Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động việt nam năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------------------

NGUYỄN DUY THỌ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM

-------------------

NGUYỄN DUY THỌ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố nội dung ở bất kì đâu; các số liệu, các
nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Học viên thực hiện

Nguyễn Duy Thọ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.6. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 4
1.7. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.................................. 6
2.1. Vốn nhân lực ............................................................................................................ 7
2.2 Giáo dục và đi học – Mơ hình đi học ........................................................................ 9
2.3Trình độ giáo dục – Tín hiệu thị trường lao động .................................................... 15
2.4 Hàm thu nhập Mincer.............................................................................................. 19
2.4.1 Hiệu quả của đầu tư trong mơ hình đi học ........................................................ 19
2.4.2 Đầu tư cho đào tạo trong quá trình làm việc ..................................................... 22
2.4.3 Hàm ước lượng logarithm thu nhập .................................................................. 25
2.4.4 Ưu điểm và giới hạn của hàm thu nhập Mincer ................................................ 26
2.5 Bằng chứng thực nghiệm ....................................................................................... 27
2.5.1 Số năm đi học và cấp độ giáo dục ..................................................................... 27
2.5.2 Yếu tố kinh nghiệm ........................................................................................... 30
2.5.3 Khu vực kinh tế ................................................................................................. 30
2.5.4 Thành thị và nông thôn ..................................................................................... 31


2.5.5 Ngành nghề ....................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .............................. 33
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 33
3.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................... 33
3.2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 33
3.2.2 Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................... 34
3.2.3 Mơ tả biến số ..................................................................................................... 36
3.3 Xử lý dữ liệu .......................................................................................................... 38
3.3.1 Rút trích dữ liệu ................................................................................................ 38
3.3.2 Kiểm định dữ liệu.............................................................................................. 40
3.3.3 Cách thức ước lượng ......................................................................................... 41

3.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu.............................................................................. 44
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2010 .................................................................................. 46
4.1 Tổng quan về mẫu dữ liệu ....................................................................................... 46
4.2 Thu nhập trung bình của người lao động ................................................................ 48
4.2.1 Chênh lệch thu nhập theo khu vực sinh sống.................................................... 48
4.2.2 Chênh lệch thu nhập theo nhóm tuổi ................................................................ 49
4.2.3 Chênh lệch thu nhập theo học vấn của người lao động .................................... 50
4.2.4 Chênh lệch thu nhập theo cơ cấu và thành phần kinh tế ................................... 52
CHƯƠNG 5: ƯỚC LƯỢNG SUẤT SINH LỢI CỦA GIÁO DỤC ........................ 58
5.1. Kết quả hồi quy suất sinh lợi trung bình theo năm đi học ..................................... 58
5.1.1. Kiểm định mơ hình.............................................................................................. 58
5.1.2 Lợi suất trung bình theo số năm đi học trên cả nước ........................................ 59
5.1.3 Lợi suất trung bình theo năm đi học ở 6 vùng kinh tế ...................................... 62
5.1.4 Lợi suất trung bình theo năm đi họcvới các đặc điểm quan sát ........................ 67
5.2 Ước lượng RORE cho các cấp học ......................................................................... 68
5.2.1 ROREcủa các cấp học cả nước và vùng kinh tế ............................................... 68
5.2.2 ROREcủa các cấp học theo các đặc điểm quan sát ........................................... 70


CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .......................................................................................... 73
6.1 Lý thuyết và mô hình nghiên cứu ........................................................................... 73
6.2 Thực trạng giáo dục và thu nhập của người lao động Việt Nam 2010 ................... 73
6.3 Tác động của giáo dục với thu nhập người lao động Việt Nam 2010 .................... 74
6.4 Giới hạnvà hướng nghiên cứu mới ......................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 78
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 4.1: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn ............................................................... 1
Phụ lục 4.2: Tỷ lệ lao động phân theo học vấn ở 6 vùng trên cả nước ........................... 1
Phụ lục 4.3: Tỉ lệ lao động phân theo cơ cấu kinh tế ...................................................... 2

