Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khảo sát đặc điểm hình thái và sự lai tạo giữa ếch đồng Việt Nam (Rana rugulosa) và ếch Thái Lan (Ranna tigerina tigrina)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SỰ LAI TẠO GIỮA ẾCH ĐỒNG
VIỆT NAM (Rana rugulosa Weigmann, 1835) VÀ ẾCH THÁI LAN (Rana
tigerina tigrina Dubois,1981)







NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ NGỌC HẢI











THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
8/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

i
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SỰ LAI TẠO GIỮA ẾCH
ĐỒNG VIỆT NAM (Rana rugulosaWeigmann, 1835) VÀ ẾCH THÁI
LAN (Rana tigerina tigrina Dubois, 1981)



Thực hiện bởi



Đỗ Ngọc Hải










Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản









Giáo viên hướng dẫn: Ts. Lê Thanh Hùng








Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii
TÓM TẮT


Đề tài được tiến hành từ tháng 4/2005 – 7/2005. Ếch Thái Lan được nuôi tại

trại thực nghiệm thủy sản. Ếch Thái Lan được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. Ếch
đồng được mua từ chợ có trọng lượng từ 80 – 100gr. Đề tài gồm có hai phần:

Phần 1: Khảo sát đặc điểm hình thái ngoài của ếch Thái Lan và ếch đồng để
xem chúng có cùng loài hay khác loài. Tên khoa học chính xác của mỗi loài.

Phần 2: Khảo sát khả năng lai tạo của ếch Thái Lan và ếch đồng, đánh giá
khả năng tăng trưởng, thích nghi và khả năng sử dụng thức ăn công nghiệp của con
lai.

Qua thực hiện đề tài chúng tôi thu được một số kết quả sau:

Căn cứ vào các chỉ tiêu phân loại ếch và kiểm tra thực tế thì ếch đồng và ếch
Thái Lan là hai loài khác biệt. Ếch đồng có tên khoa học là Rana rugulosa
Weigmann, 1835. Ếch Thái Lan có tên khoa học là Rana tigerina tigrina Dubois,
1981.

Trọng lượng của nòng nọc ếch lai lúc mọc chân sau và chân trước là 0,71 gr
và 1,14 gr. Trọng lượng nòng nọc ếch Thái Lai lúc mọc chân sau và chân trước là
0,75 gr và 1,79 gr.

Tỷ lệ sống của nòng nọc ếch lai khi kết thúc thí nghiệm là 91,33 % so với 69
% của nòng nọc ếch Thái Lan.

Thời gian biến thái của nòng nọc ếch lai và ếch Thái Lan đều là 19 ngày. Tỷ
lệ biến thái tương ứng là 84,66 % và 67 %.

Ếch lai không có khả năng sử dụng thức ăn viên như ếch Thái Lan.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
iii

ABSTRACT


A study was carried out from 4/2005 to 7/2005. Adult of tiger frog, which
imported from Thai Lan, was cultured at experimental farm for aquaculture of UAF.
Frogs were daily fed with pellet feed. The local frogs were bought from martket, the
weight of them from 80 gr to 100gr. The study has two components.

Component 1: determine characteristics of tiger frog and local frog in order to
have the taxonomy of the two frogs.

Component 2: To evaluate the hydridization of two frog species. Hydrid frogs
wre evaluated growth ability, adjusted to environment and the capacity of hydrid frogs
fed by pellet. The result show that:

Based on taxonomical characteristics, tiger frog and local frog are two distinct
frog species. Tiger frog has scientific name of Rana tigerina tigrina Dubois, 1981. The
local frog has scientific name of Rana rugulosa Weigmann, 1835.

Concerning to hydrids of two species, the hydrids tadpoles has lower growth
rates than the tiger frog ( 1.14 gr and 1.79 gr at appearance of forelegs.

For larval rearing of tadpoles, the study show that hydrids tadpoles has higher
survival rates, 91.33 % compared to 69%.

Metamorphis happens on 19
th

for both species. The metamorphis rate of hydrid
and tiger tadpoles are 84.66 % and 67 %, respectively.

Hydrid frogs cannot adapt to pellet feed as well as tiger frogs.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv
CẢM TẠ


Tôi xin chân thành cảm ơn:

- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Cùng toàn
thể quý Thầy Cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa
học trong suốt những năm qua.

- Các Cô, Chú và các Anh, Chò ở Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã giúp đỡ cho tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.

