Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bất cân xứng thông tin và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


BẠCH THỊ HỒNG VÂN

BẤT CÂN XỨNG THƠNG TIN VÀ CHÍNH
SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


BẠCH THỊ HỒNG VÂN

BẤT CÂN XỨNG THƠNG TIN VÀ CHÍNH
SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

TP Hồ Chí Minh, năm 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập - Tự do - Hạnhphúc


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Bất cân xứng thông tin và chính
sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung
thực.

Học viên cao học

Bạch Thị Hồng Vân


-MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ................................................................................................................. 1

1.2 Bối cảnh nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 1
1.3 Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1 Về mặt lý luận ................................................................................................. 3
1.3.2 Về mặt thực tiễn .............................................................................................. 5
1.4 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài............................................................... 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................. 9
2.1 Tổng quan về cơ sở lý thuyết ................................................................................... 9
2.1.1 Cổ tức và chinh sách cổ tức ............................................................................. 9
2.1.1.1 Cổ tức ...................................................................................................... 9
2.1.1.2 Chính sách cổ tức .................................................................................. 10
2.1.2 Một số yết tố cơ bản tác động đến chính sách cổ tức ................................... 11
2.1.2.1 Các yếu tố bên trong ............................................................................. 11
2.1.2.2 Các yếu tố bên ngồi ............................................................................. 12
2.1.3 Bất cân xứng thơng tin .................................................................................. 13


2.1.3.1 Khái niệm .............................................................................................. 13
2.1.3.2Ý nghĩa của việc đánh giá tình trạng bất cân xứng thơng tin ................ 14
2.1.3.3Các biện pháp để hạn chế tình trạng thơng tin bất cân xứng ................. 16
2.1.4 Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và bất cân xứng thông tin .................... 17
2.2 Tổng quan những nghiên cứu trước đây ................................................................ 18
CHƯƠNG III: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 25
3.1 Dữ liệu mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.2 Biến nghiên cứu ..................................................................................................... 27
3.2.1 Định nghĩa các biến nghiên cứu .................................................................... 27
3.2.2 Thang đo các biến nghiên cứu ....................................................................... 28
3.3 Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................... 29
3.4 Phương pháp nghiêncứu ........................................................................................ 30
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 34
4.1 Mô tả thống kê ....................................................................................................... 34

4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................... 37
4.2.1 Kết quả nghiên cứu cho câu hỏi 1 ................................................................. 37
4.2.1.1 Kiểm định Kruskal Wallis cho 2 sàn chứng khoán .................................... 38
4.2.1.2 Kiểm định Kruskal Wallis cho các năm ..................................................... 39
4.2.1.3 Kiểm định Kruskal Wallis cho các nghành ................................................ 41
4.2.1.4Kiểm định Kruskal Wallis cho các doanh nghiệp ....................................... 42
4.2.2 Kết quả nghiên cứu cho câu hỏi 2 đến câu hỏi 5 ........................................... 44
4.3 Ứng dụng của mơ hình nghiên cứu trong thực tiễn ............................................... 47
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 50
5.1Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................................. 50


5.2 Những hạn chế của bài nghiên cứu ....................................................................... 54
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................. 55
5.4 Một số kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 55
5.4.1 Công khai thông tin ...................................................................................... 55
5.4.2 Góc độ quản lý nhà nước .............................................................................. 57
5.4.3 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ......................................................... 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 4.1 Tổng hợp những ngành trong dữ liệu nghiên cứu .............................................. 34
Bảng 4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu........................................................................................ 35
Bảng 4.3 Hệ số tương quan ............................................................................................... 38
Bảng 4.4 Kiểm định Kruskal Wallis cho các sàn chứng khoán ........................................ 38
Bảng 4.5 Kiểm định Kruskal Wallis cho các năm............................................................. 40

Bảng 4.6 Kiểm định Kruskal Wallis cho ngành ............................................................... 41
Bảng 4.7 Kiểm định Kruskal Wallis cho các doanh nghiệp .............................................. 42
Bảng 4.8 Mơ hình hồi quy các năm 2008- 2013 ............................................................... 44
Bảng 5.1: Diễn biến chi trả cổ tức các ngành .................................................................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1: Diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 đến
năm 2013 ............................................................................................................................... 5
Hình 3.1 Mơ hình nghiên cứu ................................................................................................ 29


