hái để bảo vệ và ổn đònh thành phần của Aloe.
Thông thường người ta đưa lá Aloe vào sản xuất ngay khi thu hái. Trường
hợp phải vận chuyển xa hoặc dự trữ thì phương pháp giữ lạnh là cách tốt nhất để bảo
tòan những đặc tính tốt của Aloe.
Hormone: còn gọi là nội tiết tố.
Đây là chất truyền tải thông tin do các tuyến nội tiết tạo ra và tiết trực tiếp
vào máu để tạo ra tác dụng đặc hiệu lên phần xa của cơ thể (đối với động vật). Là hợp
chất hữu cơ được tổng hợp với lượng nhỏ ở một bộ phận của cây và chuyển tới bộ phận
khác nơi nó có ảnh hưởng tới một quá trình sinh lý riêng (đối với thực vật). Aloe có 2
hormon là auxins và gibberellins. Chúng có tác dụng chữa lành vết thương và chống
viêm sưng.
Lignin:
Là chất cùng với cellulose tạo nên các màng tế bào gỗ của thực vật và gắn
kết chúng lại với nhau. Lignin còn là chất không màu tới màu nâu loại bỏ từ dung dònh
sulfite làm bột giấy.
Các nhà khoa học cho rằng lignin tìm thấy ở Aloe có tác dụng làm tăng áp
lực thẩm thấu, vì thế nó giúp chuyển giao chất dinh dưỡng tới những tế bào rất khó hấp
thu dinh dưỡng. Ngoài ra, lignin còn đóng vai trò như một chất mang cho các cấu tử
khác.
Muối khoáng: chứa trong gel lá.
Bảng 3: Thành phần các loại khoáng trong gel lá.
Loại khoáng Hàm lượng (ppm) Loại khoáng Hàm lượng (ppm)
Na 84.4 Mn 1.04
K 797 Fe 1.18
Mg 60.8 Cu 0.11
Ca 458 P 20.1
9
OH
COOH
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Aloe Vera còn chứa một lượng nhỏ Br
2
vàLi. Các loại khoáng này rất cần
cho cơ thể của chúng ta. Và hơn thế nữa, công dụng của muối khoáng không chỉ dừng
lại ở việc bồi bổ sức khỏe mà chúng còn hoạt động như một coenzyme kích thích
enzyme chuyển hóa thức ăn, oxy, thyroid hormone thành năng lượng. Muối khoáng còn
giữ vai trò mấu chốt trong hoạt động của hormone của cơ thể và não, hoạt động của
tim, duy trì các cơ quan của cơ thể.
Muối khoáng thường không hoạt động độc lập mà kết hợp với các chất khác,
vitamin và các nguyên tố vết khác.
Trong số các muối khoáng tìm thấy trong Aloe thì kẽm là khoáng có ích nhất
và được công nhận rộng rãi về tính năng chữa lành vết thương. Chính nhờ chứa thành
phần kẽm cao, Aloe được sử dụng để ngăn chặn và chữa bệnh lớn tuyến tiền liệt.
Acid salicylic:
Là tinh thể hình kim trắng, nóng chảy ở nhiệt độ 159
o
C, vò hơi đắng, tan
trong nước, rượu, ether. Là chất hóa học quan trọng để tổng hợp thuốc giảm đau Aspirin
(acid acetylsalicylic).
Acid salicylic có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Một số tài liệu còn cho
rằng nó là hoạt chất chính trong nhiều loại thuốc có tác dụng diệt khuẩn, sát trùng,
chống gàu. Ngoài ra, acid salicylic còn giúp loại bỏ các mô chết của cơ thể.
Saponin:
Là glycoside phổ biến trong thực vật, dẫn xuất của các đường
(monosaccharide, disaccharide,…). Saponin đặc trưng bởi tính tạo bọt nhiều trong dung
dòch nước giống như bọt xà phòng nên được ứng dụng làm chất tẩy rửa (ngay cả trong
nước cứng), là thành phần của xà phòng nước, nước gội đầu, kem bôi mặt,…
Saponin tìm thấy trong Aloe Vera là một loại xà phòng tự nhiên, có tác dụng
làm sạch các mô cho cơ thể. Nó có tác dụng bảo vệ, giúp cơ thể chống lại các độc tố
nguy hiểm.
Saponin còn có tính kháng vi sinh vật rất tốt. Nó có thể kháng vi khuẩn,
virus, nấm, men như Candida hoặc Thrush. Vì vậy, saponin còn được dùng làm chất sát
trùng và nhiều dược phẩm khác.