Lòng biết ơn sâu sắc gởi đến:

- Thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như về kiến thức nên luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi xin đón nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các

bạn.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v
MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG vii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ viii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ix

I. GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Đặc Điểm Sinh Học 3
2.1.1 Phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái 4

2.1.3 Phân biệt trứng ếch đồng với trứng những loài ếch nhái khác 6

2.1.4 Phân biệt nòng nọc ếch đồng với nòng nọc những loài ếch nhái khác 7
2.1.5 Phân biệt ếch đồng với những loài ếch nhái thường gặp 9
2.1.6 Sự phát triển phôi sau khi nở 10
2.1.7 Thức ăn và tập tính ăn của ếch 10
2.2 Tình Hình Lai Tạo Giống Ở Nhóm Lưỡng Thê Trên Thế Giới 11

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 13

3.1 Vật Liệu 13
3.1.1 Thời gian và đòa điểm 13
3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm 13
3.2 Phương Pháp Thí Nghiệm 14
3.2.1 Khảo sát đặc điểm hình thái của ếch Thái Lan và ếch đồng 14
3.2.2 Lai tạo của ếch Thái Lan và ếch đồng Việt Nam 16
3.2.3 Bố trí thí nghiệm so sánh tăng trưởng của ếch lai với ếch Thái Lan 17
3.3 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi 18
3.4 Phương Pháp Xử Lý Số Liệu 18
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19

4.1 Khảo Sát Đặc Điểm Hình Thái Của Ếch Đồng Và Ếch Thái Lan 19
4.1.1 Giai đoạn nòng nọc 19
4.1.2 Giai đoạn ếch con và ếch trưởng thành 21
4.1.3 Hình dạng lưỡi 24
4.2 So Sánh Sự Tăng Trưởng Của Con Lai Với Ếch Thái Lan 26

4.2.1 Chiều dài và trọng lượng 27
4.2.2 Tỷ lệ sống 30
4.2.3 Tỷ lệ biến thái 31
4.2.4 Khả năng sử dụng thức ăn viên 32

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34

5.1 Kết luận 34
5.2 Đề nghò 34

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

PHỤ LỤC



















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG


BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 2.1: Tên đồng danh của ếch đồng Việt Nam và ếch Thái Lan 3
Bảng 4.1: Bảng so sánh đặc điểm hình thái nòng nọc 19
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu của ếch đồng và ếch Thái Lan 21
Bảng 4.3: Sự khác biệt về mặt hình thái của ếch đồng và ếch Thái Lan 22
Bảng 4.4: Chiều dài và trọng lượng vào thời điểm mọc chân trước 26



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
viii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ

ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

Đồ thò 1: Sự tăng trưởng của nòng nọc ếch lai và ếch Thái lan 29
Đồ thò 2: Tỷ lệ sống của nòng nọc ếch Thái Lan và ếch lai 30
Đồ thò 3: Tỷ lệ biến thái của nòng nọc ếch Thái Lan và ếch lai 31





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ix
DANH SÁCH HÌNH ẢNH


HÌNH NỘI DUNG TRANG

Hình 2.1: Hình thái ngoài của ếch đồng Việt Nam 5
Hình 2.2: Hình thái ngoài của ếch Thái Lan 5
Hình 2.3: Hình thái đám trứng ếch 7
Hình 3.1: Kiểm tra chiều dài thân 15
Hình 3.2: Kiểm tra chiều dài đùi ếch 15
Hình 3.3: Đặc điểm nhận dạng nòng nọc 16
Hình 4.1: Hình dạng nòng nọc ếch lai và ếch đồng 20
Hình 4.2: Hình dạng nòng nọc ếch đồng và ếch Thái Lan 20
Hình 4.3: Chiều dài đùi ếch đồng và ếch Thái Lan 22
Hình 4.4: Vò trí lỗ mũi của ếch đồng và ếch Thái Lan 23
Hình 4.5: Vò trí xương lá mía 23
Hình 4.6: Hình dạng lưỡi ếch Thái Lan và ếch đồng 24
Hình 4.7: Hình dạng đầu ngón chân 25
Hình 4.8: Kích thước nòng nọc ếch lai lúc mọc chân sau và chân trước 28
Hình 4.9: Kích thước ếch lai so với ếch đồng và ếch Thái Lan 28



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1
I. GIỚI THIỆU


1.1 Đặt vấn đề

Nuôi ếch, một nghề không mới lạ đối với đa số nông dân. Có điều nghề này
xưa nay ít được mọi người coi trọng so với nghề nuôi các loài thủy sản khác như tôm,
cá chẳng hạn.

Lẽ dễ hiểu cá, tôm vốn là thức ăn chính không thể thiếu trong các bữa cơm
gia đình, còn thòt ếch tuy hương vò thơm ngon, cũng xào nấu được nhiều món ăn
khoái khẩu, hấp dẫn, nhưng dù sao cũng chỉ được coi là thức ăn phụ, không phổ biến
lắm trong các thực đơn hằng ngày của các bà nội trợ.

Cũng chừng nửa thế kỷ trước đây, lượng tôm cá trong ruộng cũng như ngoài
sông suối còn nhiều nên không ai nhọc sức nghó đến việc đào ao nuôi cá, nuôi tôm và
cả nuôi ếch như hiện nay.