Phụ lục 4.4: Tỷ lệ lao động phân theo loại hình kinh tế ................................................. 2
Phụ lục 4.5: Kiểm định chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn ....... 2
Phụ lục 4.6: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập giữa 6 vùng địa lý ..... 3
Phụ lục 4.7: Kiểm định one way ANOVA: Chênh lệch thu nhập giữa các bằng cấp..... 5
Phụ lục 4.8: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập người lao động giữa
các nhóm tuổi ở hai khu vực ........................................................................................... 7
Phụ lục 4.9: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập người lao động trong
các thành phần kinh tế ..................................................................................................... 9
Phụ lục 4.10: Kiểm định one way ANOVA:Chênh lệch thu nhập giữa người lao động
trong các ngành kinh tế ................................................................................................. 11
Phụ lục 4.11: Thu nhập theo khu vực thành thị/nơng thơn và nhóm tuổi ..................... 13
Phụ lục 4.12: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và bằng cấp ....................... 13
Phụ lục 4.13: Thu nhập theo khu vực thành thị/nông thôn và ngành nghề................... 14
Phụ lục 4.14: Thu nhập theo vùng địa lý và thành phần kinh tế ................................... 14
Phụ lục 4.15: Thu nhập theo vùng địa lý và cơ cấu ngành ........................................... 15
Phụ lục 5.1: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến nội sinh .......................................... 16


Phụ lục 5.2: Kết quả kiểm định hiệu quả của biến công cụ .......................................... 16
Phụ lục 5.3: Kết quả kiểm định Durbin – Wu – Hausman............................................ 17
Phụ lục 5.4: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .................................. 18
Phụ lục 5.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................... 18
Phụ lục 5.6: Kết quả hồi quy suất sinh lợi giáo dục theo năm đi học cả nước ............. 19
Phụ lục 5.7 Kết quả hồi quy suất sinh lợi cho vùng kinh tế và các đặc điểm khác ..... 21
Phụ lục 5.8 Tỷ suất suất sinh lợi giáo dục cả nước ....................................................... 34
Phụ lục 5.9 Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục của vùng kinh tế và các đặc điểm khác....... 35


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT

CĐ-ĐH

Bậc học cao đẳng, đại học.

KVKT

Khu vực kinh tế

TCTK

Tổng cục Thống kê

TPKT

Thành phần kinh tế

VHLSS

Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư

TIẾNG ANH

Ý NGHĨA TIẾNG VIỆT

2SLS

Two stage least squares

Phương pháp hồi quy hai giai đoạn


IV

Instrument variable

Biến cơng cụ

OLS

ordinary least squares

Phương pháp hồi quy bình phương
tối tiểu

RORE

Rate of return to education

Tỷ suất lợi suất giáo dục

RTS

Return to schooling

Suất sinh lợi theo số năm đi học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thông tin trích lọc các biến số ............................................. 39
Bảng 4.1: Thu nhập bình quân của người lao động trong các thành phần kinh tế....... 52
Bảng 4.2: Thu nhập bình quân của người lao động trong các ngành kinh tế .............. 54

Bảng 4.3: Tổng hợp dấu kì vọng của các biến trong mơ hình ..................................... 56
Bảng 5.1: Kết quả hồi quy của thu nhập người lao động theo phương pháp 2SLS ..... 61
Bảng 5.2: Lợi suất trung bình năm đi học ở 6 vùng địa lý.......................................... 66
Bảng 5.3: Lợi suất trung bình năm đi học theo các đặc điểm ...................................... 67
Bảng 5.4: Tỉ suất suất sinh lợi của các cấp học trên cả nước, theo khu vực thành thị nông thôn và 6 vùng địa lý ........................................................................................... 68
Bảng 5.5: Tỉ suất suất sinh lợi giáo dục cấp học theo các đặc điểm ............................ 71


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quan hệ giữa giáo dục-đào tạo và phát triển kinh tế ........................................ 9
Hình 2.2: Quan hệ thu nhập và số năm đi học ............................................................... 11
Hình 2.3: Quyết định ngừng đi học để đi làm của người lao động ................................ 12
Hình 2.4: Năm đi học và thu nhập của người lao động khi có sự khác biệt về năng lực 14
Hình 2.5: Trình độ giáo dục – Tín hiệu trong thị trường lao động ................................ 18
Hình 2.6: Quan hệ thu nhập và năm kinh nghiệm của người lao động ......................... 25
Hình 4.1: Cơ cấu phân bố mẫu theo các vùng ............................................................... 46
Hình 4.2: Độ tuổi trung bình của người lao động trong mẫu khảo sát .......................... 47
Hình 4.3: Thu nhập trung bình của người lao động ở 6 vùng ........................................ 49
Hình 4.4: Thu nhập trung bình của người lao động theo các nhóm tuổi ở thành thị và
nơng thơn ........................................................................................................................ 50
Hình 4.5: Thu nhập trung bình của người lao động theo các cấp học ở thành thị và nơng
thơn ................................................................................................................................. 51
Hình 4.6: Thu nhập trung bình của người lao động theo các thành phần kinh tế và 6
vùng địa lý ...................................................................................................................... 53
Hình 4.7: Thu nhập trung bình của người lao động theo các ngành kinh tế và 6 vùng
địa lý ............................................................................................................................... 55


