Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------

PHẠM THỊ NGỌC DUNG

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------

PHẠM THỊ NGỌC DUNG

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các dữ
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên: Phạm Thị Ngọc Dung
Lớp: TCNNK18


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
TÊN BẢNG

STT

TRANG

1

Bảng 1.1. Hệ số ICOR của các nước qua các năm

23

2

Bảng 1.2. Hệ số ICOR của Việt Nam thời kỳ 1995- 2011

24

3


Bảng 2.1. Giá trị gia tăng tăng trưởng kinh tế Thành phố HCM

31

4

Bảng 2.2. Vốn đầu tư qua các giai đoạn tại Thành phố HCM

35

5

Bảng 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư công của thành phố HCM qua các

38

giai đoạn
6

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa

38

phương

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ

STT


TRANG

1

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM qua các năm

30

2

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân qua các giai

32

đoạn của các khu vực
3

Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành kinh tế

33

4

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu kinh tế của Thành phố HCM theo ngành

34

qua các năm
5


Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP của thành phố HCM

36

6

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005

40

7

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010

41


MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 1
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
Đối tượng và phạm vị nghiên cứu .............................................................................. 2
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 2
Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ
CÔNG ............................................................................................................................. 3
1.1. Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế ............................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 3

1.1.2. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế................................................................. 5
1.2. Lý thuyết cơ bản về đầu tư công ........................................................................... 9
1.2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 9
1.2.2. Quan điểm về đầu tư cơng .............................................................................. 14
1.2.3. Đặc điểm, vai trị của đầu tư công .................................................................. 16
1.3. Mối tương quan giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ............................... 19
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CƠNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................. 27
2.1. Giới thiệu tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 27
2.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và đầu tư cơng tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 1990 đến năm 2011 .............................................................................. 29
2.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990 đến
năm 2011 ....................................................................................................................... 29


2.2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990
đến năm 2011 ................................................................................................................ 34
2.2.2.1. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 34
2.2.2.2. Cơ cấu đầu tư cơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................... 37
2.2.3. Kết quả và tồn tại của đầu tư công trên địa bàn thành phố ............................. 41
2.3. Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 1990 đến năm 2011 ....................................................................... 51
2.3.1. Ứng dụng mơ hình Harrod-Domar trong phân tích tác động đầu tư cơng đến
tăng trưởng kinh tế TP.Hồ Chí Minh ............................................................................ 51
2.3.2. Khung phân tích tác động đầu tư cơng đến tăng trưởng kinh tế
TP.Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 52
2.3.3. Kết quả tính tốn ................................................................................................. 53
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 57
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ ĐẦU TƯ CÔNG CỦA THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 58
3.1. Định hướng đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 .................. 58
3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn thành phố .............. 60
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 66
Kết luận ........................................................................................................................ 67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất nước, có vai
trị quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách quốc gia.
Đồng thời thành phố Hồ Chí Minh có một vị trí địa lý, kinh tế đặc biệt quan trọng
như có hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội đồng bộ; là nơi
kết nối giao thông thuận lợi về đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không
giữa 2 miền Đông và Tây Nam bộ với khu vực Đông Nam Á, liên thông vào mạng
lưới chung về giao thông với Châu Á và thế giới; ở giữa khu vực Đơng Nam Á có
các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, trong đó Thành phố có tốc độ
phát triển kinh tế hàng hố, dịch vụ nhanh nhất và ổn định nhất. Vì vậy, thành phố
được xem là đầu tàu kinh tế thúc đẩy phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
và cả nước. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đã
đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao
thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội.
Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế cịn có sự đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính
quyền thành phố thơng qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành
chính, hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ

tầng kinh tế - xã hội. Trong đó, đầu tư cơng chiếm vai trị vơ cùng quan trọng và rất
cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn
bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao
thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển về
văn hoá xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít tham gia vào.
Để tìm hiểu sự tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế của Thành
phố trong thời gian qua, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá sự tác động của đầu tư
cơng đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2

Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá sự tác động đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các
giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo Thành phố có chính sách đầu tư hợp lý
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: từ mơ hình nghiên cứu, thu
thập số liệu và sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định mối tương quan giữa tỷ lệ
đầu tư công trên GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đưa ra một số
kiến nghị nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn thành phố.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng đầu tư công và tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu: dựa vào mơ hình Harrod – Domar, đánh giá sự tác
động của vốn đầu tư đến tốc động tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990 – 2011
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần đánh giá đúng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế

trên địa bàn Thành phố HCM.
- Đề xuất ra các giải pháp, khuyến nghị để đầu tư cơng có hiệu quả hơn
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn.
- Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho lãnh đạo Thành phố HCM trong q
trình hoạch định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công trong thời gian tới.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và đầu tư công.
Chương 2: Đánh giá tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số kiến nghị về đầu tư cơng của thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian tới


3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ
CÔNG
1.1.

Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự
gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu
nhập bình quân đầu người trên năm (GDP/người/năm, GNP/người/năm). Tốc độ
tăng trưởng kinh tế là mức (%) được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP,

GDP/người hay GNP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với
giai đoạn trước. Với ý nghĩa này, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của mọi
quốc gia, mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.
1.1.1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
Tổng sản phẩm quốc nội có thể được tính theo ba phương pháp sau:
-

Phương pháp sản xuất:
GDP = ∑ VAj (j = 1, 2, 3,..., m)
Trong đó:
VAj là giá trị gia tăng của ngành j
m là số ngành trong nền kinh tế
với VA = GO – CPTG
GO: tổng giá trị sản lượng đầu ra, là toàn bộ giá trị sản lượng hàng

hóa và dịch vụ mà một nền kinh tế có thể sản xuất ra được trên lãnh thổ của mình
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).


4

CPTG: chi phí trung gian, là chi phí cho hàng hóa và dịch vụ trung
gian – là những hàng hóa và dịch vụ dùng làm đầu vào cho quá trình sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ khác và được sử dụng hết một lần cho q trình đó.
-

Phương pháp chi tiêu:

GDP = C + I + G + X – M
Trong đó:
C: tiêu dùng của hộ gia đình
I: chi tiêu đầu tư tư nhân (đầu tư TSCĐ, TSLĐ)
G: tiêu dùng của Chính phủ
X – M: xuất khẩu rịng trong năm

-

Phương pháp thu nhập:
GDP = W + R + i + Pr + Te + Dep
Trong đó:
W : tiền lương
R : tiền cho thuê mặt bằng, máy móc hay phát minh khoa học
i : tiền lãi
Pr:

lợi nhuận của doanh nghiệp

Te: thuế gián thu
Dep: khấu hao tài sản cố định
1.1.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy nguồn gốc của tăng trưởng
xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các yếu
tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản
phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi tồn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng
quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Tổng sản
lượng quốc gia sẽ thay đổi khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào.



5

Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với
nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn
bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.
Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất:
Y = F(Xi) với i = 1, 2, 3, ..., n
Xi là yếu tố đầu vào
Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền
kinh tế, bao gồm:
(1) Vốn sản xuất: yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra
tổng sản lượng quốc gia,
(2) Lao động: yếu tố sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng
sản lượng quốc gia.
(3) Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác: tư liệu sản xuất góp
phần làm gia tăng sản lưởng quốc gia
(4) Công nghệ: yếu tố làm thay đổi phương thức sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng quốc gia.
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện:
Y = F (K, L, R, T)
Hàm sản xuất cho thấy tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của
các yếu tố đầu vào và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố có một vai trị nhất
định và có tác động lẫn nhau, tùy theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế mà có thể
yếu tố nào đó sẽ được đề cao hơn yếu tố khác, nhưng khơng có nghĩa là chỉ phụ
thuộc suy nhất vào một yếu tố. Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội,
tơn giáo,...
1.1.3. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
1.1.3.1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển

Theo Adam Smith (1723 – 1790): lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho
đất nước chứ không phải đất đai và tiền bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân khơng có