Nhưng gần đây, lượng thủy sản nói chung không còn dồi dào như trước nữa,
do khắp các đồng ruộng nông dân quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để trừ sâu, rầy
phá hoại mùa màng, nhưng họ đã vô tình thẳng tay tiêu diệt cá đồng, còn dưới sông
dưới biển người ta không chỉ giăng lưới mà còn sử dụng lưới cào, rồi chích điện,
thậm chí cả thuốc nổ nữa…Thế là chỉ vì mối lợi nhỏ nhoi trước mắt mà người đời đã
cố tình để vượt khỏi tay mối lợi lớn về lâu, về dài do thiên nhiên mang lại.

Do phương pháp nuôi lạc hậu, và khâu tìm nguồn thức ăn nuôi ếch lại quá khó
khăn nên nghề nuôi ếch trước đây không thể phát triển được. May thay, khoảng mươi
năm trở lại đây, nhờ tiếp cận được kỹ thuật nuôi ếch công nghiệp của nhiều nước trên
thế giới, trong đó có nhiều quốc gia láng giềng, nghề nuôi ếch nước ta lại có cơ hội

phát triển trở lại.

Cũng như các loài gia cầm và thủy sản khác, người ta đang cố gắng lai tạo
những thế hệ con lai để có được những phẩm chất tốt của cha và mẹ. Đối với ếch, thì
ếch đồng Việt Nam có khả năng thích nghi cao với môi trường vì đây là loài ếch bản
đòa và ếch Thái Lan thì lớn con nên có khả năng lai tạo giữa hai loài ếch này để có
thể tập trung được những tính trạng tốt như thích nghi tốt với môi trường và kích
thước thương phẩm lớn hơn.

Trong thời gian gần đây, ếch Thái Lan được nhập vào nước ta với hình dạng
ngoài có khác so với ếch đồng Việt Nam. Nhưng việc phân loại chưa rõ ràng xem có
cùng loài với ếch đồng Việt Nam không ?

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2
Mặt khác, một số người cho rằng ếch đồng Việt Nam và ếch Thái Lan thực ra
chỉ là một loài nhưng sống ở hai nơi khác nhau nên có hình thái ngoài khác nhau.
Cũng chính vì lý do đó, được sự cho phép và phân công của Ban Chủ Nhiệm Khoa
Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát đặc
điểm hình thái và sự lai tạo giữa ếch đồng Việt Nam (Rana rugulosa Weigmann,
1835) và ếch Thái Lan (Rana tigerina tigrina Dubois, 1981)”.

1.2 Mục tiêu đề tài

Qua thực hiện đề tài, tôi mong muốn đạt được những mục tiêu sau:

+ Khảo sát đặc điểm hình thái của ếch Thái Lan và ếch đồng Việt Nam để
xem đó là hai loài khác nhau hay chỉ là một loài với hai phân nhóm khác

nhau.

+ Khảo sát khả năng lai tạo và đánh giá khả năng tăng trưởng, thích nghi và
khả năng sử dụng thức ăn công nghiệp của con lai.






















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Ếch

2.1.1 Phân loại

Ếch được phân loại như sau

Ngành : Chordata
Ngành phụ : Craniae
Lớp : Amphibia
Bộ : Anura
Họ : Ranidae
Giống : Rana
Loài : Rana rugulosa Weigmann, 1835 (ếch đồng Việt Nam)
Rana tigerina tigrina Dubois, 1981 (ếch Thái Lan)

2.1.1.1 Tên đồng danh

Bảng 2.1: Tên đồng danh của ếch đồng Việt Nam và ếch Thái Lan

Ếch đồng Việt Nam Ếch Thái Lan

Hoplobatrachus chinensis Obseck, 1765

Rana typhonia Lineaus, 1758
Rana chinensis Obseck, 1765 Rana typhonius Schneider, 1799
Rana rugulosa Weigmann, 1835 Hoplobatrachus tigerinus Daudin, 1802
Hydrostentor pantherinus Steindachner,

1867
Rana tigerina Daudin, 1802
Rana tigirina var. pantherina
Steindachner, 1867
Rana tigrina Merrem, 1820
Ran esculenta chinensis Wolterstorff, 1906 Rana picta Gravenhorst, 1829
Rana burkilli Annandale, 1910 Cystignathus typhonius Dumeril and
Bilron, 1841
Rana rugulosa Annandale, 1918 Leptodactylus typhonius Fitzinger,
1843

Rana tigerina var. burkilli Boulenger,
1918
Rana malabarica Kelaart, 1852
Rana tigerina var. pantherina Boulenger,
1920
Rana gracilis var. pulla Stoliczka, 1870
Rana tigrina rugulosa Smith, 1930 Otilophus typhonius Peter, 1871
Rana tigerina rugulosa Fang and Chang, Oxyrhynchus typhonius Jimenez de la
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4
1931 Espada, 1875
Rana tigerina pantherina Taylor and Elbel,
1958
Leptodactylus typhonius Boulenger,
1882
Euphlyctis tigerina rugulosa Poynton and
Broadley, 1985