Saponin khi được tiêm vào máu (ở dạng dung dòch) sẽ làm tan máu.
10
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Đối với ngành thực phẩm, saponin được ứng dụng để chế những loại nước
uống sủi bọt, bia, bánh kẹo.
Sterol:
Đây là nhóm những rượu đơn chức có thành phần cơ bản là nhân steroid với
ba nhánh ankyl gồm tất cả từ 9-13 C. Chúng có trong động vật lẫn thực vật dưới dạng tự
do hoặc este với acid béo. Sterol đều là chất rắn không màu có sáp, không tan trong
nước, tan trong phần lớn các dung môi hữu cơ và rượu nóng.
Trong Aloe vera L. có 4 loại sterol: cholesterol, campesterol, lupeol, β-
sitosterol. Đây là nguồn nguyên liệu để tổng hợp các kích thích tố nội tiết, đồng thời là
những tác nhân chống viêm sưng rất tốt.
Riêng lupeol còn có thêm tính sát trùng và giảm đau. β-sitosterol chữa được
dò ứng, chứng khó tiêu và các sterol làm dòu cơn ngứa trên da đầu, kích thích sự phát
triển của tóc.
Glucid: chứa trong gel lá.
Aloe vera L. có chứa các loại đường sau:
+ Monosaccharide: gồm có glucose và fructose.
+ Polysaccharide: gồm glucomannan và polymannose.
Glucomannan là polysaccharide gồm D-glucose kết hợp với D-mannose theo
một hình thái rất đặc biệt. Vì vậy, cấu trúc của nó hoàn toàn không bò phá vỡ bởi hệ
thống tiêu hóa. Khi các phân tử glucomannan đến ruột non sẽ được cơ thể hấp thu theo
một phương thức riêng, đó là quá trình ẩm bào. Nhờ kết cấu và hoạt động đặc biết này,
glucomannan có nhiều tác dụng trò liệu khi đến trong máu với đủ lượng.
Glucomannan rất hiếm khi được tìm thấy trong các loài thực vật khác. Nó có
tính mềm dẻo, đàn hồi như chất dòch trong cơ thể con người. Những loại đường này có
hoạt tính kháng virus, chống viêm sưng, bảo vệ và kích thích hệ thống miễn nhiễm,
giảm đau.
Aloe còn có chứa acemannan (manose bò acetyl hóa). Chất này có tác dụng
tăng cường hệ thống miễn nhiễm, với các hoạt tính kháng virus gây ra các bệnh như
bệnh cúm, bệnh sởi và thậm chí nó kháng được virus ở giai đoạn đầu của AIDS. Ngoài
ra, nó còn được dùng để chữa các vết ung nhọt của cơ thể con người.
Bên cạnh các loại đường đã nêu trên, Aloe còn chứa arabinose, cellulose,
galactose, xylose, acid galacturonic,…
Ngoài khả năng chống sưng viêm, glucomannan còn có tác dụng trò ngứa và
chữa lành vết thương.
Vitamin: được tìm thấy trong gel lá.
Aloe vera L. chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người mà ít loài
thực vật nào so sánh được, gồm có: vitamin A, C, E, B, choline, B
12
, folic acid. Một số
loài còn có thể chứa β-carotene.
11
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Aloe Vera chứa các vitamin nhóm B gồm B
1
, B
2
, B
3
, B
6
, B
12
. Trong đó,
vitamin B
12
là đáng chú ý nhất. Đây là loại vitamin chỉ có ở những loài động vật như cá,
thòt, trứng, sữa là nguyên chất sinh sản và tạo thành máu cho tất cả loài động vật. Riêng
Aloe Vera là loại thực vật duy nhất chứa vitamin B
12
. Đây là một khám phá của bác só
Arnol Fox (nguyên là giảng sư Đại học Irvine và bệnh viên Los Angeles) vào ngày
22/04/1983.
3.Các ứng dụng của cây nha đam:
Trong cây nha đam có nhiều hoạt chất có giá trò nên được ứng dụng rất rộng
rãi trong các lónh vực như dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm…
Hiện nay cây nha đam được công nhận rộng rãi là có các tính chất chủ yếu
sau:
- Điều hòa và phòng chống các bệnh của hệ thống tiêu hóa.
- Kích thích hệ miễn dòch.
- Thanh lọc cơ thể, làm mát gan, đẹp da.