1


CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Giáo dục đã, đang và sẽ ln ln là đề tài nóng bỏng thu hút sự quan tâm
của không chỉ những người hoạch định chính sách, những người hoạt động trong
lĩnh vực dạy và học mà là của tất cả mọi người. Xu hướng vận động của thế giới
ngày nay là tiến tới tồn cầu hố và kinh tế tri thức, dựa trên nền tảng sáng tạo khoa
học và công nghệ. Thế giới đang trong quá trình biến chuyển cực nhanh, cả về cuộc
sống vật chất và văn hố, theo từng đợt sóng cách mạng công nghệ liên tiếp, dồn
dập như trước đây chưa hề thấy, dễ dàng bỏ lại phía sau hay thậm chí là nhấn chìm
các quốc gia khơng vượt qua được, khơng thích ứng nổi, hoặc thích ứng chậm với
những đợt sóng ấy. Về phương diện liên quan trực tiếp đến giáo dục, đợt sóng mới
về cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là số hố và truyền thơng đa phương tiện có ảnh
hưởng lớn lao đến q trình phổ biến, tiếp thu, xử lý, vận dụng và sáng tạo tri thức.
Cho nên nói đến giáo dục thế kỷ 21 là nói đến một nền giáo dục đặt trên cơ sở thích
ứng với những điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển đó của xã hội mới.
Thống kê của bộ giáo dục đào tạo cho giai đoạn từ 1999-2013 cho thấy số
lượng cơ sở giáo dục và giáo viên của các cấp học và hệ đào tạo đều gia tăng về số
lượng. Số lượng học sinh tiểu học có xu hướng tăng nhưng số lượng học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thơng lại có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên số lượng
sinh viên của bậc học cao đẳng và đại học gia tăng nhanh chóng với số lượng sinh
viên vào năm 2011 đã tăng 40% so với năm 19991. Song hành với sự phát triển của
giáo dục đào tạo, là sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và thu nhập của người dân được
cải thiện đáng kể với thu nhập bình quân đầu người sau khi loại trừ yếu tố lạm phát
đều ở mức tăng hơn 6% mỗi năm trong giai đoạn từ 2003-20102. Một hiện tượng
đáng chú ý khác là mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa điều kiện kinh tế của hộ gia đình và
cơ hội tiếp cận giáo dục được thể hiện rất rõ: hộ gia đình có điều kiện kinh tế cao thì
1

Bộ giáo dục và đào tạo. Thống kê giáo dục 1999-2013. [online]
< [Truy cập ngày: 16/11/2013]

2
Tổng cục thống kê, 2011. Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Hà Nội: NXB Thống kê.


2

sẽ có tỷ lệ thành viên đi học cao và trình độ giáo dục nhìn chung sẽ tốt; ngược lại
đối với những hộ gia đình có mức thu nhập hạn hẹp, thì việc chi tiêu cho các nhu
cầu khác cho cuộc sống sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu đầu tư cho giáo
dục và do đó những thành viên của hộ gia đình khơng có được trình độ tốt dẫn đến
sự yếu kém về kĩ năng, năng lực khi tham gia lực lượng lao động. Như một vòng
luẩn quẩn, hộ gia đình nghèo sẽ vẫn tiếp tục nghèo bởi vì những thành viên của hộ
khó có cơ hội tìm kiếm được cơng việc với mức thu nhập tốt với sự giới hạn của
trình độ giáo dục và bằng cấp. Xét ở tầm vĩ mô, giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội
nhưng trước hết cần xem xét ở tầm mức vi mô, giáo dục đào tạo mang lại lợi ích
như thế nào cho người đi học, liệu rằng với trình độ giáo dục tốt hơn, người đi học
có cơ hội tìm kiếm mức thu nhập tốt hơn khơng? Khi chính bản thân người lao động
nhận thức nhận thức được lợi ích trực tiếp của việc đi học mang lại một mức thu
nhập tốt hơn, họ mới quyết định đầu tư nhiều hơn cho giáo dục với kì vọng tương
lai tốt đẹp hơn. Giáo dục đào tạo mang lại sự thay đổi như thế nào đối với thu nhập
của người lao động? Đó là một câu hỏi chưa bao giờ cũ và ln ln nóng bỏng tính
thời sự.
Cùng với khoa học kĩ thuật, giáo dục đào tạo là địn bẩy tích cực cho sự phát
triển kinh tế và nâng cao chất lượng của người dân cho nên từ trước đến nay đã có
rất nhiều nghiên cứu về tác động của giáo dục đối với thu nhập của người đi làm.
Những nghiên cứu này đánh giá lợi suất của giáo dục đối với thu nhập hoặc của
người lao động cả nước, hoặc tiến hành cho 1 khu vực, 1 tỉnh thành nhất định đã
cung cấp những thông tin giá trị cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh
tế và giáo dục cho quốc gia hoặc trong phạm vi của 1 địa phương. Điều đó cũng đặt
ra yêu cầu cần có 1 nghiên cứu vừa đánh giá tác động của giáo dục khơng chì xét