Rana tigerina Barbour, 1912
Limnonectes rugulosus Dubois, 1987 Rana tigrina Bolkay, 1915
Tigerina rugulosa Fei, Ye and Huang,
1991
Rana tigrina Boulener, 1920
Hoplobatrachus rugulosus Dubois, 1992 Bufo typhonius typhonius Leavitt, 1933
Hoplobatrachus chinensis Ohler, Swan and
Daltry, 2002
Dicroglossus tigrinus Deckert, 1938
Rana tigrina tigrina Smith, 1940
Rana tigrina tigrina Merten, 1969
Rana tigrina tigrina Dubois, 1974
Rana tigerina tigrina Dubois, 1981
Euphlyctis tigerina Poynton and
Broadley, 1985
Limnonectes tigerinus Dubois, 1987
Tigrina tigrina Fei, Ye and Huang,
1991
Hoplobatrachus tigerinus Dubois, 1992


Nguồn: Frogweb. Org – Species Synnonym Index

2.1.2 Đặc điểm hình thái

2.1.2.1 Đặc điểm cấu tạo của ếch đồng (Rana rugulosa)

Ếch đồng có tên khoa học là Rana rugulosa Weigmann và nhiều tên phân loại
khác, người Kinh gọi là “ếch ruộng”, người Mường gọi là “ếch cum”, người Thái gọi
là “tu kộp”, người Tày gọi là “tu cốp”. Ếch đồng là loại ếch có kích cỡ trung bình,

chiều dài cơ thể khoảng 8 – 13 cm, trọng lượng trung bình khoảng 38 – 80 gr, có cá
thể lên tới 180 gr. Ếch đồng có thân ngắn và rộng, cổ không rõ ràng, nhìn chung cơ
thể ếch có thể chia làm 3 phần sau: Đầu, thân (cuối thân có lỗ huyệt) và tứ chi gồm
hai chi trước và hai chi sau. Trên mặt lưng có những nếp da đứt đoạn chạy dọc. Lưng
màu nâu đất đến xám nhạt pha những vệt xám đen. Da bụng trắng, hai bên sườn đôi
khi có màu vàng (Trần Kiên, 1996).

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

5


Hình 2.1: Hình thái ngoài của ếch đồng Việt Nam



Hình 2.2: Hình thái ngoài của ếch Thái Lan

Đầu tương đối hẹp và rộng. Miệng là một khe rộng đến mang tai nên ếch đớp
và giữ mồi được dễ dàng. Trước đầu mõm ở mặt lưng có một đôi lỗ mũi ngoài. Mắt
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

6
lớn và lồi ra có ba mí: mí trên phát triển, mí dưới không cử động, mí thứ ba là một
màng nhày ở góc mắt rất linh hoạt có thể phủ kín cả mắt. Sau mắt là màng nhó tròn.
Ở cá thể đực, thềm miệng có hai túi âm, túi âm thanh được cấu tạo bằng một màng
mỏng có màu đen. Khi ếch kêu, hai túi âm thanh phồng lên, có tác dụng như một bộ
phận cộng hưởng là tăng cường độ âm thanh. Xương lá mía có hai hàng xiên rất lớn,

viền trước của nó ngang bằng với viền trước của lỗ mũi hầu. Hàm dưới có hai chỗ
nhô lên giống như răng hàm rất phát triển ở trước mõm vừa khít với các lỗ ở hàm
trên. Chiều rộng của đầu tại góc miệng ngang bằng với khoảng cách giữa chóp mõm
và vò trí hai chân trước, mõm ngắn và tròn. Lỗ mũi nằm giữa mắt và chóp mõm. Ổ
mắt hẹp hơn mí mắt trên, màng nhó dễ nhận thấy bằng ¾ đường kính của mắt (Trần
Kiên, 1996).

Thân ếch phủ da trần, thường xuyên ẩm ướt. Da ếch không dính liền với lớp
cơ bên dưới, dùng kẹp có thể nhấc da qua lại, tách hẳn với lớp cơ bên dưới. Da chỉ
gắn với lớp cơ bên dưới theo một vài đường nên tạo thành những xoang chứa đầy
bạch huyết góp phần làm da ếch luôn ẩm ướt thích ứng với sự vận chuyển và hô hấp.
Da trên lưng có rất nhiều gờ nhỏ dài ngắn khác nhau rất dễ nhận thấy với nhiều nốt
sần nhỏ, không có nếp gấp ngang và nếp gấp bên hông. Trên lưng màu nâu với nhiều
đốm đen hơi tròn, không có cơ quan đường bên. Mặt dưới hơi trắng với những vân
màu nâu ở cổ và ngực, bắp đùi có nhiều vân màu nâu. Cuối thân có một lỗ: lỗ huyệt
(nơi bài tiết phân, nước tiểu và sản phẩm sinh dục) (Trần Kiên, 1996).