1

CHƢƠNG I:
GIỚI THIỆU
1.1

Giới thiệu:
Quyết định chi trả cổ tức là một trong những quyết định quan trọng của doanh

nghiệp và được nhiều tác giả nghiên cứu sâu rộng trong những lý thuyết tài chính
doanh nghiệp hiện đại.Trong suốt nhiều thập kỷ vừa qua, chính sách cổ tức được đề
cập đến trong nhiều mơ hình nghiên cứu thực nghiệm.Qua đó, ta thấy có rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng tới chính sách cổ tức và một trong những yếu tố quan trọng nhất là
thông tin bất đối xứng.
Jensen and Meckling (1976) đã giải thích vì sao sự hiện diện của những rào
cản như chi phí đại diện và thơng tin bất cân xứng liên quan đến chính sách cổ tức,

những rào cản này xuất phát chủ yếu từ xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ
đông. Thông tin bất cân xứng trong thị trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc
nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin cá nhân về giá trị của công ty trong khi các nhà đầu
tư khác khơng được thơng tin. Ngồi ra Modigliani & Miller (1961), Bhattacharya
(1979), Miller và Rock (1985), John và Williams (1985) cũng đã nghiên cứu về thông
tin bất cân xứng trong mối quan hệ với chính sách cổ tức.
Kế thừa những mơ hình thực nghiêm nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu
này tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa chính sách chi trả cổ tức và thông
tin bất cân xứng tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2

Bối cảnh nghiên cứu của đề tài:
Sau hơn 12 năm hoạt động, diễn biến thị trường chứng khoán và các doanh

nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh đang diễn ra
với một số hiện trạng như sau:


Giá cổ phiếu rất thấp : Nếu như trong những ngày đầu tiên khi thị

trường chứng khoán thành lập (năm 2000), thì giá các cổ phiếu niêm yết trên sàn ln
giữ ở mức trên mệnh giá (tức trên 10 nghìn). Trong đó, đa số là những mã có mệnh


2

giá vài chục nghìn, thậm chí mệnh giá hơn 100 nghìn cũng khơng ít. Tuy nhiên cho
đến thời điểm hiện tại có tới 166/311 mã có giá bằng hoặc dưới mệnh giá chiếm
53.37%1. Đáng chú ý, thị trường còn xuất hiện những cổ phiếu có mức giá thấp khó
tưởng tượng, chưa đến 1.000 đồng, ví dụ như: Cơng ty cổ phần Nhựa Tân Hóa (VKP)

có thời điểm rơi xuống mức 600 đồng/cổ phiếu...


Công ty bị cảnh báo tăng kỷ lục: Trong những ngày gần đây, thị

trường chứng khốn ln phải đối mặt với những thông tin không mấy khả quan.
Điều khiến nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất trong bối cảnh hiện nay có thể nó là việc
các cơng ty niêm yết liên tục bị rơi vào tình trạng cảnh báo do thua lỗ nặng trong năm
2012, chẳng hạn như Cơng ty cổ phần Cơng nghệ viễn thơng Sài Gịn (SGT) đã thua
lỗ nặng tới 244,442 tỷ đồng trong năm 2011 (trong khi vốn chủ sở hữu là xấp xỉ 608
tỷ đồng)


Nhiều công ty hủy niêm yết: chẳng hạn Ngày 10/11/2012, Cơng ty cổ

phần Nước giải khát Sài Gịn - Tribeco (TRI) thông báo chốt danh sách xin ý kiến cổ
đông về việc xin hủy niêm yết tại HOSE. Ngày 28/08/2013, Cơng ty cổ phần Gị Đà (
AGD) thơng báo chốt danh sách xin ý kiến cổ đông về việc xin hủy niêm yết tại
HOSE . Ngày 23/05/2013, Công ty cổ phần Xi măng Sông Đà cũng bị hủy niệm yết
bắt buộc tại sàn HNX do kết quả kinh doanh bị thua lộ 3 năm lien tiếp. Công ty cổ
phần Xây dựng Công nghiệp (Descon) cũng công bố lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
việc hủy niêm yết hôm 9/11/2012….


Số doanh nghiệp niêm yết mới ngày càng ít: hết 8 tháng năm 2012,

lượng doanh nghiệp đăng ký niêm yết trên HOSE chưa bằng 1/3 năm ngoái.


Kết quả kinh doanh không đƣợc khả quan: Trong bối cảnh kinh tế


hiện nay, môi trường kinh doanh đã tác động nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của cộng đồng doanh nghiệp và đã khiến nhà đầu tư lo ngại về triển vọng các quý tới
đây dẫn tới bi quan về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.


Khó khăn trong việc chi trả cổ tức: Thống kê sơ bộ với các doanh

nghiệp phải giãn thời hạn trả cổ tức, không phải doanh nghiệp khơng tính được

1

Tính theo giá tham chiếu ngày 9/10/2012


3

nguồn, mà do việc thu hồi vốn, nợ gặp khó khăn hoặc phải tập trung vốn để đầu tư
vào dự án cho kịp tiến độ. Đây là rủi ro có thể lường trước trong bối cảnh tài chính
khó khăn, tiền tệ thắt chặt và doanh nghiệp nào cũng mong muốn được chậm trả nợ,
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. 2
1.3

Tính cần thiết của đề tài:

1.3.1 Về mặt lý luận:
Cổ tức thường được định nghĩa là việc phân phối thu nhập cho các cổ đông
tương ứng với tỷ lệ sở hữu của họ. Chính sách cổ tức bao hàm chính sách thanh toán,
quản lý theo đuổi trong việc quyết định kích thước và mơ hình phân phối tiền mặt cho
các cổ đơng theo thời gian. Chính sách cổ tức là một trong những chính sách quan

trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào
Thông tin bất cân xứng là mức độ thơng tin khơng phản ánh kịp thời, chính
xác, đầy đủ về thị trường và diễn biến của nó. Theo nghĩa hẹp nó hàm ý có sự khác
biệt đáng kể về khối lượng và chất lượng thơng tin đã được tích lũy đến thời điểm xác
định giữa các đối tượng liên quan (các đối tượng cùng giải quyết một vấn đề, cùng
tham gia một thị trường). Nghĩa là, một bên giao dịch có các thơng tin liên quan trong
khi bên kia khơng có hoặc khơng có đầy đủ.
Thơng tin bất cân xứng xảy ra có thể do nguồn thơng tin khác nhau, thời điểm
nhận tin khác nhau và trình độ nhận thức, ứng xử với thông tin khác nhau. Nguyên
nhân là do những hạn chế của thị trường làm cho tốc độ truyền tin chậm, khả năng
tiếp nhận và xử lý thông tin kém. Ngược lại thông tin bất cân xứng là nguyên nhân
dẫn đến thị trường kém hiệu quả.
Thông tin bất cân xứng vừa là khách quan vừa là chủ quan. Tính khách quan là
do cấp độ hiệu quả của thị trường gây ra những hạn chế về truyền tải và cập nhật
thơng tin vào trong giá cả. Tính chủ quan là do sự thiếu nỗ lực cũng như chưa quan
tâm đầu tư tìm kiếm khai thác thơng tin của các đối tượng là cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp tham gia thị trường.
2

/>

4

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Bất cân xứng thông tin ) lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện
đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George
Akerlof, Michael Spence và Joseph Sitglitz cũng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế.
Modigliani & Miller (1961) đã công bố lý thuyết về tín hiệu cổ tức trên cơ sở
quan sát diên biến của việc giá cổ phiếu tăng lên khi có các suy đốn rằng tỷ lệ thanh
tốn cổ tức sẽ tăng lên. Các nhà nghiên cứu tiếp theo như Bhattacharya (1979),

Williams & John (1985), Rock & Miller (1985) đã củng cố thêm luận điểm cho học
thuyết nêu trên như sau: Các nhà quản lý nắm bắt được nhiều thông tin về giá trị thực
của công ty hơn so với các nhà đầu tư và họ trực tiếp công bố các thơng tin trên thị
trường cho chính sách cổ tức. Như vậy, mơ hình này cho thấy một mối quan hệ trực
tiếp giữa việc bất cân xứng thông tin giữa các nhóm thành viên thị trường khác nhau
và chính sách cổ tức.
Bhattacharya (1979), Miller và Rock (1985), John và Williams (1985) cũng
cho rằng mức độ bất cân xứng thông tin có thể trở thành rủi ro kinh doanh đối với các
nhà đầu tư cá nhân, do việc tiếp cận thông tin trễ hơn so với các thành viên khác của
thị trường. Và việc bất cân xứng thơng tin có thể gây tổn hại niềm tin của cổ đơng về
chính sách cổ tức của cơng ty.
PGS-TS. Nguyễn Đình Thọ (2012) cho biết: Bất cân xứng thông tin khiến
NĐT không thể phân biệt cổ phiếu của những công ty tốt với những công ty hoạt
động kém. Trong trường hợp nghiêm trọng, thơng tin bất cân xứng bóp méo thị
trường và có thể dẫn đến thất bại thị trường.
Cho đến nay vẫn còn rất nhiều nghiên cứu về vấn đề bất cân xứng thơng tin và
mối quan hệ với chính sách cổ tức, nhiều luận điểm đã được tiếp tục đưa ra phù hợp
với diễn biến của từng thời kỳ của nền kinh tế và tiếp tục được tranh luận; do vậy
việc tiếp nghiên cứu về đề tài này đối với người viết vừa mang tính kế thừa các luận
điểm trước đây vừa mang tính phát triển và cập nhật trong bối cảnh mới của nền kinh
tế Việt Nam, diễn biến thị trường chứng khoán, diễn biến doanh nghiệp và nhà đầu
tư.