6

ý định thúc đẩy lợi ích cơng cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích riêng của mình, và ở đây
cũng như nhiều trường hợp khác, người đó được bàn tay vơ hình dẫn dắt để phục vụ
một mục đích khơng nằm trong ý định của mình”.
Theo Ricardo (1772 – 1823): nơng nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất,
từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và
vốn. Ông cho rằng giới hạn của đất đai làm cho lợi nhuận của người sản xuất có xu
hướng giảm do chi phí sản xuất lương thực thực phẩm cao, giá hàng hoá tăng, tiền
lương danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng làm cho năng suất lao động nông
nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động trong nơng nghiệp do đó hiệu suất sử dụng lao
động thấp làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Theo Karl – Mark (1818 – 1883): Quá trình tái sản xuất bao gồm các yếu tố:
đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ơng đặc biệt quan tâm đến vai
trị của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Theo Mark, giữa cung và cầu của
thị trường ln có một khoảng cách. Để giải quyết vấn đề này cần phải có tích lũy
sản xuất, tích lũy hàng hóa. Đây cũng là hoạt động đầu tư hàng tồn trữ. Cũng theo
ông, sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng có chu kỳ, để tiếp tục phát triển, các
nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tư bản cố định với quy mô lớn làm cho nền kinh
tế tiến đến phục hồi, hưng thịnh. Để đổi mới được tư bản cố định, các nhà tư bản
cũng nhất thiết cần có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ.
1.1.3.2. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái tân cổ điển
Mơ hình J. Maynard Keynes (1883 – 1946)
Với lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) thì nền kinh tế có 2
đường tổng cung: một đường cung phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một
đường cung phản ánh mức thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở

mức sản lượng tiềm năng mà thông thường ở mức thấp hơn.
Ơng chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng trung
bình giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là ngun nhân
cơ bản của trì trệ kinh tế. Chính vì thế, đầu tư đóng vai trị quyết định quy mơ việc
làm, nhưng khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất biên của


7

vốn. Muốn thốt khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện điều tiết
bằng các chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng ngân sách nhà
nước để kích thích đầu tư thơng qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn
cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng khối lượng tiền tệ giảm lãi suất, phát triển
hệ thống thuế để bổ sung ngân sách, xem đầu tư cơng cộng của Chính phủ là lực
đẩy.
Mơ hình Harrod - Domar
Mơ hình này giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu
tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mơ hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, khơng có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi: Y là sản lượng năm t
g=

Y
Yt

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Y


: Sản lượng gia tăng trong kỳ

S

: Tổng tiết kiệm trong năm

s=

S
Yt

ICOR

: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
: Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
ICOR =

K
Y

Nếu K  I , ta có : ICOR =

I
Y

Từ cơng thức:

Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào cơng thức tính ICOR,ta có:
ICOR =


K s * Y
s *Y
Từ đây suy ra: Y 

Y
Y
ICOR

Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
g

Y
s *Y

:Y
Y
ICOR


8

Cuối cùng ta có:

g

s
ICOR

Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh

tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu tư trên
GDP là s với hệ số ICOR khơng đổi. Mơ hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư
làm gia tăng vốn sản xuất (  K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng  Y.
Mơ hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm
(s) và tỷ lệ nghịch với ICOR. Khó khăn của các nước đang phát triển là khả năng
huy động vốn do thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm thấp, và vấn đề tiếp theo sau đó là
hiệu quả đầu tư. Vì vậy, mơ hình này yêu cầu Chính phủ cần can thiệp để thúc đẩy
tiết kiệm cho đầu tư và đưa ra các giải pháp đầu tư sao cho có hiệu quả.
Tóm lại, các mơ hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều chú trọng rất nhiều
vào tác động của yếu tố vốn và vai trị của Chính phủ trong q trình tăng trưởng
kinh tế.
1.1.3.3. Lý thuyết tăng trưởng hiện đại
Paul Samuelson (1948) đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp,
theo ông sự cân bằng của nền kinh tế nằm dưới sản lượng tiềm năng (Keynes) và
các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là tập hợp:
- Quan điểm của Tân cổ điển về tỷ lệ lao động và vốn (có thể lựa chọn kỹ
thuật sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật sử dụng nhiều lao động để tăng trưởng kinh
tế)
- Quan điểm của Harrod- Domar về vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh
tế.
- Quan điểm của Keynes về vai trò của tổng cầu đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo ơng, vai trị của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng.
Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát chấp nhận được, bên
cạnh đó thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động kinh tế, tác động qua lại giữa
tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế; việc làm- thất nghiệp; mức giálạm phát,...


9

Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế chủ yếu tập trung làm rõ các biến

số làm nên sự gia tăng về sản lượng trong nền kinh tế, đồng thời cho biết tác động
của Chính phủ là bao nhiêu trong sản lượng gia tăng đó.
1.2.