Chi trước có bốn ngón, chi sau có năm ngón, gốc ngón 1 (ngón hướng vào cơ
thể ếch) có một mấu lồi có tên gọi là chai sinh dục, chai sinh dục phát triển to trong
mùa sinh dục có vai trò như cái mấu, khi đực ôm cái, 2 cái mấu đó mắc vào nhau làm
cho động tác ôm cái được chặt hơn, làm 2 tay không bò tuột. Ngón tay hình búp măng,
không mở ra ở đầu, ngón thứ hai ngắn hơn ngón thứ nhất và bằng ngón thứ tư . Các
chi sau được nối với nhau bởi một màng bơi phát triển, nhờ đó ếch đồng bơi lội giỏi
trong nước. Chi trước và chi sau ếch đồng không đủ sức đào hang. (Trần Kiên, 1996).

2.1.3 Phân biệt trứng ếch đồng với trứng những loài ếch nhái khác

2.1.3.1 Dựa vào hình thái đám trứng

Trứng gắn với nhau thành từng đám: trứng ếch đồng, ngóe, chẫu chuộc, nhái

bầu.
Trứng gắn với nhau thành khối: tròn (trứng nhái bén).
Trứng nằm trong các giải chất keo: trứng cóc.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

7


Hình 2.3: Hình thái đám trứng ếch

2.1.3.2 Dựa vào kích thước của trứng và màu sắc

Trứng những loài ếch nhái (trừ trứng nhái bén) gắn với nhau thành từng đám,
song trứng ếch đồng có cỡ lớn nhất khoảng chừng 2 mm (kể cả màng bọc), trứng
ngóe từ 1 – 1,3 mm, trứng chẫu chuộc khoảng 1,5 mm, trứng nhái bầu thì rất nhỏ
(Trần Kiên, 1996).

2.1.4 Phân biệt nòng nọc ếch đồng với nòng nọc các loài ếch nhái khác

2.1.4.1 Đặc điểm hình thái của nòng nọc ếch đồng ở giai đoạn chi sau

Cơ thể nòng nọc ếch đồng bao gồm có đầu và đuôi.

Đầu có: miệng hình phiễu có mỏ sừng và nhiều hàng răng nhỏ gọi là răng
môi, quanh miệng có diềm rất ngắn. Lỗ thở nằm ngang ở mặt bên trái của đầu. Lỗ
hậu môn nằm ở mặt bụng chỗ trung gian giữa đầu và đuôi.

Đuôi: đuôi dẹp bên, phần chính ở giữa là phần cơ có mào lưng và mào bụng

nằm ở phía trên và phía dưới phần cơ.

Màu sắc: màu vàng nhạt không rõ nét và thường thay đổi, bên sườn màu thẫm
hơn và đôi khi có những hoa văn hình chữ V ngược.

2.1.4.2 Đặc điểm hình thái của nòng nọc các loài ếch nhái khác

a) Nòng nọc ngóe

Khác nòng nọc ếch ở những điểm sau:

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

8
Hình thái: mắt có khuynh hướng nằm thiên lên mặt trên đầu, không nằm ở
mặt bên như đầu ếch đồng. Lỗ thở hơi chếch lên phía trên và ở gần mõm hơn. Hai
bên cạnh môi có diềm dài hơn so với ếch đồng.

Màu sắc: bên trên thân có màu vàng lục chấm đen, nữa sau thân màu đen
hoặc có những dải ngang thẫm.

b) Nòng nọc chẫu chuộc

Hình thái: đầu bẹt, hai mắt ở gần nhau. Miệng chỉ có diềm dài ở mặt bụng.

Màu sắc: thân nòng nọc có những chấm nhỏ màu nâu lục xẫm thiên về màu
nâu nhiều hơn. Đuôi có chấm đỏ nâu và xanh rất rực rỡ.

c) Nòng nọc cóc


Nòng nọc cóc có màu đen đuôi ngắn, lỗ hậu môn nằm thiên về bên tay phải.

d) Nòng nọc nhái bầu hoa

Hình thái: cỡ nhỏ, thân ngắn hơn. Miệng hướng lên phía trên. Hai lỗ mũi rất
gần nhau ở sát mõm.

Màu sắc: không màu dường như trong suốt. Đôi khi có chấm nâu trên lưng và
ở phần đuôi.

e) Nòng nọc nhái bầu vân

Hình thái: cỡ nhỏ, thân ngắn hơn, miệng hướng lên phía trên rõ rệt. Hai lỗ mũi
rất gần nhau ở gần mõm và xa mắt. Lỗ thở mở từ một túi trong suốt ra gần chính giữa
bụng, mào bụng rộng.

Màu sắc: không màu dường như trong suốt, đôi khi có chấm nâu ở trên lưng
và ở phần cơ đuôi.

f) Nòng nọc cóc nước hay ngóe bèo

Hình thái: miệng nhỏ nhọn không có răng môi, không có diềm môi. Phần
bụng ngắn, mào lưng cao.

