Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.74 KB, 14 trang )

BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

I. Tổng quan về nghiên cứu
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu chủ yếu của các quốc gia, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế luôn là điều kiện tiên quyết
để nâng cao đời sống vật chất tinh thần và phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp dân cư và
giảm tỷ lệ thất nghiệp mà mọi quốc gia đều kỳ vọng,… Do vậy tăng trưởng kinh tế và
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề luôn thu hút sự quan
tâm của chính phủ và các nghiên cứu cũng như nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã
hội.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư công với
tăng trưởng kinh tế song mối quan hệ giữa hai yếu tố này vẫn còn nhiều tranh luận. Trong
số đó, không ít các công trình nghiên cứu, khẳng định tác động tích cực của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế như các nghiên cứu của Easterly và Rebelo, 1993; Abiad & cộng
sự, 2015,… Bên cạnh đó, một số nghiên cứu lại chỉ ra những tác động tiêu cực hoặc tác
động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, thường là các quốc gia đang phát triển
(Devarajan và cộng sự, 1996; Shi, 2013; Wamer, 2014). Nguyên nhân của sự khác biệt
trên là do cách tiếp cận khác nhau và sự khác biệt về quan điểm nghiên cứu. Hơn nữa, các
nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu ở cấp độ quốc gia, các nghiên cứu ở cấp độ địa phương
vẫn còn rất khiêm tốn (Sử Đình Thành, 2014).
Các công trình nghiên cứu về tác động tương quan này ở Việt Nam có những kết quả
ban đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, luận án mong muốn tham gia
nghiên cứu để tìm kiếm những kết quả cần thiết trong trường hợp này ở Việt Nam, cụ thể
là ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Điều kiện kinh tế Việt Nam, vẫn trong tình trạng của một nước đang phát triển, cơ
cấu kinh tế còn lạc hậu; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hội
nhập đang là một yêu cầu bức xúc. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia, đòi hỏi phải




có sự chuyển dịch đồng bộ cơ cấu kinh tế từng vùng (như: vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng
Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây
Nguyên Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long). Sự chuyển dịch
đồng bộ đó là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Việc nghiên cứu các chiến lược và chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhằm
xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý và hướng tới phát triển kinh tế bền vững luôn được đặt ra.
Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam được xác định là một vùng kinh tế trọng điểm và
giữ vai trò bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, việc phát triển vùng đồng
bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa tương xứng với tiềm năng vốn
có của vùng. Tình trạng chậm phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long xuất phát từ
nhiều nguyên nhân như kết cấu hạ tầng – xã hội còn yếu kém, công nghiệp phát triển
chậm, hệ thống giáo dục còn nhiều hạn chế,… (Nguyễn Hữu Thịnh, 2015).
Bắt nguồn từ thực tế đó, mục tiêu đặt ra cho đề tài nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa các lý thuyết về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
để đối chiếu và vận dụng phù hợp với các điều kiện đặc thù của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.

-

Vận dụng hệ thống lý thuyết này và phân tích thực tế để rút ra thực tiễn của Đồng
bằng sông Cửu Long và tìm ra các giải pháp tương ứng.

-

Đề xuất các giải pháp trong mối quan hệ giữa tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng đầu tư phát triển đồng bộ

trên các phương tiện như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp, đào tạo, phúc lợi an sinh xã hội và trong các mối quan hệ biện
chứng của chúng.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của luận án
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Chọn lọc và hệ thống hóa các quan điểm lý luận để hình thành khung lý thuyết, cơ sở lý
luận về đầu tư công và ý nghĩa của đầu tư công; những tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế, tạo môi trường cho sự phát triển bền vững; đồng thời vận dụng kết quả đó
vào nghiên cứu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Một vùng kinh tế trọng điểm của
đất nước với nhiều tiềm năng nhưng chưa hội đủ các cơ hội để bức phá. Đồng thời, bằng