trên tổng thể người lao động của cả nước mà còn đồng thời xét cho từng khu vực
kinh tế, cho các đặc điểm phân loại của người lao động như thành phần kinh tế, khu
vực sinh sống, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế.


3

Mỗi một vùng kinh tế, thành phần kinh tế, khu vực sinh sống và mỗi ngành
của nền kinh tế có 1 quá trình hình thành, lịch sử phát triển và xu thế vận động khác
nhau. Nghiên cứu đánh giá tác động của giáo dục với thu nhập của các phân nhóm3
người lao động này cho phép có cái nhìn đa chiều và tồn diện về lợi ích của giáo
dục đối với thu nhập của người lao động. Đó là lí do mà người nghiên cứu chọn
thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của người lao động
Việt Nam năm 2010”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Tác động của giáo dục-đào tạo đối với thu nhập của người lao động làm công làm
thuê, ước lượng sự thay đổi về thu nhập khi số năm đi học của người lao động thay
đổi.
- Đánh giá sự thay đổi trong tác động của giáo dục-đào tạo đến thu nhập của người
lao động khi có sự khác biệt về các yếu tố cá nhân trong như nơi ở và làm việc,
ngành nghề lao động, bằng cấp giáo dục đào tạo, thành phần kinh tế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-Suất sinh lợi của giáo dục của Việt Nam năm 2010 là bao nhiêu phần trăm? Khi
tăng thêm 1 năm đi học thì thu nhập của người lao động tăng bao nhiêu phần trăm?
-Có sự khác biệt như thế nào về suất sinh lợi của giáo dục khi có khác biệt về các
yếu tố cá nhân : nơi ở và làm việc, yếu tố ngành nghề lao động, loại hình kinh tế,
năm kinh nghiệm của cơng việc hiện tại, các vùng địa lý, các bằng cấp của hệ thống
giao dục.
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu

Các cá nhân lao động làm công ăn lương, làm thuê trong năm 2010.
3

Sub-data group


4

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài áp dụng nhiều cách thức phân tích và
phương pháp sau đây:
Phương pháp thống kê mơ tả, diễn dịch so sánh: để khảo sát mức sống, tình trạng đi
học, việc làm của người lao động.
Phương pháp phân tích One Way ANOVA đánh giá sự khác biệt của thu nhập trung
bình của các vùng kinh tế.
Phương pháp hàm thu nhập Mincer: sử dụng hồi quy tuyến tính bội OLS và hồi quy
2 bước (2SLS) để ước lượng suất sinh lợi giáo dục.
1.6 Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được rút trích từ từ bộ số liệu Khảo sát mức
sống hộ gia đình Việt Nam VHLSS 2010 của Tổng cục Thống kê.
1.7 Cấu trúc đề tài
Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp cho
người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, tiếp
theo phần mở đầu, nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương như sau:
Chƣơng 1: Phần mở đầu: Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn
đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về
phương pháp, và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Chương 1 sẽ giới thiệu tổng
quan về lý thuyết vốn con người, mơ hình học vấn, mơ hình tín hiệu thị trường lao
động và hàm thu nhập Mincer cho phép ước lượng được hiệu quả của giáo dục và

kinh nghiệm bằng phương pháp hồi qui kinh tế lượng cho Việt Nam và quốc tế.