Màu sắc: thân màu trắng nhạt với những vết nâu. Một sọc bên màu nâu chạy
dọc phần cơ đuôi ở bên dưới (Trần Kiên, 1996).

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


9
2.1.5 Phân biệt ếch đồng với những loài ếch nhái thường gặp

2.1.5.1 Phân biệt ếch đồng với ngóe (Rana limnocharis Boie, 1834)

Ngóe có hình thái tương tự như ếch đồng song kích cỡ nhỏ hơn. Chiều dài thân
trung bình từ 3,5 – 4,5 cm, khối lượng cơ thể trung bình từ 18,5 – 21 gr. Ngóe có lưng
màu đất xám, đôi khi xanh hay xanh nhạt pha nhiều vệt xám đen. Ở một số cá thể
trên lưng có một vệt màu trắng đục chạy giữa lưng từ mõm đến lỗ huyệt. Những cá
thể khác trên lưng có hoa văn hình hai chữ V nằm ngang (><).

2.1.5.2 Phân biệt ếch đồng với chẫu (Rana guentheri Boulenger, 1882)

Cỡ lớn của chẫu tương tự hoặc nhỏ hơn ếch đồng một chút. Hình dáng cơ thể
tương tự như ếch đồng song có hai nếp da lưng rất rõ. Lưng không có những vệt xám
đen như ếch mà có màu xám nhạt hay nâu, đôi khi đỏ nhạt.

2.1.5.3 Phân biệt ếch đồng với ếch trơn (Rana kuhlii Schlegel in Dumeril et
Bibron, 1841)

Ếch trơn là loài ếch nhái khá phổ biến ở vùng rừng núi. Cỡ trung bình tương
đương với ếch đồng song thân chúng rất nhẵn. Màng nhó không rõ. Ở con đực, hàm
dưới có hai mấu hình răng. Lưng ếch màu nâu hay xám đôi khi có màu vàng nâu, ở
cá thể đực đôi khi trên lưng có một sọc to màu trắng đục chạy từ mõm đến lỗ huyệt.

2.1.5.3 Phân biệt ếch đồng với ếch vạch (Rana microlineata Bourret, 1937)

Ếch vạch cũng là loài ếch nhái thường gặp ở trung du miền núi. Cá thể trưởng
thành thường có cỡ lớn hơn ếch đồng. Tuy nhiên đằng sau mí trên mắt có một số mấu

hình chóp nhỏ. Trên đùi có những nếp da dọc, trên cẳng chân lại có nhiều nếp da
xiên.

2.1.5.4 Phân biệt ếch đồng với ếch gai (Rana spinosa David, 1875)

Ếch gai là loài ếch nhái thường gặp ở trung du và miền núi. Cá thể trưởng
thành thường có cỡ lớn hơn ếch đồng, trong bình chiều dài thân khoảng 10 cm. Đầu
ếch gai rộng và dẹp. Mõm kéo dài hơn hẳn so với hàm dưới. Màng nhó ếch gai trông
không rõ, lại có một nếp da nổi hẳn lên nằm ngang nối phía sau hai mắt. Mặt lưng
ếch gai sần sùi có nhiều mụn cóc lớn xếp thành hàng dọc. Lưng ếch gai có màu vàng
lục thẫm hay đen. Vào mùa sinh dục ở mặt bụng cá thể đực có nhiều gai sừng màu
đen (Trần Kiên, 1996).



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

10
2.1.6 Sự phát triển phôi sau khi nở

Nòng nọc mới nở và giai đoạn mang ngoài: khi mới nở nòng nọc ếch chưa
hình thành đầy đủ, có đuôi đơn giản, đầu và thân chưa phân biệt rõ, miệng chưa hình
thành chỉ có cơ quan bám hình chữ V hay hình bán nguyệt nhờ đó nòng nọc bám vào
chất nhầy xung quanh trứng hoặc cây cỏ thủy sinh. Sau đó, mang ngoài màu đỏ phân
nhánh xuất hiện rõ ở hai bên cổ. Khi đó, chúng bắt đầu bơi lội được như cá nhờ sự
phát triển của vây đuôi (Trần Kiên, 1996).

Giai đoạn mang trong: sau đó, mang ngoài tiêu biến xuất hiện hai nếp da phát
triển về phía sau che lấp mang ngoài. Sau cùng hai nếp da đó kết hợp với nhau để lộ

ra lỗ thở nằm ở phía bên trái của đầu. Dưới nếp da kể trên, trên các cung mang xuất
hiện các lá mang. Vì các lá mang không lộ ra ngoài mà bò che phủ bởi các nếp da,
nên được gọi là mang trong. Mang trong tồn tại đến giai đoạn cuối của sự biến thái.
Cơ quan bám ở giai đoạn này đã tiêu biến và thay thế vào đó là miệng hình phiểu có
mỏ sừng và nhiều hàng răng nhỏ ở môi gọi là răng môi. Đuôi kéo dài và phát triển.
Lỗ hậu môn và mắt xuất hiện. Ấu trùng bơi lội dễ dàng trong nước (Trần Kiên,
1996).