sự kết hợp giữa lý luận với phân tích thực tế để rút ra ý nghĩa thực tiễn về các điểm mạnh,
yếu, thời cơ, thách thức của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tìm ra cơ hội cho sự tăng
trưởng, phát triển của vùng thông qua các nguồn vốn đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước (ngân sách TW và ngân sách địa phương) giữ vai trò trọng yếu. Từ kết quả
trên, luận án tìm kiếm các phương hướng giải pháp nâng cao hơn hiệu quả đầu tư công
cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo các trật tự ưu tiên; với mong muốn cho vùng
Đồng bằng sông Cửu Long có mức độ tăng trưởng kinh tế cao hơn và đón nhận cơ hội
cho sự phát triển đột phá để Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới sự phát triển bền vững
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu.
Mặt khác luận án cũng đề cập đến sự cảnh báo của biến đổi khí hậu, nhiễm mặn
mà Đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt và sự cần thiết đầu tư ứng phó với các hiện
tượng đó, nhằm bảo đảm sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Các mục tiêu cụ thể
Về mục tiêu cụ thể, luận án hướng đến hai mục tiêu cụ thể như sau:
 Đánh giá thưc nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014.
 Phân tích thực trạng đầu tư công, quy trình quản lý đầu tư công tại các tỉnh, thành

vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những đặc điểm và đặc thù về kinh tế - xã hội của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: lợi thế, yếu thế, cơ hội, thách thức, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế từ 2001 - 2014 và những bất cập đang đặt ra. Nghiên cứu hướng
đến phân tích hiện trạng của các ngành kinh tế - xã hội: công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, giáo dục đào tạo và các vấn đề an sinh xã hội; đặc biệt là cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội trong mối quan hệ với đầu tư công và sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế của vùng làm cơ sở cho quá trình phát triển bền vững.
Luận án cũng tham khảo, đối chiếu kinh nghiệm về mặt lý thuyết và thực tiễn của


một số nước tương đồng, có thể vận dụng vào điều kiện Việt Nam.
Trên cơ sở đó luận án tham gia đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu vị trí, điều kiện, đặc điểm kể cả đặc thù và tiềm năng
kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm - bảo đảm an
ninh và xuất khẩu lương thực quốc gia. Theo đó, đề cập đến khả năng của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế và chiến dịch kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
đối với Đồng bằng sông Cửu Long.
Luận án cũng nghiên cứu về các hoạt động của các ngành kinh tế - xã hội - văn
hóa của vùng với sự tác động của đầu tư công.
Không gian nghiên cứu còn được xem xét đến mối quan hệ tương tác giữa Đồng
bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh trên vị thế là đầu tàu kinh tế quốc gia
và miền Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm của Nam Bộ.
Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu những tác động của đầu tư công đến tăng trưởng

kinh tế trong thời kỳ 2001 - 2014. Theo Huy Vũ (2016), trong những năm gần đây, đồng
bằng sông Cửu Long có nhiều chuyển biến trên các phương tiện về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, theo đó là sự tăng trưởng của công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, giáo dục, đào
tạo và các vấn đề an sinh xã hội và những tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế toàn vùng.
Có thể nói, thời kỳ này đã tạo cho Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều cơ hội hơn
trong tăng trưởng kinh tế, nhờ nhận được nhiều nguồn vốn đầu tư, trong đó nguồn quan
trọng hơn cả là đầu tư công trình ngân sách TW và ngân sách địa phương. Mặt khác, luận
án cũng đề cập đến sự cần thiết phải kết hợp đồng thời giữa đầu tư công từ ngân sách nhà
nước với các loại hình đầu tư khác, mới có thể tạo điều kiện để Đồng bằng sông Cửu


Long chuyển biến tích cực theo xu hướng hội nhập.
1.4 Phương pháp nghiên cứu

Luận án kết hợp các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu được đặt
ra. Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện các luận án là:
- Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê.
Luận án tập hợp chọn lọc và sử dụng hệ thống số liệu “thứ cấp” đã được xử
lý của các cơ quan thống kê từ TW và địa phương. Đồng thời, hệ thống hóa, phân
loại theo các tiêu chí để phân tích đánh giá hiện tượng thực đối tượng nghiên cứu
và đúc kết thành những nội dung cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề
tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
Điều tra và khảo sát ở đây được thực hiện trên 3 phương diện:
+ Khảo sát các điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội các địa phương vùng
Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thêm căn cứ phân tích đánh giá khả năng, tiềm
lực cũng như những thuận lợi, khó khăn trong tiếp nhận vốn đầu tư công và hiệu
quả của nó đối với tăng trưởng kinh tế.
+ Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chiến lược chính sách về đầu tư công và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng

kinh tế đối với điều kiện kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long như:
NGND GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền – Nguyên hiệu trưởng Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM và Trường Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM; TS Võ Hùng Dũng Giám đốc VCCI Chi nhánh Cần Thơ; TS Trần Thanh Mẫn - Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký UBTW MTTQ VN; PGS.TS Mai Văn Nam - Trưởng khoa sau Đại học Trường Đại học Cần Thơ; TS Trần Ngọc Nguyên - Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ Cần Thơ.