5

Chƣơng 3: Phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu: Chương này trình bày
phương pháp chọn mẫu và cách thức tính tốn các biến giải thích và xây dựng các
mơ hình hồi quy và các bước thực hiện nghiên cứu.
Chƣơng 4: Thực trạng thu nhập và giáo dục ở Việt Nam năm 2010.
Chương này sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh diễn dịch để khảo sát
mức sống, tình trạng đi học, việc làm, mức tăng tiền lương khi trình độ học vấn tăng
thêm của người lao động cả nước năm 2010.
Chƣơng 5: Ƣớc lƣợng suất sinh lợi của giáo dục Việt Nam . Hồi qui hàm
thu nhập Mincer để ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam năm 2010.
Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu ước lượng các hệ số, khi hồi qui với
hàm thu nhập Mincer bao gồm cả việc xét đến các tính chất quan sát.
Chƣơng 6: Kết luận : Từ các phân tích ở chương 4 và kết quả đo lường được
ở chương 5, tác giả đưa ra kết luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƢƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Chương 2 giới thiệu tổng quan về những nền tảng lý thuyết được sử dụng
làm cơ sở lập luận cho đề tài. Con người là chủ thể chính của lao động sản xuất nên
các yếu tố trình độ và kĩ năng của người lao động với hoạt động sản xuất là lĩnh vực
nghiên cứu có nhiều thành tựu của kinh tế học. Do đó những lý luận cơ bản về đầu
tư cho giáo dục đào tạo cho người lao động – Vốn nhân lực - của Adam Smith,
Becker sẽ được đề cập trước nhất. Tuy nhiên, quyết định đầu tư cho giáo dục đào

tạo là 1 chọn lựa mà người lao động khi quyết định phải cân nhắc giữa lợi ích và chi
phí. Mơ hình đi học của Borjas đi vào phân tích khía cạnh này để lý giải khi nào
người lao động quyết định đi học thay vì đi làm, vì sao người học vấn tốt có thu
nhập cao hơn đồng thời phân tích sự khác biệt về thu nhập có xét đến yếu tố năng
lực bẩm sinh của cá nhân.
Cũng phân tích quyết định đi học đại học của người lao động như Borjas,
Pindyck và Rubinfield xây dựng 1 mô hình lý thuyết khác với tiếp cận theo hướng
thơng tin bất cân xứng. Qua đó các tác giả khẳng định bằng cấp đại học không chỉ
mang lại những kiến thức và kĩ năng nhất định cho người lao động mà cịn là một
chỉ báo, một tín hiệu quan trọng để người tuyển dụng nhận biết người có năng lực
tốt và có mức đãi ngộ xứng đáng.
Những mơ hình lý thuyết cung cấp những kiến giải về tác động của giáo dục
đến thu nhập người lao động cũng như giải thích quyết định đi học của người lao
động . Tuy nhiên để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm cần có 1 mơ hình khả thi
để có thể tiến hành đo lường và ước lượng tác động của giáo dục với thu nhập.
Phần tiếp theo của chương trình bày mơ hình Mincer, cơ sở để tiến hành những
nghiên cứu định lượng về hiệu quả sinh lợi của giáo dục với chỉ tiêu đo lường là thu
nhập của người lao động đồng thời những kết quả nghiên cứu đã có về ảnh hưởng
của giáo dục đối với thu nhập của Việt Nam và thế giới.


7

2 Cơ sở lý luận
2.1 Vốn nhân lực
Lý thuyết về vốn nhân lực nghiên cứu những sự đầu tư vào con người để gia
tăng năng suất lao động của người lao động và là nền tảng để phát triển nhiều lý
thuyết kinh tế. Những ý tưởng ban đầu về vốn nhân lực đã được Adam Smith
(1776) đề cập khi tranh luận vềkhả năng và vai trò của những cư dân hoặc thành
viên của một tổ chức khi cho rằng việc thu nhận những tài năng, bằng cách duy trì

kết quả đạt được trong suốt quá trình giáo dục, học tập hoặc thực tập, ln tốn kém
một khoản chi phí thực, khoản chi phí này là vốn cố định và bằng tiền mặt như
nguồn vốn có sẵn trong bản thân người lao động. Những tài năng đó sẽ một phần
tạo nên sự giàu có của người lao độngcũng như cho tổ chức mà người lao động
đang là thành viên. Sự khéo léo của một người lao động khi được cải thiện có thể
được xem xét như một cổ máy hoặc một công cụ thương mại tạo điều kiện thuận lợi
và giảm bớt sức lao động, và tài năng đó, mặc dù tốn kém một khoản chi phí nhất
định nhưng bù lại cho khoản chi phí đó là một khoản lợi nhuận. Vốn nhân lực được
xem như là 1 yếu tố của sản xuất, tương tự như lao động và vốn vật chất.
Từ thời điểm đó, vốn nhân lực tiếp tục được nghiên cứu và tranh luận, đạt
được nhiều thành tựu lớn trong thập niên 50, 60 của thế kỉ 20 với các cơng trình của
Gary Becker và Theodore Schultz. Vốn nhân lực là tổng thể kiến thức, kỹ năng và
tŕnh độ chun mơn mà người lao động tích lũy được mà nhờ đó gia tăng năng suất,
hiệu quả cơng việc. Khác với vốn vật chất, vốn con người là vốn vô hình gắn với
người sở hữu nó, và chỉ được sử dụng khi người chủ của nó tham gia vào quá trình
sản xuất. Loại vốn này khơng thể mang cho vay hay thế chấp như vốn hữu hình. Nó
có khả năng tăng lên và tự sinh ra khi sử dụng (liên quan đến kinh nghiệm). Ngồi
ra, vốn con người cịn có khả năng di chuyển và chia sẻ do vậy không tuân theo qui
luật “năng suất biên giảm dần” như vốn vật chất.
Vốn con người cấu thành từ ba nhân tố chính (1) năng lực ban đầu, nhân tố
này gắn liền với yếu tố năng khiếu và bẩm sinh ở mỗi người, (2) những kĩ năng và