5

1.3.2 Về măt thực tiễn:
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những thị trường mới nhất và
trẻ trên thế giới, kể từ khi thành lập từ năm 2000 đến nay, TTCK Việt Nam đã trải
qua rất nhiều thăng trầm. Từ 100 điểm từ lúc khai trương thị trường năm 2000 thì đến

ngày 12/03/2007 thị trường đã tạo đỉnh với 1.170,67 điểm và sau đó lao dốc tạo đáy
235 điểm vào 19/2/2009. Đồng thời từ đó tới nay thị trường đi vào giai đoạn khó
khăn với nhiều diễn biến thăng trầm và phức tạp.Biểu đồ dưới đây thể hiện tổng quát
sự biến động của chỉ số VN- Index của TTCK Việt Nam qua từng giai đoạn.
Bên cạnh đó nhà đầu tư biết rất ít thơng tin về các các cơng ty niêm yết và các
chính sách trong thời gian tới. Phần lớn các nhà đầu tư chỉ có thể tiếp cận các thông
tin về các công ty thông qua các website của các cơng ty chứng khốn, các cơ quan
chức năng và là các thông tin được các công ty đã cân nhắc cẩn thận và công bố ra thị
trường một cách chủ động và có tính tốn.
Hình 1.1: Diễn biến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2003 đến năm 2013

Nguồn: fpts.com.vn


6

Và vì thế bất cân xứng thơng ln làm cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định
sai lầm và cũng từ đó ảnh hưởng đến nhiều đến các quyết định của nhà quản lý; trong
đó có các quyết định về chính sách cổ tức.
Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn đó, người viết đã quyết định lựa
chọn đề tài nghiên cứu là “Bất cân xứng thơng tin và chính sách cổ tức của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.4

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
Như đã trình bày ở trên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhắm tới là: (1)

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng đối với chính sách cổ tức tại các

cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. (2) Xác định một số yếu tố
tài chính khác có ảnh hưởng tới chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. (3) Nắm rõ và đưa ra một số khuyến nghị mang tính
định hướng cho các thành viên thị trường, các nhà đầu tư, các nhà quản lý trong bối
cảnh hiện tại của thị trường chứng khoán.
Để giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra, bài nghiên cứu cần làm rõ những
câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Có sự khác biệt trong chính sách cổ tức, bất cân xứng
thơng tin giữa các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay
khơng?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Có một mối liên hệ có ý nghĩa giữa chính sách cổ tức và
các thông tin bất cân xứng hay không?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Có một mối liên hệ có ý nghĩa giữa chính sách cổ tức
với yếu tốtỷ lệ giá trị vốn chủ sở trên giá trị thị trường của công ty
Câu hỏi nghiên cứu 4: Có một mối liên hệ có ý nghĩa giữa chính sách cổ tức
với quy mơ doanh nghiệp?


7

Câu hỏi nghiên cứu 5: Có một mối liên hệ có ý nghĩa giữa chính sách cổ tức và
lợi nhuận của các công ty niêm yết?
1.5

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào giải đáp 5 câu hỏi nghiên cứu thơng qua việc:
(i) Tính tốn, xem xét diễn biến các chỉ tiêu về cổ tức, quy mô vốn của công

ty, giá thị trường của công ty, lợi nhuận, bất cân xứng thông tin
(ii) Xem xét các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam

bao gồm 52 doanh nghiệp niêm yết tại HNX và 48 doanh nghiệp niên yết tại HOSE3.
(iii) Thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2008 đến 2013.
1.6

Khái quát về phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: được thu thập qua hai cách:

- Thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo được công bố, nghiên cứu khác từ
đó các số liệu được tổng hợp lại để đưa ra ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này.
- Thu thập các chỉ tiêu tài chính về tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp; mức độ
chi trả cổ tức trong thời gian này; thu nhập trên vốn cổ phần; quyết định tỷ lệ chi trả
cổ tức; diễn biến thu nhập trong giai đoạn 2008 – 2013 và tương ứng với các nhóm
ngành cần nghiên cứu
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh để có
những đánh giá tồn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thơng tin
và chính sách cổ tức của thị trường chứng khốn Việt Nam
Bài nghiên cứu này đƣợc trình bày nhƣ sau:
 Chương II trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết của bài nghiên cứu và tổng
quan những nghiên cứu trước đây, từ đó đưa ra các cơ sở nền tảng về giả thiết nghiên
cứu của mơ hình

3

Sẽ được trình bày chi tiết ở chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phụ lục của luận văn


8

 Chương III trình bày dữ liệu và mẫu nghiên cứu, đồng thời trình bày những
biến sử dụng và phương pháp đo lường những biến này và cuối cùng trình bày

phương pháp nghiên cứu được sử dụng
 Chương IV trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận
 Chương V trình bày kết luận chính và những kiến nghị


9

CHƢƠNG II:
TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1

Tổng quan về cơ sở lý thuyết :

2.1.1 Cổ tức và chính sách cổ tức:
2.1.1.1 Cổ tức:
a)

Khái niệm:
Cổ tức cổ phần hay lợi tức cổ phần là một phần lợi nhuận sau thuế được công

ty cổ phần phân chia cho các chủ sở hữu của mình bằng nhiều hình thức khác nhau
chẳng hạn như bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phần.
b)

Quá trình chi trả cổ tức:
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức

được đại hội đồng cổ đông trong năm trước thông qua, hội đồng quản trị sẽ đề xuất
việc trả cổ tức của cả năm, và kế hoạch dự kiến trả cổ tức của công ty trong năm tiếp

theo. Cổ tức được trả tới cổ đông thông qua tài khoản lưu ký của cổ đông tại đơn vị
nhận lưu ký cổ phiếu của công ty, hoặc tại trụ sở của công ty. Mặc dù, có một số khác
biệt nhỏ, nhưng về cơ bản, trình tự chi trả cổ tức diễn ra với các mốc thời gian như
sau:
- Ngày công bố: Là ngày hội đồng quản trị công ty công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng về quyết định trả cổ tức tới các cổ đông. Nội dung công bố bao
gồm số cổ tức trên mỗi cổ phiếu được nhận, ngày ghi sổ, ngày không hƣởng quyền,
ngày trả cổ tức và phương thức thanh toán.
- Ngày ghi sổ (ngày đăng ký cuối cùng): Là ngày chốt danh sách các cổ đơng
hiện hành có quyền nhận cổ tức của công ty. Vào cuối ngày này, công ty sẽ lập danh
sách các cổ đông hiện hành có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả vào ngày cơng bố
trước đó.Để được nhận cổ tức, các cổ đơng phải có tên trong danh sách này.Ngày
khóa sổ thường được ấn định trước ngày trả cổ tức một thời gian nhất định.


10

- Ngày khơng hưởng quyền (ngày khơng có cổ tức): Bắt đầu từ ngày này, nhà
đầu tư nào mua cổ phiếu thì sẽ khơng có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả đã công
bố. Ngày này thường được ấn định trước ngày khóa sổ một thời gian nhất định,
thường tùy thuộc vào thời gian hoàn tất giao dịch thanh toán bù trừ trên thị trường
chứng khoán.Và vào ngày này, giá cổ phiếu dự kiến sẽ sụt giảm một khoản bằng với
số tiền cổ tức vì giá trị này được rút ra khỏi doanh nghiệp.
- Ngày chi trả: Thường từ hai đến bốn tuần sau ngày ghi sổ, công ty thực hiện
chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vào ngày này, mỗi cổ đông sẽ nhận được phần cổ tức
của mình thơng qua tài khoản lưu ký hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở của cơng ty.
2.1.1.2 Chính sách cổ tức:
a)

Khái niệm:

Chính sách cổ tức là chính sách ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem

ra phân phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay
được trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn
tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng trong tương lai, trong khi đó cổ tức cung cấp cho họ
một phân phối hiện tại. Chính sách cổ tức hay cịn gọi là chính sách phân phối là một
trong ba quyết định tài chính quan trọng trong một doanh nghiệp và nó có liên hệ mật
thiết với hai chính sách tài chính cịn lại là chính sách tài trợ và chính sách đầu tư.
b)

Tầm quan trọng của chính sách cổ tức:
Trong công ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ

đông là điều hết sức quan trọng, nó khơng đơn thuần chỉ là việc phân chia lãi cho các
cổ đơng, mà nó cịn liên quan mật thiết đến cơng tác quản lý tài chính của cơng ty cổ
phần. Những lý do được đưa ra để giải thích cho tầm quan trọng của chính sách cổ
tức như sau:
Thứ nhất, chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông.
Cổ tức cung cấp cho cổ đông một lợi nhuận hữu hình thường xuyên và là nguồn thu
nhập duy nhất mà nhà đầu tư có thể nhận được ngay trong hiện tại khi họ đầu tư vào
công ty. Do vậy, việc cơng ty có duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều
đặn hay giao động thất thường đều làm ảnh hưởng đến quan điểm của nhà đầu tư về


11

cơng ty, do vậy nó có thể dẫn đến sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị
trường.
Thứ hai, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến chính sách tài trợ của cơng ty.Thơng
qua việc quyết định chính sách cổ tức mà công ty cũng quyết định luôn chính sách tài