Giai đoạn xuất hiện chi sau: chi sau thoạt đầu chỉ là mấu lồi ở hai bên thân
phía trước lỗ hậu môn. Sau đó, chúng phát triển dần các phần của một chi hoàn chỉnh.
Thoạt đầu khi mới xuất hiện, chi sau chưa hoạt động. Khoảng một tuần sau chúng
mới hoạt động và giúp cho nòng nọc bò được trên nền đáy (Trần Kiên, 1996).

Giai đoạn xuất hiện chi trước: khác với chi sau, chi trước sau khi xuất hiện
chúng hoạt động ngay. Nòng nọc ở giai đoạn này có thể bò được ở trên bờ song
chúng chỉ loanh quanh bên bờ vực nước. Sự xuất hiện chi trước gắn liền với sự thoái
hoá vây đuôi, đồng thời có sự hình thành những cơ quan mới: mí mắt, lưỡi, phổi,…vv
(Trần Kiên, 1996).

2.1.7 Thức ăn và tập tính ăn của ếch

Khi nghiên cứu thức ăn và tập tính ăn của ếch dựa trên sự phân tích thành
phần chứa trong dạ dày của 272 con ếch được thu từ 31 quận của Bangladesh. Barua
và Islam đã thu được một số kết quả: có sự đa dạng về chủng loại thức ăn mà ếch tiêu
thụ không những từ các mẫu của các quận khác nhau mà trong cùng một quận cũng
vậy. Phân tích dạ dày có kết quả như sau: 39 (14,34%) không có thức ăn, 221
(94,85%) chứa giáp xác; 78 (33,48%) chứa lúa gạo; 52 (22,32%) chứa giun đốt; 31
(13,30%) chứa lưỡng thê; 20 (8,58%) chứa nhuyễn thể và 1 (0,43%) chứa động vật
hữu nhủ (Barua and Islam, 1987)




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

11
2.2 Tình Hình Lai Tạo Giống Ở Nhóm Lưỡng Thê Trên Thế Giới

Sự lai tạo giữa hai loài, hai giống và ngay cả hai họ khác nhau của lưỡng thê
đã được ghi nhận nhưng nhiều cá thể hiếm khi tăng trưởng đến độ thành thục và trong
nhiều trường hợp con lai sẽ chết do tinh trùng không thể truyền các đặc tính đực để
hoạt hóa trứng. Loài sa giông Châu Âu là loài được lai tạo rộng rãi nhất.
Wolterstorff, Schreitmuller và một số khác đã lai tạo nhiều loài thành công
(Schreitmullr, 1912). Trong một vài trường hợp, nhiều loài chưa được biết lai tạo
trong tự nhiên đã được thực hiện thành công trong bể kính của phòng thí nghiệm
(Schreitmulle, 1913). Nhiều loài sa giông cái đã mang tinh trùng một thời gian dài
trong các túi tinh của nó và cũng có thể ở trong vòi trứng để thụ tinh cho trứng. Do
đó, việc xác đònh các con non của một vài con cái trong trường hợp này là rất kho
khăn. Trong một số trường hợp, việc lai tạo được thực hiện để tập trung các tính trạng
trội của con cái cho thế hệ con. Không có gì nghi ngờ khi có thể lai giữa hai loài
Triturus rất khác biệt.

Bộ có đuôi ở Châu Âu có thể lai tạo được trong tự nhiên. Năm 1883, Héron
Royer mô tả sự lai tạo giữa hai họ Rana fusca  Pelobates fuscus, những tính trạng
trội của cha, mẹ đã được thể hiện ở con cái. Lai chéo giữa hai loài của Discoglossus
và giữa hai loài của Bufo đã tạo ra con lai có những tính trạng của mẹ (Héron Royer,
1891). Trong số các loài ếch được nghiên cứu, chỉ Rana arvalis

 Rana fusca



Bufo communis

 Bufo viridis

là phát triển thành con lai khoẻ mạnh. Trong một
vài trường hợp, việc lai chéo giữa Rana và Bufo đã tạo ra con lai thực sự nhưng phát
triển không tốt. Thông thường, lai tạo giữa các giống hoặc họ, nếu thành công con lai
cũng sẽ chết vì chất nhân của con đực không được chuyển giao. Điều này được thể
hiện khi lai Bufo communis