8

kiến thức được hình thành và tích luỹ thơng qua quá trình đào tạo từ trường lớp , (3)
các, khả năng chun mơn, những kinh nghiệm tích luỹ từ q trình sống và làm
việc. Năng lực ban đầu nhận được từ cha mẹ và các điều kiện của gia đình và xã hội
khi chăm lo cho bà mẹ mang thai và sinh nở. Cũng giống như vốn hữu hình, để có
được nguồn vốn này thì con người phải đầu tư tích luỹ. Lý thuyết vốn con người

nhấn mạnh mỗi cá nhân là một nhà đầu tư. Mỗi cá nhân sẽ đầu tư vào giáo dục để
kiếm được lợi ích cao hơn vào những năm sau khi đi học. Sự đầu tư này bao gồm
chi phí học tập và chi phí cơ hội do việc mất thu nhập trong ngắn hạn do dành thời
gian cho việc học. Người lao động chấp nhận và quyết định đầu tư vì kì vọng sẽ
kiếm được thu nhập cao hơn trong tương lai sau khi tích luỹ được kiến thức và kinh
nghiệm. Vốn nhân lực có thể được đầu tư bằng nhiều hình thức như giáo dục ở
trường lớp, huấn luyện trong quá trình làm việc, huấn luyện bên ngồi cơng việc.
Khi đi học để có năng lực thì người ta phải bỏ ra chi phí học hành và cuối cùng
những trải nghiệm trong cuộc sống và làm việc (Becker, 1975).
Hanushek và Wobmann (2007) cho rằng chất lượng giáo dục ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của mỗi cá nhân. Sự khác biệt này có thể được đánh giá
thông qua sự khác biệt về thu nhập của người lao động có những cấp độ giáo dục
khác nhau. Nếu cá nhân được hưởng điều kiện giáo dục tốt hơn thì có nhiều cơ hội
để đạt được mức thu nhập tốt hơn. Mối quan hệ của giáo dục, vốn con người và sự
tăng trưởng kinh tế được Hietala (2005) khái quát thành hình 2.1.


9

Giáo dục và huấn luyện

Vốn con người:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Năng lực

Năng suất
Hiệu quả làm việc

Lương

Tuyển dụng

Tăng trưởng kinh tế
Việc làm

Hình: 2.1: Quan hệ giữa giáo dục-đào tạo và phát triển kinh tế
Nguồn: Hietala (2005)
Khi được giáo dục và huấn luyện hướng nghiệp tốt, vốn con người (kiến
thức, kĩ năng, năng lực) gia tăng. Nhờ đó năng suất và hiệu quả làm việc của người
lao động được cải thiện và nâng cao. Người lao động được trả lương cao hơn và có
nhiều cơ hội tuyển dụng hơn. Nền kinh tế tạo ra thêm nhiều sản phẩm và vận hành
hiệu quả hơn nên góp phần vào sự tăng trưởng và giải quyết vấn đề việc làm.
2.2 Giáo dục và thu nhập – Mơ hình đi học
Giáo dục khơng chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân người đi học và cho cả xã hội
thể hiện thông qua người lao động đạt được thu nhập cao hơn khi trình độ học vấn