trợ.Vì lợi nhuận giữ lại là nguồn quan trọng cho việc tài trợ vốn cổ phần cho khu vực
tư nhân.Nên từ đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần thường
trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, và mở rộng ra, ảnh hưởng đến chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngồi ra, nếu chi trả cổ tức thì các doanh nghiệp phải bù
trừ lại nguồn tài trợ thiếu hụt do lợi nhuận giữ lại ít bằng việc huy động vốn từ bên
ngồi với nhiều thủ tục phức tạp, và tốn nhiều chi phí hơn.
Thứ ba, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách đầu tư của cơng ty.Với
nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại, sẽ làm cho chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp ở mức tương đối thấp.Và đồng thời, lợi nhuận giữ lại
ln sẵn có tại doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể linh hoạt lựa chọn đầu tư
vào các dự án có tỷ suất sinh lợi cao. Như vậy, lợi nhuận giữ lại có thể kích thích tăng
trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần của
doanh nghiệp trong tương lai
2.1.2 Một số yếu tố cơ bản tác động tới chính sách cổ tức:
Về mặt lý thuyết, khi các nhà quản trị cân nhắc lựa chọn một chính sách cổ tức
cho cơng ty mình thì họ phải xem xét các yếu tố cơ bản sau:
2.1.2.1 Các yếu tố bên trong:
Nhu cầu thanh khoản: Chi trả cổ tức là dòng tiền đi ra. Vì vậy, khả
năng thanh khoản của doanh nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản
cao, nhất là tiền mặt.
Tính ổn định của lợi nhuận: Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận
ổn định thường sẵn lịng chi trả cổ tức cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn
định.
Các cơ hội tăng trưởng vốn: Thông thường, các doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh thường có nhu cầu để tài trợ các cơ hội đầu tư hấp dẫn mới. Vì vậy, họ


12

thường giữ lại phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn

kém vừa bất tiện.
2.1.2.2 Các yếu tố bên ngoài:
Các hạn chế pháp lý ngăn cấm các cổ tức làm suy yếu vốn: Khi ấn
định chính sách cổ tức của mình thì các doanh nghiệp đều phải cân nhắc các hạn chế
sau như các nguyên tắc về mặt pháp lý như:
- Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm mệnh
giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức.
- Hạn chế lợi nhuận ròng: tức là cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện
nay và thời gian qua, nhằm ngăn cản các chủ sở hữu thường rút đầu tư ban đầu và
làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp.
- Hạn chế mất khả năng thanh toán: tức là không thể chi trả cổ tức khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán (nợ nhiều hơn tài sản), nhằm đảm bảo quyền ưu tiên
của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp.
Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa
thuận tài trợ khác: Các điều khoản hạn chế này có thể giới hạn tổng mức cổ tức của
một doanh nghiệp có thể chi trả. Hoặc các yêu cầu về quỹ dự trữ để thanh tốn nợ đơi
khi cũng hạn chế việc chi trả cổ tức. Hoặc nếu vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ
nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành khơng cao hơn một mức định sẵn nào đó, thì
doanh nghiệp khơng được chi trả cổ tức.
Các ảnh hưởng của thuế: Khi quyết định chi trả cổ tức, doanh nghiệp
sẽ cân nhắc đến sự chênh lệch giữa thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn và thu nhập
cổ tức. Ngoài ra, thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), cịn thu
nhập lãi vốn có thể hoãn đến các năm sau.
Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn: Doanh nghiệp lớn, có uy
tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các nguồn vốn bên ngồi thì càng có
nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ
hội đầu tư. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp cận


13


vốn bên ngồi thì khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không
nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Lạm phát: Trong môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao
không đủ thay thế tài sản đã cũ kỹ, lạc hậu; hơn nữa, nhu cầu vốn luân chuyển, số dư
tiền mặt giao dịch của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp cần phải giữ
lại lợi nhuận nhiều hơn.
Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng): Một doanh nghiệp được
kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đơng thì ban điều hành có thể ấn định mức cổ
tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là mục tiêu, sở thích của cổ đơng). Cịn các
doanh nghiệp có số lượng cổ đơng lớn, rộng rãi thì khơng thể tính đến các ưu tiên của
cổ đơng khi quyết định chi trả cổ tức mà chỉ có thể xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư,
nhu cầu dịng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác. “Hiệu
ứng khách hàng” cho thấy các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ
tức phù hợp với mục tiêu của mình.
Bảo vệ chống lỗng giá: Việc quyết định giữ lại lợi nhuận, chi trả cổ
tức có thể cịn phụ thuộc vào các quyết định tài trợ, cấu trúc vốn tối ưu của doanh
nghiệp. Rủi ro loãng giá, tức quyền lợi của chủ sở hữu theo phần trăm bị loãng, xuất
hiện khi doanh nghiệp phát hành cổ phần mới vì có thể có cổ đơng khơng mua hoặc
khơng thể mua theo tỷ lệ tương ứng. Vì vậy, có vài doanh nghiệp lựa chọn chi trả cổ
tức thấp để tránh rủi ro lỗng giá (vì tránh được phát hành cổ phần mới do cần vốn).
Ngồi ra, trong thực tế cịn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính
sách cổ tức như: cấu trúc cổ đơng, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, khả năng
tạo lợi nhuận, đặc điểm phát triển của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng…
2.1.3 Bất cân xứng thông tin:
2.1.3.1Khái niệm:
Bất cân xứng thông tin (Bất cân xứng thơng tin ) là tình trạng xuất hiện trên thị
trường khi một bên nào đó (bên bán hoặc bên mua) sở hữu một lượng thông tin đầy
đủ hơn về đặc tính sản phẩm. Chẳng hạn người bán sở hữu một thông tin đặc biệt nào