+ Tìm hiểu, quan sát về các yếu tố, có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi để
Đồng bằng sông Cửu Long tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư công dưới các dạng
khác nhau.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
Dựa trên kết quả của việc hệ thống hóa các dữ liệu thống kê và khảo sát nói
trên; luận án phân tích theo từng góc độ, có sự kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để
tổng hợp và rút ra những kết luận về các vấn đề nghiên cứu đặt ra, làm căn cứ cho
việc đề xuất các giải pháp được hướng tới.
Ngoài ra luận án cũng sử dụng các phương pháp suy diễn và qui nạp cũng
như phương pháp phân tích SWOT để tìm ra những điểm mạnh, yếu, thời cơ và
thách thức về đầu tư công của vùng trong mục tiêu hướng đến tăng trưởng kinh tế
bền vững.
- Phương pháp phân tích định lượng
Cụ thể, về phân tích định lượng, các kết quả nghiên cứu được thảo luận chủ
yếu dựa trên phương pháp Bình phương tổng quát khả dụng (Feasible General
Least Square - FGLS) bởi sự hiệu quả của phương pháp này trong việc xử lý
phương sai thay đổi và tự tương quan. Bên cạnh đó, hệ thống các biến tương tác
thích hợp cũng được đưa vào mô hình kiểm định hướng đến những mục tiêu kiểm
định cụ thể.
1.6 Lược khảo tài liệu
Một trong những lý do để luận án thực hiện đề tài nghiên cứu này xuất phát từ lược khảo
và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước cùng lĩnh vực. Luận án tham khảo một cách có
hệ thống các công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực đã được công bố, nhằm kế thừa

tri thức đã được trải nghiệm; đồng thời để tích luỹ thêm kiến thức và vận dụng nó trong
nghiên cứu khoa học.


1.6.1 Lược khảo nghiên cứu của thế giới
Các nghiên cứu thường xem xét tác động của đầu tư công chung (Pereira, 2000, 2001;
Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Le & Suruga, 2005; Arslanalp & cộng
sự, 2010) đến tăng trưởng kinh tế hoặc xem xét tác động đầu tư công trong một lĩnh vực
cụ thể đến tăng trưởng kinh tế, thường là đầu tư công trong phát triển cơ sở hạ tầng
(Aschauer, 1998; Pereira, 2001; Ramirez, 2004), năng lượng ( Lee & Chang, 2005; Hye
& Riaz, 2008), nông nghiệp (Mishra & Chand, 1995; Mogues & cộng sự, 2012) hay giáo
dục (Kuhl Teles & Andrade, 2008).
Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu thường nghiên cứu với dữ liệu chuỗi thời gian
đầu tư công của một quốc gia (Aschauer, 1989; 1998; 2010; Pereira, 2000, 2001; Pereira
& Andraz, 2001; Chen, Shen-Tung, & Lee, 2005; Hye & Riaz, 2008; Abounoori &
Nademi, 2010 ) hoặc dữ liệu bảng với nhiều quốc gia (Devarajan & cộng sự, 1996;
Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Gupta & cộng sự, 2005;
World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Các nghiên cứu cấp vùng hoặc địa
phương còn khá khiêm tốn. (Auteri & Constantini, 2004; Matinez-López, 2005; Ezcurra
& cộng sự, 2005; Schaltegger & Torgler, 2006; Kortelainen & Leppänen, 2013).
Kết quả thực nghiệm về tác động của đầu tư công còn chưa thống nhất và cho thấy
kết quả trái chiều. Một số nghiên cứu cho thấy kết quả tác động tích cực của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế (Aschauer, 1989; Pereira 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000;
Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Romp & de Haan, 2005; Gupta & cộng sự, 2005;
World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại
chỉ ra tác động tiêu cực hoặc tác động không đáng kể của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế (Deverajan & cộng sự, 1996; Folster & Henrekson, 2001; Schaltegger & Torgler,
2006). Một số nghiên cứu chỉ ra tác động phi tuyến của chi tiêu công/ đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế (Chen & Lee, 2005; Abounoori & Nademi, 2010; Odarawa, 2010;
Herath, 2012; Altunc & Aydin, 2013).