Lý thuyết cơ bản về đầu tư công

1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư
 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra. Như vậy, mục tiêu của đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài ngun, cơng nghệ, nhà
xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy
móc…), tài sản trí tuệ (trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động,
trình độ quản lý…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao
hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo cách hiểu thông thường nhất trong xã hội, đầu tư là việc bỏ vốn ra bằng
các tài sản hữu hình (tiền, nhà xưởng, máy móc,...) hoặc vơ hình (phát minh, sáng
chế, thương hiệu,...) để kinh doanh nhằm đạt được lợi ích nào đó trong tương lai.
Cịn theo kinh tế học vĩ mơ thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản nhằm tăng
cường sức sản xuất trong tương lai. Có nghĩa là đầu tư là việc bỏ tư bản để đạt được
mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đầu tư cịn được
gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới được tính là đầu tư, cịn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ và kinh doanh bất động sản không được coi là đầu tư.
 Khái niệm đầu tư công:
Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân, còn gia tăng tư bản

xã hội được gọi là đầu tư công. Việc làm gia tăng tư bản xã hội thuộc chức năng của


10

Chính phủ, vì vậy đầu tư cơng thường được đồng nhất với đầu tư mà Chính phủ
thực hiện.
Đối với Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì đầu tư của
Nhà nước là chủ yếu, và lúc đó trong q trình quản lý kinh tế và thống kê chỉ sử
dụng khái niệm “đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước”. Thuật ngữ “đầu tư công”
được sử dụng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh các thuật ngữ khác
như “đầu tư của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh” và “đầu tư trực tiếp nước
ngồi”. Các khái niệm “đầu tư cơng” và “đầu tư của Nhà nước (hay Chính phủ)”
được sử dụng với ý nghĩa giống như nhau. Theo thống kê hiện nay, đầu tư công ở
nước ta bao gồm (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011):
- Đầu tư từ ngân sách;
- Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương
trình mục tiêu trung và dài hạn);
- Tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định;
- Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh
nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Khái niệm “đầu tư cơng” cịn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước
để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khơng
nhằm mục đích kinh doanh. Theo Dự thảo Luật đầu tư cơng của Việt Nam 2007 thì
lĩnh vực đầu tư cơng gồm:
- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh; các dự án đầu tư khơng có điều kiện xã hội
hố thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và
các lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,

đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm,
sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.


11

- Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư cơng khác theo quyết định của Chính
phủ.
Như vậy, ở cách quan niệm này, đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư cơng. Song cũng
khơng thể coi nó là đầu tư tư nhân, bởi vì đây là tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Vì
vậy, việc sử dụng quan niệm này thực ra không làm đơn giản hơn cách phân loại và
quản lý đầu tư của Nhà nước. Trước hết, nó địi hỏi phải bổ sung thêm khái niệm
“đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của các đơn vị thuộc khu vực nhà nước”, bên
cạnh các khái niệm “đầu tư tư nhân” và “đầu tư cơng”. Sau nữa, nó làm cho q
trình phân loại để thống kê trở nên phức tạp hơn. Chẳng hạn, một con đường, nếu
được đầu tư bằng vốn ngân sách thì sẽ thuộc loại đầu tư cơng, nhưng nếu thực hiện
bằng vốn “xã hội hóa” - tức là do cộng đồng hoặc tư nhân bỏ vốn đầu tư - sẽ thuộc
đầu tư tư nhân, cịn nếu có cả sự hỗ trợ vốn của chính phủ thì sẽ rất khó phân định
đó là đầu tư cơng hay đầu tư tư nhân (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011).
Hiện tại “đầu tư công” vẫn được quan niệm một cách đơn giản hơn: đó là bao
gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư cơng được xét khơng phải từ góc độ
mục đích (có sản xuất hàng hóa cơng cộng hay khơng, có mang tính kinh doanh hay
là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là
đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn

tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp
nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang
Thái, 2011).
1.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư


12

Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại sau:
nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước
ngồi đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ
và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngồi chuyển về. Có thể
chia vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực
tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn vốn đầu tư của
khu vực (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân
(Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được
xác định theo công thức sau:
Ig = (T – Cg) + Fg
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư.
Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;

Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi
ba nguồn vốn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này được
thực hiện việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.