14

đó mà người mua khơng có, do đó người mua có thể sẽ đưa ra một quyết định mà nếu
có được thơng tin đó, có thể họ sẽ khơng đưa ra quyết định này.
Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong các giao dịch thể hai mặt:
- Lựa chọn đối nghịch: Do thông tin bất cân xứng tạo ra trước khi giao dịch.
Hiện tượng thiếu thông tin của một trong hai bên sẽ dẩn đến các quyết định kinh tế
trái ngược nhau.
- Rủi ro đạo đức do thông tin bất cân xứng. Sau khi diển ra giao dịch.Đây là
hậu quả của một bên sau khi xảy ra giao dịch.
Thông tin bất cân xứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp trong
việc huy động vốn đầu tư, gây ra những tác động tiêu cực đến thị trường chứng
khoán. Việc thiếu thông tin từ các tổ chức này sẽ làm cho nhà đầu tư hiểu khơng thấu
đáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động mua bán chứng
khoán, xu hướng thị trường… dẫn đến những quyết định đầu tư khơng chính
xác.Quyền lợi của nhà đầu tư bị ảnh hưởng có thể dẩn đến sự đổ vỡ thị trường chứng
khốn.
Lý thuyết bất cân xứng thơng tin được nghiên cứu đầu tiên vào những năm
1970 và được khẳng định vị trí của mình vào nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện
10/10/2001,
Viện Hàn Lâm khoa học Thụy Điển công bố ba nhà kinh tế học được giải
Nobel năm 2001 là George A. Akerlof, 61 tuổi, Đại học Berkeley, California; A.
Michael Spence, 58 tuổi, Đại học Stanford và Joseph E. Stiglitz, 58 tuổi, Đại học
Columbia, vì những nghiên cứu của họ về sự bất cân xứng thông tin trên thị trường.
2.1.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá tình trạng bất cân xứng thông tin:
Trong những thị trường non trẻ, thị trường đang phát triển thì tình trạng bất
cân xứng thơng tin là điều khơng thể tránh khỏi, nó thể hiện trình độ phát triển của thị
trường tài chính cịn thấp, một thị trường chứng khốn mới nổi.
Sự tác động của bất cân xứng thông tin đến thị trường chứng khoán thể hiện

một số điểm như sau:


15

- Việc thiếu thông tin làm cho nhà đầu tư khơng hiểu biết đầy đủ tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thành phần ban lãnh đạo và cũng như cơ cấu sở
hữu trong công ty. Và điều này sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tư,
quyền lợi nhà đầu tư bị thiệt hại.
- Các nhà đầu tư khơng có đầy đủ thơng tin về tình hình chung của doanh
nghiệp, thơng tin tồn ngành, thông tin của các ngành khác, điều này làm cho các nhà
đầu tư khơng có cơ sỡ để so sánh cũng như dự báo, định giá doanh nghiệp muốn đầu
tư. Dẫn đến những quyết định đầu tư khơng chính xác.
- Việc thiếu minh bạch thông tin của các tổ chức niêm yết và các tổ chức
không niêm yết, làm mất đi niềm tin trong nhà đầu tư. Điều này là không tốt cho một
thị trường mới nổi như thị trường chứng khốn Việt Nam chúng ta.
- Bất cân xứng thơng tin trên thị trường chứng khoán dẩn đến việc đầu tư
chứng khốn theo kiểu hiệu ứng đơ mi nơ” ,”hiệu ứng đàn cừu”, kinh doanh bầy đàn,
họ dễ bị lung lay trước những thông tin bên lề, tin đồn, tin mật được cung cấp bởi
những người viết bản tin, hoặc từ những người thân trong nội bộ công ty, mà khơng
quan tâm nhiều đến tính xác thực và độ tin cậy thông tin. Khi con người đứng trước
những điều không chắc chắn, họ có khuynh hướng làm theo đám đơng vì nghỉ rằng
đám đơng ln đúng. Đây cũng là ngun nhân dẩn đến cuộc khủng hoảng đối với thị
trường.(Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997).
- Các tin đồn thất thiệt được tung ra trên các diễn đàn chứng khoán, trên các
sàn giao dịch chứng khoán, hoặc được truyền miệng. Do nhà đầu tư chưa có kinh
nghiệm, kỹ năng để kiểm chứng nguồn thông tin, đồng thời do cơ chế thơng tin của
doanh nghiệp cịn yếu kém, chậm chạp nên dẫn đến gây tâm lý hoang mang cho nhà
đầu tư, ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu trên thị trường.
- Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ. Đây

không phải là hiện tượng phổ biến nhưng khiến cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp
không mấy tin cậy vào chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí. Mặt khác, về
nội dung thơng tin do cơ quan truyền thông cung cấp, chủ yếu vẫn là tin tức, diễn