Chính vì kết quả kiểm định về tác động của đầu tư công chưa thống nhất, một các
dòng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả đầu tư tư công hay phân tích cơ chế quản lý đầu


tư công tại các trường hợp nghiên cứu khác nhau (Fontaine, 1997, Richard & Daniel,
2001; Florio & Vignetti, 2005; Rajaram & cộng sự, 2010; Dabla-Norris & cộng sự,
2012).
1.6.2 Lược khảo các nghiên cứu ở Việt Nam
Tương tự, vai trò của đầu tư công tại Việt Nam cũng được các học giả quan tâm nghiên
cứu. Một số nghiên cứu tập trung vào phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu Việt Nam ( Nguyễn Thị Cành, 2008;
Tô Trung Thành, 2011; Sử Đình Thành 2011, 2013). Ở cấp độ địa phương, một số nghiên
cứu đi vào xem xét tác động của chính sách tài khóa hay quy mô chính phủ đến ở các cấp
tỉnh, thành (Phạm Thế Anh, 2008; Hoàng Thị Chinh Thon, 2010; Sử Đình Thành, 2013;
Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài, 2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu thường nghiên
cứu với phạm vi nghiên cứu rộng là tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam, việc xem xét tác
động của đầu tư công đến một vùng cụ thể như Đồng bằng sông Cửu Long dường như
khá khiêm tốn. Việc này gây ra những khó khăn nhất định trong việc đề xuất ý tưởng,
hàm ý chính sách hiệu quả về đầu tư công cho từng vùng miền cụ thể.
Một số nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng cơ chế quản lý đầu tư công ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường xem xét một vài khía cạnh cụ thể của cơ chế
quản lý đầu tư công (Nguyễn Hồng Thắng, 2008; Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài,
2012; Nguyễn Xuân Điền, 2015; Phạm Thị Anh Đào, 2015). Hơn nữa, do tập trung vào
cơ chế quản lý đầu tư công, các bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế ở các nghiên cứu này chưa được chú trọng.
Như vậy, vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế đã và đang được
nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu được phát triển nhiều
hướng khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế ở cấp độ vùng, địa phương còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, việc kết hợp tìm
kiếm bằng chứng thực nghiêm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và

phân tích cơ chế quản lý công ở cùng một trường hợp nghiên cứu chưa được chú trọng.
Chính vì vậy, luận án hướng đến mục tiêu kiểm định thực nghiệm tác động của đầu tư


công đến tăng trưởng kinh tế và phân tích thực trạng về cơ chế quản lý đầu tư tại các tỉnh,
thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014.
1.7 Những điểm mới của luận án
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng, gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư công với
những đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long để phân tích và tìm ra cách thức đầu tư
phù hợp, nhằm tác động tích cực và có hiệu quả hơn trong quan hệ giữa đầu tư công với
tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của vùng. Đặc biệt chú ý đến
mối quan hệ biện chứng trong đầu tư giữa các ngành, nhằm tạo nên tác động dây chuyền
cho quá trình đó. Cụ thể là với đặc điểm của Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài giữ vai trò
an ninh lương thực là cần phải ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nhưng để phát triển căn
cơ và đồng bộ trước tiên cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư vào giao
thông vận tải có ý nghĩa đòn bẩy cho sự phát triển liên đới với các ngành: Công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ và nâng cao phúc lợi xã hội của toàn vùng.
Đặc điểm nổi bật nữa là Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đương đầu với biến
đổi khí hậu và nhiễm mặn; một trong những vấn đề bức xúc được đặt ra là phải tái cấu
trúc qui hoạch kinh tế - xã hội toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đầu tư công cần
có sự thích ứng để hiệu quả đầu tư được nâng cao hơn.
Tuy nhiên, bởi năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế; do đó những ý tưởng
này, trong chừng mực vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ như mong muốn.
1.8 Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc thành 6 chương ứng với các nội dung nghiên cứu được rút ra:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư công và tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của

đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long.