10

cao hơn và nền kinh tế tăng trưởng hơn. Mức thu nhập người lao động nhận được
tuỳ thuộc vào công việc, các kỹ năng và khả năng của người lao động. Ở đây ta xem
xét đến khác biệt do trình độ giáo dục của người lao động. Borjas (2005) giải thích
vấn đề này bằng mơ hình học vấn.
Giả định của mơ hình
(i). Người lao động đạt đến trình độ chun mơn tối đa hóa giá trị hiện tại của
thu nhập, vì vậy giáo dục đào tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập.
(ii). Năng suất của người lao động không đổi sau khi thôi học nên thu nhập thực
(đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong quãng đời làm việc.
(iii). Người lao động không nhận được lợi ích nào khác trong q trình đi học
nhưng phải chịu những chi phí khi đi học, vì vậy những doanh nghiệp cần lao động

có trình độ học vấn cao sẽ chịu chi trả mức lương cao, được xem là lương đền bù
chi phí đào tạo mà người lao động đã bỏ ra khi đi học.
(iv). Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, không phụ thuộc vào trình
độ học vấn.
Ta xem xét trường hợp một người tốt nghiệp trung học tham gia vào thị
trường lao động vào năm 18 tuổi có thu nhập hàng năm là w0 kể từ lúc anh ta thôi
học, đi làm công ăn lương cho tới khi nghỉ hưu, giả sử là 60 tuổi. Nếu quyết định đi
học đại học thay vì đi làm ngay, người đó phải bỏ đi w0 thu nhập hàng năm này và
phải tốn thêm các khoản chi phí C cho mỗi năm đi học (gồm cả chi phí trực tiếp là
tiền bạc và chi phí gián tiếp là thời gian). Sau 4 năm đi học bậc đại học, anh ta kiếm
được mức thu nhập hàng năm là w1 > w0 (người lao động là người duy lý nên chỉ
thu nhập sau khi đi học cao hơn thu nhập khi khơng đi học thì họ mới quyết định đi
học) cho đến khi nghỉ hưu.
Giá trị hiện tại của dòng thu nhập mỗi trường hợp là:
 Khi không đi học đại học:


11

PV0 = w0 +

+

=∑

+…+

(2.1)

 Khi đi học đại học:

PV1 = -C = ∑

-

-

+

+

+…+

-∑

(2.2)

Người lao động sẽ theo học đại học nếu PV1>PV0.Borjas (2005) sử dụng đồ
thị diễn đạt quan hệ giữa tiền lương các doanh nghiệp sẵn sàng trả tương ứng mỗi
trình độ học vấn (số năm đi học). Mối quan hệ này có những đặc điểm sau:

Thu nhập
Wb

Wa

Sa

Sb
Năm đi học


Hình 2.2: Quan hệ thu nhập và số năm đi học
Nguồn: Borjas (2005)
- Đường tiền lương theo học vấn dốc lên do khoản đền bù cho học vấn. Độ
dốc của đường tiền lương theo học vấn cho thấy thu nhập tăng lên khi người lao
động có thêm một năm học vấn.


12

- Đường tiền lương theo học vấn là đường cong lồi cho thấy mức gia tăng biên
của tiền lương giảm dần khi tăng thêm số năm đi học.
Độ dốc của đường tiền lương theo học vấn (hay Δw/Δs) cho ta biết mức tăng của
thu nhập khi tăng thêm một năm đi học, như vậy phần trăm thay đổi của thu nhập
khi tăng thêm một năm đi học - MRR4 (mức lợi tức biên của việc đi họccho biết
phần trăm thu nhập tăng thêm đối với mỗi năm đầu tư cho việc đi học) là:
MRR =

=

(2.3)

Quyết định ngừng đi học để đi làm
Người lao động sẽ phải quyết định chọn trình độ học vấn tối ưu để đạt được
mức thu nhập cao nhất. Với giả định (iv), r là 1 hằng số không phụ thuộc vào S,
lược đồ dưới đây cho biết mối quan hệ của r và MRR.
Chiết khấu

r’

r


MR
R

S’

S*

Năm đi học

Hình 2.3: Quyết định ngừng đi học để đi làm của ngƣời lao động
Nguồn: Borjas (2005)
4

MRR: Marginal Rate of Returns to Schooling


13

1 người đi làm để đạt được thu nhập tối ưu thì sẽ đi học cho đến khi mà mức lợi tức
biên của việc đi học bằng với suất chiết khấu r. Khi lợi tức biên của việc đi học cịn
lớn hơn suất chiết khấu r thì người lao động tiếp tục đi học thay vì đi làm sẽ mang
lại nhiều lợi ích hơn. Ngược lại, khi lợi tức biên giáo dục thấp hơn suất chiết khấu r
thì đi làm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người lao động hơn là đi học.
MRR = r

(2.4)

Công thức (2.4) được gọi là “quy tắc dừng”5.
Sự khác biệt trong thu nhập do số năm đi học và năng lực cá nhân