- Kháng viêm, chống nhiễm trùng.
- Có tác dụng phòng bệnh và nhiễm độc cơ thể.
a.Lónh vực dược phẩm:
Tác dụng kháng khuẩn: Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh gel nha đam
có tính sát khuẩn và gây tê. Dùng để sát trùng, thanh nhiệt, thông tiểu. Làm êm
dòu vết thương khi bò phỏng nhẹ, khi bò côn trùng châm chích hay da bò chai
cứngkhi bò rám nắng. Gel nha đam cũng có tác dụng làm tăng vi tuần
hoàn( giúp máu ngoại vi lưu thông tốt). Nhũ dòch được bào chế từ nha đam
dùng để chế các loại thuốc trò Eczema hay các mụt chốc lỡ, làm mau kéo da
non ở vết thương. Dòch tươi nha đam có tính kháng khuẩn lao (n vitro).
Trò viêm loét dạ dày: Uống gel tươi của lá nha đam. Cứ vài giờ uống 1 muỗng
canh gel tươi lúc bụng không có thức ăn sẽ làm lành vết viêm loét dạ
dày( không được quá 400 mg gel tươi/ ngày).
Trò bệnh ngoài da: dòch nha đam tươi có tác dụng làm săn da, làm nhỏ lỗ chân
lông. Bôi gel tươi hàng ngày lên mặt có tác dụng ngừa nám, làm mòn da, ngừa
mụn,. . .
Phòng ngừa sỏi niệu: các Anthraquinon sẽ kết hợp các ion Ca trong
đường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài theo nước tiểu.
Ứng dụng trong Đông Y: Một số đơn thuốc có dùng lô hội:
Bài Đương quy lô hội hoàn:
Lô hội, đại hoàng, thanh đại, mỗi thứ 3 g; đương quy, long đởm thảo, hoàng
cầm, chi tử, hoàng liên, hoàng bá mỗi thứ 6 g; mộc hương 5,5 g, xạ hương 0,3g tán
riêng. Tất cả tán bột mòn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 6-10g, ngày 3 lần.
Chủ trò chứng can đởm thực nhiệt gây táo bón, tiểu đỏ ít, hoa mắt, chóng mặt
hoặc nặng hơn có thể co giật, phát cuồng, nói nhảm.
Bài lô hội hoàn:
12
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
Lô hội, diên hồ sách, mộc hương đều 3g; vô di, thanh bì đều 6g, đương quy,
phục linh, trần bì đều 10g; chích thảo 3g, tất cả tán bột mòn làm viên hoàn, ngày uống
6-10g.
Chủ trò em bò giun đũa, suy dinh dưỡng.
Lá nha đam còn được sử dụng để trò bỏng:
Sau khi bò bỏng chừng 3 ngày, bạn có thể ngắt một lá, lấy chất nhờn bên
trong bôi lên vết bỏng,. Vết thương sẽ mát hơn, dễ chòu hơn và không bò khô nứt.Cũng
có thể sử dụng các loại kem trò bỏng chiết xuất từ nha đam, việc sử dụng lá tươi hay
kem đều có công dụng như nhau.
Lưu ý: không dùng lá hoặc kem nha đam nếu có bệnh tim,đang dùng thuốc
aspirin hoặc các loại thuốc làm loãng máu.
Sau khi bò bỏng chừng 3 ngày, bạn có thể ngắt một lá, lấy chất nhờn bên
trong bôi lên vết bỏng. Vết thương sẽ mát hơn, dễ chòu hơn và không bò khô nứt.Cũng
có thể sử dụng các loại kem trò bỏng chiết xuất từ nha đam, việc sử dụng lá tươi hay
kem đều có công dụng như nhau.
Ứng dụng trong Tây Y:
Ngoài việc ứng dụng trong Đông Y, lô hội còn được ứng dụng trong Tây Y.
Sau đây xin giới thiệu một số đơn thuốc có dùng lô hội:
Viên nhuận tràng do xí nghiệp dược phẩm sản xuất: bột lô hội 0.08g, cao
mật bò tinh chế 0.05g, phenolphthalein 0.05g, bột cam thảo 0.05g, tá
dược vừa đủ một viên. Dùng chữa táo bón, khó tiêu vì thiếu nước mật,
vàng da, yếu gan, yếu ruột. Ngày uống 1-2 viên vào bữa cơm chiều. Có
thể dùng liều cao hơn. Trẻ em dưới 15 tuổi không dùng được.