13

Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trị khá quan
trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng
viện trợ hoặc nợ.
1.2.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có
nhiều loại đầu tư. Có 2 loại đầu tư chính sau:
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải… Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều
đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành sản phẩm được sử dụng hết sau mỗi q trình sản xuất. Ngồi ra, tài sản
lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị sản xuất đó sản xuất ra mà chưa
đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi
về khối lượng của các hàng hóa này trong thời gian nhất định. Và khi đơn vị sản
xuất, kinh doanh đầu tư vào loại tài sản này, sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách:

(1) đầu tiên để tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân phối; (2)
đồng thời nhằm đảm bảo vật tư sản xuất ln sẵn có khi cần.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất
quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ
tầng do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu
vực tư nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia vào đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ
tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,…). Đặc điểm của đầu
tư vào các loại hàng hóa cơng là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do


14

nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu
tư của các thành phần kinh tế khác phát triển.
1.2.2. Các quan điểm về đầu tư công
1.2.2.1.

Quan điểm của trường phái Tân cổ điển

Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận động của
thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các
ưu điểm kinh tế thị trường là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động. Đầu tư là một
hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó – phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, trong nền kinh tế các đơn vị sản xuất trong q trình tìm đến
điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, chính vì
thế nhà nước khơng cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp
vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho
chính doanh nghiệp. Tổng hợp tất cả các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình
thành một cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và đây là cơ cấu hợp lý theo lập luận trên.

Như vậy trong trường hợp này vai trò của nhà nước chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các
hàng hóa cơng cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng xã hội, vì đây là loại hàng hóa mà khi thị trường tự vận động sẽ khơng đáp ứng
được. Giả định của trường phái Tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là
thị trường mà người bán và người mua khơng có khả năng kiểm sốt giá và họ khơng
có đầy đủ thơng tin về thị trường không những trong hiện tại mà cả ở tương lai.
1.2.2.2.

Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước

Quan điểm này cho rằng do sự khơng hồn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ khơng mang lại kết quả tối
ưu. Thơng tin khơng hồn hảo có thể dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong
trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin đáng tin cậy để thị
trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế
còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì
sẽ khơng thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được, mà chuyển dịch cơ cấu là


15

nội dung của tiến trình cơng nghiệp hóa, do đó nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động
ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền
kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong
nền kinh tế là rất cần thiết.
Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối

1.2.2.3.
-


Thuyết tăng trưởng cân đối

Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối mô tả sự tăng trưởng
cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất nên hướng đầu tư cùng lúc vào
nhiều ngành để tăng cung đồng thời tăng cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu
nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp
chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài, từ đó phát sinh nhu cầu phát
triển song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú
huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm
tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thơng qua
các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngồi.
-

Thuyết tăng trưởng khơng cân đối

Hirchman (1958) đưa ra mơ hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông
cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo
đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho
những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành trong
nền kinh tế, từ đó khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để
đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo
“chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung
cấp đầu vào cho những ngành được chọn để đầu tư.
Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng
“cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ
những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ khơng thể bảo đảm đầu tư
một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo
điều kiện để ngành khác phát triển.



16

Mặt khác, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ thấp, cơ bản là nền kinh tế nơng
nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu đòi hỏi phải có vai trị chủ động của nhà
nước trong việc định hướng phát triển các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền
đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực... để thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.2.3. Đặc điểm, vai trị của đầu tư cơng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.2.3.1.

Đặc điểm của đầu tư cơng

 Đầu tư cơng tạo nên hàng hố cơng
Hàng hố cơng là loại hàng hố khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng, có
thể được một hoặc nhiều người sử dụng cùng một lúc, người này sử dụng cũng
không gây trở ngại cho người khác, phục vụ cho cho bất cứ ai nếu có nhu cầu sử
dụng. Chính vì thế, phần lớn hàng hố cơng do Chính phủ cung cấp, cịn khu vực tư
cũng có thể cung cấp hàng hố cơng nhưng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề hưởng thụ
tự do.
Bên cạnh đó, khi Chính phủ đầu tư vào kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã
hội sẽ giúp nâng cao mức sống dân cư, tạo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,
vì vậy Chính phủ có vai trị là một trung tâm tái phân phối thu nhập, sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước trong đầu tư nhằm tạo ra những tiền đề, những bước đột
phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, với nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước
cũng nên kêu gọi sự tham gia đầu tư và cung cấp hàng hố cơng của khu vực tư
nhân trong nước và khu vực nước ngồi bằng các hình thức thích hợp như BOT,
BTO, BT,...
 Đầu tư cơng của ngân sách nhà nước là khoản chi tích luỹ
Chi đầu tư công của nhà nước vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
như các cơng trình giao thông, y tế, giáo dục,... đã làm gia tăng điều kiện cơ sở vật
chất đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sản phẩm quốc nội. Do đó,

sự đầu tư của ngân sách nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nhiều
thành phần, thu hút sự đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo động lực cho sự tăng
trưởng kinh tế trong tương lai. Chính vì thế khoản chi đầu tư cơng là khoản chi tích
lũy của Nhà nước.