Xét trường hợp 2 người lao động a và b có cùng 1 suất chiết khấu r nhưng có
sự khác biệt về năng lực. Giả sử là năng lực của a thua b. Borjas (2005) cho rằng
khi đó thì MRRa< MRRb và đường suất sinh lợi giáo dục của b nằm về phía bên
phải của đường suất sinh lợi giáo dục của a và đường tiền lương theo năm đi học
của b cũng nằm trên đường tiền lương theo thu nhập của a. Do MRRb>MRRa cho
nên 1 năm đi học thêm của b sẽ mang lại cho b nhiều thu nhập hơn a và do đó b sẽ
quyết định đi học lâu hơn a (Sb> Sa).
Nếu a chỉ đi học đến năm Sa, tiền lương của a là điểm Pa trên đồ thị (ứng với
mức lương Wdrop), do b học đến năm Sb mới đi làm nên mức lương của b là Wb,ứng
với điểm Pb trên đồ thị. Đoạn thẳng Z trên đồ thi đo lương sự khác biệt trong thu
nhập giữa a và b. Đồ thị cho thấy, sự khác biệt trong thu nhập của a và b do sự khác
biệt của 2 yếu tố: (i)Số năm đi học của a thấp hơn của b. (ii) b có năng lực tốt hơn a.
Ngay cả khi a quyết định đi học đến năm thứ Sb để đạt được mức lương Wa> Wb thì
Wa vẫn cịn thấp Wb do năng lực của b tốt hơn a nên người tuyển dụng chấp nhận
trả lương cao hơn cho b mặc dù cả 2 người lao động có cùng số năm đi học.

5

Stoping Rule


14

Chiết khấu

r

MR
Rb


MR
Ra

Sa

Sb

Năm đi học

(a)
Thu nhập
Pb

Wb

Z

b

a

Wa
Wdrop
Pa

Sa

Sb

Năm đi học


(b)

Hình 2.4: Năm đi học và thu nhập của ngƣời lao động khi có sự khác biệt về
năng lực
Nguồn: Borjas (2005)


15

2.3 Trình độ giáo dục - tín hiệu của thị trƣờng lao động
Trong trường hợp lý tưởng, thu nhập của người lao động được quyết định
bởi năng suất của họ. Tuy nhiên thị trường lao động trong thực tế là thị trường bất
cân xứng về thông tin và người tuyển dụng lao động rất khó có thể đánh giá chính
xác về năng lực của người lao động vào thời điểm kí hợp đồng lao động để đề xuất
mức lương phù hợp. Thử việc và quan sát theo dõi quá trình thử việc của người lao
động là 1 giải pháp hữu ích tuy nhiên giải pháp này cũng là 1 giải pháp tốn kém về
cả chi phí lẫn thời gian. Do đó, người tuyển dụng rất cần thơng tin cho phép họ
đánh giá năng suất tiềm năng của người lao động trước khi ra quyết định tuyển
dụng. Thông tin này được gọi là tín hiệu trong thị trường lao động.
Giả sử thị trường lao động chỉ gồm 2 nhóm người lao động là (I) nhóm năng
suất thấp và (II) nhóm năng suất cao. Tín hiệu gọi là đủ mạnh nếu như nó cho thấy
sự phân hố rõ giữa 2 nhóm người lao động khi mà nhóm năng suất cao có thể dễ
dàng phát ra tín hiệu và nhóm có năng suất thấp rất khó khăn nhất định mới có thể
phát ra tín hiệu. Đối với thị trường lao động là 1 thị trường có thơng tin về năng
suất người lao động là bất cân xứng, Spence (1973) cho rằng trình độ giáo dục là 1
tín hiệu mạnh bởi vì những người có năng lực tốt thường sẽ dễ dàng đạt được bằng
cấp cao hơn là những người có năng lực thấp. Pindyck và Rubinfield (2008) phát
triển từ mơ hình của Spence (1973) để lý giải trường hợp người lao động có năng
lực thấp quyết định không học tiếp đại học để đi làm ngay trong khi người có năng

lực cao tiếp tục học tiếp đại học rồi mới bắt đầu đi học. Qua đó các tác giả giải thích
lí do tại sao người tuyển dụng lao động có khuynh hướng trả lương tốt hơn cho
người lao động có trình độ học vấn cao. Đây là mơ hình “Giáo dục - Tín hiệu của
thị trường lao động”
Giả định của mơ hình
-

Thị trường lao động bao gồm 2 nhóm người lao động I và II với số lượng
bằng nhau, trong đó nhóm II có năng suất cao hơn nhóm I.


×