Chương 4: Phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công vùng Đồng
bằng sông Cửu Long.
Chương 5: Những dự báo về kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 6: Kết luận và hàm ý chính sách.
II. Cơ sở lý luận
Chương II của luận án trình bày khái quát cơ sở lý thuyết về đầu tư công và tăng trưởng
kinh tế cũng như các vấn đề lý thuyết liên quan đến cơ chế quản lý đầu tư công.
Một số nghiên cứu lý thuyết đều chỉ ra vai trò quan trọng, thiết yếu của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số lý thuyết lại chỉ ra đầu tư công có thể tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tùy vào hiệu ứng “chèn lấn” hay “lấn át” của đầu
tư công so với đầu tư tư nhân.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh
tế vẫn chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động tích
cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Ở những trường hợp khác, một số nghiên
cứu lại cho thấy điều ngược lại. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của đầu tư công
đến tăng trưởng ở cấp độ địa phương còn khá khiêm tốn. Vì vậy, việc nghiên cứu tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở cấp độ vùng (đia phương) là
cần thiết.
Như vậy, đầu tư công có thể có thể có tác động tích cực hoặc có tác động tiêu cực
đến đến tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, một dòng các nghiên cứu đi vào xem xét hiệu
quả sử dụng vốn của đầu tư công. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và
chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ tổng thể là hệ số ICOR của vốn đầu tư
công. Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn ở những quốc gia
đang phát triển như Việt Nam còn rất cao, theo đó, thực trạng về cơ chế quản lý đầu tư
công ở Việt Nam nói chung cũng nhu vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng rất cần
được quan tâm xem xét.



Chính vì vậy, dựa trên cơ sở lý luận này, luận án hướng đến hai mục nghiên cứu
chính là phân tích tác động của đầu tư công đến đến tăng trường kinh tế và phân tích cơ chế
quản lý đầu tư công tại vùng ĐBSCL.
III. Phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương III trình bày kết quả phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2001 - 2014. Bên cạnh đó,
Chương này cũng giới thiệu tổng quan về vùng ĐBSCL.
Có thể thấy, vùng ĐBSCL là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của quốc
gia, có những lợi thế to lớn về điều kiện thiên nhiên, vị trí địa lý và tiềm năng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, sự phát triển của vùng vẫn còn
nhiều hạn chế trên nhiều lĩnh vực, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của vùng.
Để thực hiệnmục tiêu nghiên cứu thứ nhất, luận án triển khai mô hình nghiên cứu
của Le & Suruga (2005) nhằm kiểm định tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh
tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn. Theo đó, tỷ lệ tăng trưởng có dạng như
sau:
1⁄
1
x αϕ(1−ϕ) H
1−ϕ
( )
( )
y̅ = (1 − τ)(1 − ϕ)A
θ

Y

(1−α)ϕ
⁄1−ϕ


−ρ

A= ƒ ( F ) > 0
Trong đó, y là tốc độ tăng trưởng; A là năng suất các yếu tố tổng hợp; F là vốnFDI; τ là
thuế suất; h và x lần lượt là tỷ lệ chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư và vốn đầu tư
công trên giá trị đầu ra.
Như vậy, mối quan hệ giữa các nhân tố có dạng như sau:
y̅ = f ( τ,A,x,h )
Có thể nói, mô hình trên đã lý giải được tác động của đầu tư công, chi thường
xuyên (chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư), thuế suất và vốn FDI đến tăng trưởng


kinh tế. Do đó, trong kiểm định thực nghiệm, luận án nghiên cứu đầu tư công, chi thường
xuyên và FDI là các biến giải thích chính. Tương tự nghiên cứu của Le & Suruga (2005),
luận án cũng bỏ qua tác động của thuế suất. Điều này là phù hợp với trường hợp nghiên
cứu tại các tỉnh thành ở Việt Nam khi mà chính phủ áp dụng mức thuế suất thống nhất
cho tất cả tỉnh thành ở Việt Nam.
Kết quả kiểm định cho thấy, không như kì vọng ban đầu, đầu tư công lại chưa cho
thấy tác động có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Mặc dù
trái với kì vọng ban đầu, kết quả này phần nào phản ánh thực tế về tình hình đâu tư công
tại Việt nam nói chung và tại các tỉnh, thành ĐBSCL nói riêng. Nhiều nghiên cứu thực
trạng cho thấy, đầu tư công tại Việt Nam những năm qua chủ yếu chú trọng về quy mô
tăng về giá trị đầu tư mà không ý đến hiệu quả đầu tư, từ đó chưa thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế (Nhóm soạn thảo báo cáo VDR12, 2012). Hơn nữa, đầu tư công của Việt Nam
còn đầu tư dàn trải, không hiệu quả (Đinh Thị Nga, 2013). Theo đó, điều này có thể làm
đầu tư công không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, tác động
của chi thường xuyên và FDI đúng như kỳ vọng ban đầu, FDI có tác động tích cực có ý
nghĩa trong khi chi thường xuyên có tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế
trong trường hợp nghiên cứu này. Đầu tư tư nhân trong nước cũng không có tác động có

ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế, điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về mặt thống
kê dữ liệu nghiên cứu ở các tỉnh, thành Việt Nam nói chung và cụ thể là các tỉnh, thành
ĐBSCL nói riêng.
Để hiểu rõ hơn về tác động của các biến quan tâm đến tăng trưởng kinh tế trong
trường hợp nghiên cứu này, tương tự Le & Suruga (2005), luận án lần lượt đưa thêm các
biến tương tác giữa đầu tư công và FDI; chi thường xuyên và FDI vào các mô hình
FGLS(2) và FGLS(3). Có thể thấy rằng, cả hai hai biến tương tác được đưa vào đều có
tác động âm và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, đầu tư công ở các tỉnh thành ĐBSCL
không những không khuyến khích tăng trưởng kinh tế mà còn có hiệu ứng chèn lấn đầu
tư nước ngoài FDI, làm giảm tác động tích cực của đầu tư nước ngoài FDI đến tăng
trưởng kinh tế. Tương tự, chi thường xuyên cũng có tác động làm giảm tác động tích cực


của đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này là động lực để luận án thực hiện phân tích cơ
chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở các tỉnh thành ĐBSCL giai đoạn 2001-2014 ở
chương sau. Kết hợp giữa kết quả kiểm định thực nghiệm ở chương này và phân tích thực
trạng ở chương sau, luận án hướng đến đề xuất một số ý tưởng, hàm ý chính sách về đầu
tư công, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL.
IV. Phân tích thực trạng về đầu tư và cơ chế quản lý đầu tư công vùng Đồng bằng
sông Cửu Long
Chương này của luận án trình bày về thực trạng đầu tư công và cơ chế quản lý đầu tư
công ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Có thể thấy rằng, bên cạnh những
thành tựu đáng ghi nhận, tình hình đầu tư công của các tỉnh, thành vùng ĐBSCL thời
gian vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập trên nhiều khía cạnh. Một trong những
nguyên nhân chính yếu xuất phát từ cơ chế quản lý đầu tư công còn nhiều hạn chế.
Dựa trên khung phân tích cơ chế đầu tư công được xây dựng bởi Anand Rajaram
& cộng sự (2010), luận án tiến hành phân tích thực trạng cơ chế quản lý đầu tư công của
vùng ĐBSCL. Kết quả phân tích cho thấy, cơ chế quản lý đầu tư công hiện nay còn tồn
tại nhiều vấn đề như: thứ tự ưu tiên đầu tư, sự phối hợp giữa chính quyền trung ương và

địa phương, năng lực thẩm định dự án,… Những hạn chế này dẫn đến việc lựa chọn dự
án đầu tư, thực thi dự án đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả, gây ra
nhiều thất thóat lãng phí trong đầu tư công.
V. Các giải pháp về đầu tư công cho tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL
Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra, đầu tư công của vùng ĐBSCL không những
không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của vùng mà còn có hiệu ứng chèn
lấn đầu tư tư nhân, mà cụ thể là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Kết quả kiểm định thực
nghiệm này cũng phù hợp với thực trạng đầu tư công ở vùng ĐBSCL trong những năm
qua. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL vẫn
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư phát triển


lớn, cơ cấu đầu tư công chưa hợp lý, sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả; chưa thúc đẩy
được các nguồn vốn xã hội khác. Chính từ những hạn chế này, luận án tiến hành phân
tích thực trạng và đánh giá cơ chế quản lý đầu tư công ở vùng ĐBSCL nói riêng và Việt
Nam nói chung. Có thể nói, cơ chế quản lý đầu tư công còn tồn tại rất nhiều vấn đề trong
hầu hết các khâu từ định hướng đầu tư công, thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư công
cho đến kiểm tra và đánh giá dự án. Theo đó, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp
mang tính định hướng về đầu tư công nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại cũng
như phát huy, khai thác những tiềm năng phát triển của vùng ĐBSCL. Về khái quát, các
giải pháp được chia thành 8 nhóm giải pháp như sau:
 Đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững - bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và
xuất khẩu
 Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông vận tải, tạo thêm sức bật để tăng trưởng
và phát triển KT - XH vùng ĐBSCL
 Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc
 Đầu tư phát triển công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa ĐBSCL
 Mở rộng các hoạt động dịch lịch, dịch vụ
 Đầu tư phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo
 Đầu tư hiện đại hóa mạng lưới bảo vệ sức khỏe vùng ĐBSCL

 Xây dựng công trình văn hóa, thể dục, thể thao



×