17

 Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước phụ thuộc
vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì quy
mơ đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã
hội. Nguyên nhân chủ yếu do khu vực tư nhân cịn yếu, chính sách thu hút vốn đầu
tư chưa hoàn thiện nên Nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân sách nhà
nước để tạo đà cho tiến trình cơng nghiệp hố đất nước.
Khơng chỉ tăng cường quy mơ đầu tư mà Nhà nước còn phải chú trọng đến
cơ cấu đầu tư đa dạng sao cho đáp ứng với nhu cầu thực tiễn như chi chương trình
mục tiêu, chi hỗ trợ... Quy mô chi đầu tư công của Nhà nước sẽ giảm dần theo mức
độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực tư
nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của Nhà nước chủ yếu tập trung hỗ trợ cho
chương trình mục tiêu quốc gia như an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình
mục tiêu kinh tế - xã hội sẽ được cắt giảm.
 Chi đầu tư công phải gắn liền với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư và chi thường xun sẽ dẫn tới
tình trạng thiếu kinh phí cho việc duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều
này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng của tài sản được đầu tư. Chính vì
vậy, sự gắn kết của hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan,

khơng tính đến hiệu quả khai thác.
1.2.3.2.

Vai trị của đầu tư cơng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Đầu tư cơng có ý nghĩa rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất
nước, do đó nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì khơng chính xác, mà phải
tính đến hiệu quả trong cơng tác xố đói giảm nghèo, an sinh xã hội,...
Đầu tư công của Nhà nước tập trung vào bốn lĩnh vực: chi xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ


18

vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín
dụng đầu tư phát triển của đất nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo
phương thức khơng hồn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của
nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,
các ngành công nghiệp cơ bản, các cơng trình kinh tế có tính chiến lược, các cơng
trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hố xã hội, phúc lợi cơng cộng. Chính vì
vậy, kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, được định nghĩa là tổng thể
các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc và đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động
kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Kết cấu hạ tầng được phân chia thành hai loại cơ bản: kết cấu hạ tầng kinh tế
và kết cấu hạ tầng xã hội.
 Kết cấu hạ tầng kinh tế: bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như năng
lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống; các cơng trình giao thông
vận tải như đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sơng, đường hàng khơng,
đường ống; bưu chính viễn thơng; các cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuất nơng lâm - ngư nghiệp... Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống

kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực
thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cải thiện cuộc sống dân cư.
 Kết cấu hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, các cơng trình văn hóa, thể
thao,... cùng với các trang thiết bị đồng bộ. Đây là điều kiện thiết yếu phục vụ và
nâng cao mức sống dân cư, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, kết cấu hạ tầng xã hội
chính là tập hợp một số ngành có tính chất phục vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo
ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất cộng đồng, gắn liền với
sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có
vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng


19

như vùng lãnh thổ. Để nền kinh tế có điều kiện phát triển nhanh, ổn định và bền
vững đòi hỏi nền kinh tế đó phải có một kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại.
Tóm lại, đầu tư cơng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển, mà cụ thể là sự đầu tư vào xây
dựng kết cấu hạ tầng. Một quốc gia hay một vùng lãnh thổ có một hệ thống kết cấu
hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng lạc hậu, chưa hoàn thiện sẽ là một lực cản,
trở ngại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.

Mối tương quan giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, là một yếu tố

nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền kinh tế.

Bên cạnh đấy chúng ta cũng biết rằng tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của
các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.Vì vậy các nhà kinh tế đã tập
trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến quá trình tăng trưởng và phát triển của
mỗi quốc gia. Một trong những nhân tố quan trọng được chú ý đến đó là đầu tư, và
mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện như sau:
1.3.1. Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu. Với hàm tổng cầu: Y = C + I + G + X – M
Trong đó Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân
C là tiêu dùng của dân cư
I là đầu tư
G là chi tiêu của Chính phủ
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu
Từ công thức trên cho thấy khi tăng giá trị đầu tư I thì trực tiếp làm cho thu
nhập quốc dân Y cũng tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.


×