 Pelobates fusca

thì nhân của tế bào soma chỉ có
kích cỡ bằng một nửa của cóc bình thường và do dó được gọi là thể đơn bội. Tuy
nhiên, trong trường hợp khác, chúng có kích cỡ bình thường gọi là thể lưỡng bội. Kích
cỡ nhân tương tự cũng có ở thế hệ con khi tinh trùng được chiếu xạ. Những thí
nghiệm trước đây đã chỉ ra rằng, tinh trùng không hoạt động thì số lượng nhiễm sắc
thể của thể lưỡng bội có thể khôi phục bằng cách nhân đôi số lượng nhiễm sắc thể.
Sự hoàn lại số lượng của thể lưỡng bội tương tự cũng có thể xảy ra ở trứng trinh sản
sau khi dùng kim tiêm lấy vật chất nhân (Parmenter, 1920). Theo Hertwig (1918) đã
chỉ ra rằng, trong tất cả trường hợp lai giữa giống là những trường hợp tinh trùng hoạt
hóa trứng mà không có sự kết hợp của tinh trùng. Rõ ràng, vật chất nhân của những
loài tách biệt thì không thể tương thích và không thể xâm nhập để tạo thành hợp tử.
Không có nhiều nghiên cứu về tổ chức để xác đònh sự kết hợp của gen như thế nào.
Thông thường các con lai của bộ có đuôi thường phát triển chậm và chết vào lúc tạo
phôi vò. Rõ ràng, vật chất nhân của tinh trùng vào trong trứng lạ thì không thể sử
dụng noãn hoàng của trứng này. Kích thước tế bào có khác nhau ở những loài có
quan hệ gần gũi như Bufo vulgaris và Bufo viridis. Hertwig (1930) cho rằng số lượng
vật chất nhân có thể là yếu tố điều hòa tốc độ tạo ra noãn hoàng. Nếu nhân chuyển

giao vật chất nhân của nó tỷ lệ với thể tích của nó, một trong những lý do chính yếu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

12
của của con lai là sự phát triển có thể dừng lại do số lượng vật chất nhân và noãn
hoàng không tương đồng.

Nghiên cứu về sự lai tạo có tầm quan trọng đối với nguồn gốc của loài. Lai
hai loài sa giông Châu Âu Triturus cristatus và Triturus marmoratus tạo ra loài khác
biệt, Triturus blasii. Loài này không được coi là loài riêng biệt trong một số hệ thống
phân loại. Những thí nghiệm kiểm chứng còn thiếu nhưng chắc chắn rằng sự lai tạo
thường xảy ra trong tự nhiên ở những vùng mà hai loài có quan hệ rất gần. Lai tạo có
thể kết hợp những tính trạng có lợi và nếu môi trường cho phép nhiều loài lai có thể
được phân lập nguồn giống và một loài mới bắt đầu (Noble, 1954).





























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

13
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



3.1 Vật Liệu

3.1.1 Thời gian và đòa điểm

Thời gian thực hiện từ 4/2005 – 7/2005
Đòa điểmthực hiện đề tài tại trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường ĐHNL.

3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm


Các dụng cụ dùng trong thí nghiệm bao gồm:

Cân điện tử loại 200 gr có hai số lẻ.
Thau nhựa loại 30 lit và 50 lit.
Thuốc Iodine dùng để khử trùng nước.
Thước tiểu li của Trung Quốc.

Và một số dụng cụ cần thiết khác.

3.1.2.1 Nguồn ếch bố mẹ

a) Ếch Thái Lan

Ếch giống Thái Lan được nhập về công ty Nam Long, Quận 9 vào tháng
2/2004. Sau đó được nuôi trong các bể ciment với mật độ 80 con/m
2
. Đònh kỳ thay
nước ngày 1 lần vào sáng sớm. Thức ăn thay đổi kích cỡ và hàm lượng protein cho
phù hợp với cỡ miệng của ếch.

b) Ếch đồng Việt Nam

Ếch đồng được mua từ những người đi câu. Sau đó đem về bỏ vào trong các
bể ciment từ một hoặc hai ngày cho quen dần và tiến hành cho sinh sản. Một số khác
được dùng để đo một số chỉ tiêu như: chiều dài thân, chiều dài chân sau, tổng chiều
dài,…vv.

3.1.2.2 Nguồn nước cấp

Nguồn nước cấp là nước sinh họat của Thành Phố được trữ trong các bể có sục

khí để bay hết Chlor.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14
3.2 Phương Pháp Thí Nghiệm

3.2.1 Khảo sát đặc điểm hình thái của ếch Thái Lan và ếch đồng Việt Nam

3.2.1.1 Các chỉ tiêu dùng trong phân loại ếch

Chiều dài đầu.
Chiều dài thân.
Chiều dài xương cẳng chân.
Cỡ mi mắt.
Chiều rộng giữa hai mắt.
Hình dạng lưỡi.
Hình dạng xương lá mía.
Hình dạng mắt.
Màng bơi.
Mấu chân.
Mấu bàn chân.

Và một số chỉ tiêu khác.









Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15


Hình 3.1: Kiểm tra chiều dài thân



Hình 3.2: Kiểm tra chiều dài đùi ếch


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×