Thuốc bổ Pharmaxg G2 là sản phẩm của công ty Ampharco USA. Thuốc
dạng viên nang mềm, mỗi viên chứa 5 mg lô hội cùng với các vò thuốc
khác là nhân sâm, ginkgo biloba và nhiều vitamin, khoáng chất. Thuốc
có tác dụng: tăng cường sức đề kháng cơ thể đối với bệnh nhiễm trùng,
điều hòa nhu động ruột và đường huyết, kháng viêm, thúc đẩy sự lành
vết thương.
Ứng dụng điều trò trong lâm sàng:
Bài thuốc trò táo bón: 2 muỗng súp vỏ khô, 1 muỗng nhỏ (5ml) rễ khô, 50
ml nước ép lá lô hội + nước lá hoặc nước trái cây( tùy ý). Cho tất cả vào
ly, khuấy đều, uống ngay. Nếu để lâu, thuốc sẽ đông thành bánh. Liều
dùng: người lớn 2 lít/ngày, trẻ em 7-12 tuổi 1 lit/ngày, trẻ 3-7 tuổi 1/4 lít/
ngày.
Tác dụng xổ, nhuận trường: Thời xa xưa, từ Hypocrate đến Hải Thượng
Lãn ngđã biết dến đặc tính nhuận trường , nhuận gan, điều kinh của
nha đam.
-Liều thấp: 20-50mg nhựa Aloe có tính bổ đắng, kiện tỳ vò, nhuận gan.
-Liều vừa: 100mg (3-5 lá tươi): Sát trùng đường ruột, điều kinh, nhuận
trường, xổ.
13
Đề tài:Thạch nha đam CBDG: Tôn Nữ Minh Nguyệt
-Liều cao: 200-500(10-20lá): xổ mạnh.
Tại Pháp có khoảng vài chục biệt dược có tác dụng nhuận trường, xổ mà thành phần có
chứa Aloe.
Trò đau lưng: lô hội tươi 50g, đường cát 100g nấu ăn.
Trò mụn nhọt-Abces: giã nhuyễn cả lá lẫn vỏ đắp lên vùng sưng đỏ.
Trò rôm sảy mụn: lấy nước cốt lô hội tươi thoa lên vùng da bệnh.
Một số lưu ý khi dùng thuốc lô hội:
•Lô hội dùng liều nhỏ 0.05-0.10g (tương đương với khoảng 50-100g
lá Aloe Vera tươi) là một vò thuốc bổ giúp tiêu hóa, kích thích nhẹ
niêm mạc ruột, tống cặn ba õđã lâu ra ngoài ruột.
•Dùng liều cao, lô hội là một vò thuốc tẩy mạnh nhưng tác dụng
chậm, gây sung huyết ở các cơ quan bụng, nhất là ở ruột già. Do đó,
người bò sa trực tràng hay có thai không dùng được. Tùy theo liều
dùng có thể gây độ tẩy cần thiết.
•Dùng liều quá cao (8g), lô hội gây ngộ độc, có thể dẫn đến chết
người với các triệu chứng: phân nhiều, yếu toàn thân, mạch chậm,
thân nhiệt hạ.
•Lô hội dùng làm thuốc: thích hợp cho người có thể tạng nhiệt, đối
với người có thể tạng hàn(tiêu chảy, sợ lạnh, đau bụng)…phải thận
trọng khi dùng.
•Trẻ em: phải thận trọng, chỉ dùng liều bằng 1/4 người lớn.
b.Mỹ phẩm:
Do những đặc tính kì diệu trên các nhà y dược học đã nghó đến loại mỹ phẩm
được chế tạo từ gel nha đamđể tạo ra những loại kem dưỡng da, do pH của gel nha đam
gần giống với pH của da cho nên chúng làm cho da tươi tắn và diều hòa được độ acid
của da.
Hiện nay trên thò trường, nhiều hãng mỹ phẩm đã lấy ngay chính tên Aloe
vera làm tên thương mại cho những loại kem chống nắng, dưỡng da, các loại dầu gội,
dầu khử mùi hôi, chất có tác dụng chống mốc, xà phòng, dầu cạo râu,. . .
Các sản phẩm mỹ phẩm từ cây nha đam rất phong phú và đa dạng:
- Dầu gội đầu, dầu xả.
- Sữa tắm, xà phòng, sữa rữa mặt, kem đánh răng.
- Kem dưỡng da, kem chống nắng, kem chống lão hoá…
- Nước hoa, nước dưỡng da tay…
14