16

biến thị trường, chưa có nhiều các thơng tin nhận định phân tích mang tính định
hướng cho nhà đầu tư và thị trường. Ngồi ra cịn nhiều hiện tượng khác về việc một
số nhà đầu tư làm giá, tạo cung cầu ảo trên thị trường khiến cho giá cả biến động
mạnh. Sự thua thiệt thuộc về các nhà đầu tư cá nhân, khơng có nguồn tin nội bộ, khi
muốn mua thì khơng thể nào tìm được nguồn mua do các nhà đầu tư lớn đã thâu tóm
tồn bộ, khi muốn bán thì cũng khơng thể nào bán được do thị trường bão hịa...
Mặc dù đến nay chưa có những nghiên cứu định lượng nhưng có thể khái qt
bức tranh tồn cảnh tình trạng bất cân xứng thơng tin trên thị trường chứng khoán
Việt Nam khá hỗn độn. Điều này phù hợp với đánh giá của các chuyên gia về tình
trạng thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển quá nóng, khơng phản ánh
thực chất giá trị của doanh nghiệp và cung cầu thị trường.
Rõ ràng để thị trường phát triển hơn nữa cả chiều sâu và chiệu rộng, thu hút sự
quan tâm nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoại, xứng đáng là kênh
huy động vốn hiệu quả nhất của nền kinh tế, thì chúng ta phải loại bỏ những tác động
do tình trạng bất cân xứng thơng tin gây nên, đây chính là ý nghĩa của việc đánh giá
tình trạng bất cân xứng thơng tin xây ra hiện nay trên thi trường chứng khoán Việt
Nam hiệu nay.
2.1.3.3 Các biện pháp để hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng:
- Michael Spence chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu: bên có nhiều thơng tin có
thể phát tín hiệu đến những bên ít thơng tin một cách trung thực và tin cậy. Với việc
phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm chất lượng cao phải sử dụng những biện
pháp được coi là quá tốn kém với người bán hàng hóa chất lượng thấp.
- Joseph Stiglitz đã tiếp tục bổ sung vào cơng trình nghiên cứu của Akerlof và

Spence. Stiglitz đặt ra vấn đề là bản thân những người có ít thơng tin hơn cũng có thể
tự cải thiện tình trạng của mình thơng qua cơ chế sàng lọc. Ông đã chỉ ra rằng bên có
ít thơng tin hơn có thể thu thập thơng tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện
giao dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các công ty bảo hiểm thường cung
cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương ứng


17

với mức bồi thường khác nhau.Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp đồng bảo
hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng khác
nhau.Những khách hàng có rủi ro thấp thường thích loại hợp đồng có phí bảo hiểm
thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí bảo hiểm cao.
Trải qua hơn hai thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thơng tin bất cân xứng đã
trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện đại.
Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh bạch của
thơng tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.
2.1.4 Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và bất cân xứng thơng tin:
Một cơng trình lý thuyết rất nổi tiếng nghiên cứu về chính sách cổ tức của
M.H Miller và Mocligliani (được gọi là lý thuyết MM. MM đã đoạt giải Nobel kinh
tế năm 1990 về các nghiên cứu về chính cổ tức, cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp).
Theo MM trong một thị trường vốn hoàn hảo, chính sách cổ tức khơng tác
động đến giá trị doanh nghiệp.
Nếu một công ty đã thiết lập được kế hoạch đầu tư, và nguồn vốn tài trợ cho
dự án này cũng đã xác lập, vốn vay bao nhiêu? Bao nhiêu từ lợi nhuận giữ lại? Công
ty muốn tăng chi trả cổ tức, chỉ có một cách là phát hành thêm cổ phần mới (giá trị cổ
tức cần chi trả đùng bằng giá trị cổ phần cần phát hành, MM đã bỏ qua thuế và chi
phí phát hành..)M&M đã chứng minh rằng các cổ đông cũ nhận được cổ tức tiền mặt
nhưng đồng thời cũng chịu một khoản lỗ vốn (tỷ trọng nắm giử giảm) đúng bằng
lượng cổ tức tiền mặt đó.Chính sách cổ tức khơng tác động đến giá trị doanh nghiệp.

Với lập luận ngược lại, với chính sách đầu tư cho trước, một sự giảm sút trong
cổ tức được cân đối bằng một sự giảm sút trong số lượng cổ phần.Thay vì chi trả cổ
tức tiền mặt, thì bây giờ cơng ty dùng lượng tiền mặt đó mua lại số cổ phần lưu hành
trước đây. Kết quả cũng tương tự như trên, các cổ đông cũ đã từ bỏ không nhận cổ
tức tiền mặt, nhưng được bù trừ đúng bằng lãi vốn tăng thêm từ việc mua lại cổ phần
của công ty (tỷ trọng nắm giử cổ phần của cổ đông tăng lên). Sự dịch chuyển cổ tức
tiền mặt sang mua lại cổ phần không ảnh hưởng đến giá trị của cổ phần. Tuy nhiên,


×