BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
TRẦN HẠNH CHƯƠNG
GIẢI PHÁP GIA TĂNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------------
TRẦN HẠNH CHƯƠNG
GIẢI PHÁP GIA TĂNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM
TP.HCM – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Các
số liệu và thơng tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được
phép công bố.
Tác giả luận văn
Trần Hạnh Chương
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
1.1 Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
3
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
3
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
4
1.2 Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm
5
1.2.1 Các khái niệm
5
1.2.2 Thủ tục gửi tiền tiết kiệm
5
1.2.3 Quy định về thẻ tiết kiệm
7
1.2.4 Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
7
1.2.5 Lãi suất và phương thức trả lãi
8
1.2.6 Hình thức tiền gửi tiết kiệm
8
1.2.7 Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm
8
1.3 Các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm 9
1.3.1 Uy tín của ngân hàng
10
1.3.2 Sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng
10
1.3.3 Mạng lưới kênh phân phối và ATM
11
1.3.4 Thời gian và thủ tục quy trình làm việc
11
1.3.5 Ngân hàng điện tử
11
1.3.6 Nhân viên ngân hàng
12
Kết luận chương 1
12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1
Giới thiệu ngân hàng TMCP Á Châu
13
2.1.1 Giới thiệu chung
13
2.1.2 Bối cảnh thành lập
13
2.1.3 Sản phẩm chính
13
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
14
14
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
14
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
15
2.2.1.3 Tình hình về hoạt động tín dụng
16
2.2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm
17
2.2.2.1 Các hình thức huy động tiền gửi tiền gửi tiết kiệm
17
2.2.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm
18
2.2.3 Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi kiệm
21
2.2.3.1 Những kết quả đạt được
21
2.2.3.2 Những hạn chế còn gặp phải
23
Kết luận chương 2
24
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ NGÂN HÀNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
3.1 Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu
25
3.1.1 Cỡ mẫu
25
3.1.2 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo
25
3.1.3 Thu thập dữ liệu
26
3.1.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
26
3.1.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
26
3.1.4.2 Phân tích nhân tố
26
3.1.4.3 Mơ hình hồi quy tuyến tính bội
26
3.2 Phân tích các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm bằng phần mềm SPSS
27
3.2.1 Thơng kê mơ tả
27
3.2.1.1 Giới tính
27
3.2.1.2 Thu nhập
27
3.2.1.3 Trình độ học vấn
28
3.2.1.4 Nghề nghiệp
29
3.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
29
3.2.3 Phân tích nhân tố
31
3.2.4 Mơ hình hồi quy tuyến tính bội
34
Kết luận chương 3
35
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
4.1 Cơ hội và thách thức của ngân hàng TMCP Á Châu trong hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm
36
4.1.1 Cơ hội
36
4.1.2 Thách thức
36
4.2 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu
37
4.3 Giải pháp nhằm gia tăng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu
37
4.3.1 Khơng ngừng phát huy uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng
37
4.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng
39
4.3.3 Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền tiết kiệm
40
4.3.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động
41
4.3.5 Đẩy mạnh công tác marketing
42
4.3.6 Chủ động và tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân Việt
Nam thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà
4.3.7 Không ngừng cải tiến và đổi mới công nghệ
4.4 Kiến nghị
44
44
45
Kết luận chương 4
46
Kết luận
47
Tài liệu tham khảo
48
Phụ Lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
: Asia commercial bank – Ngân hàng TMCP Á Châu
CN
: Chi nhánh
DTDĐ
: Điện thoại di động
DV
: Dịch vụ
GD
: Giao dịch
KH
: Khách hàng
KPP
: Kênh phân phối
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
TGTK
: Tiền gửi tiết kiệm
TK
: Tài khoản
TMCP
: Thương mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Tên bảng biểu
Cơ cấu nguồn vốn của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Tình hình huy động vốn của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Tình hình hoạt động tín dụng của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Tình hình nợ xấu của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động của
ACB giai đoạn 2010 - 2012
Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn của ACB giai đoạn
2010 - 2012
Biến động của tiền gửi tiết kiệm loại hình sản phẩm của ACB
giai đoạn 2010 - 2012
Trang
14
15
16
17
18
19
20
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Đồ thị 3.1
Đồ thị 3.2
Đồ thị 3.3
Đồ thị 3.4
Tên bảng biểu
Giới tính
Thu nhập
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Trang
27
27
28
29
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động huy động vốn và cho vay là
2 hoạt động chính của một ngân hàng. Nhưng trong đó hoạt động huy động vốn là
quan trọng hơn cả vì nếu thiếu nguồn vốn huy động thì ngân hàng không thể thực
hiện hoạt động cho vay một cách thuận lợi. Trong thời đại Cơng nghiệp hóa - Hiện
đại hóa, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và trong lĩnh vực Tài chính –
Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Ngày càng nhiều ngân hàng được thành lập và
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng được tận
hưởng các dịch vụ chất lượng cao từ hệ thống ngân hàng và có sự chọn lựa riêng
cho mình một ngân hàng để giao dịch.
Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp gia tăng tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ những cơ sở lý thuyết, phân tích các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và thực trạng hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng TMCP Á Châu để đưa ra được những giải pháp nhằm gia
tăng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ACB và
hành vi gửi tiền thiết kiệm của cá nhân.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các cá nhân đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh và có
gửi tiền tiết kiệm.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
-
Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tham khảo ý kiến của
giảng viên hướng dẫn và các anh/chị làm việc tại ACB
2
-
Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát những cá nhân có tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng nhằm tìm ra những yếu tố thuộc về ngân hàng thực sự ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
-
Sau khi đã thu thập được dữ liệu sẽ đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS
11.5 để xử lý, phân tích nhân tố và chạy mơ hình hồi quy bội.
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ACB và các nhân tố
thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm từ đó đưa ra các
giai pháp nhằm gia tăng tiền gửi tiết kiệm tại ACB.
7.
Kết cấu của luận văn
Luận văn có độ dài 48 trang, được bố cục như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Á
Châu.
Chương 3: Phân tích các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm.
Chương 4: Giải pháp nhằm gia tăng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á
Châu.
Kết luận
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.1
Khái niệm ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường được tổ chức theo mơ
hình hai cấp:
Cấp 1: Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ vốn có của
Ngân hàng Trung Ương.
Cấp 2: Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng (Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp
vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản TP.HCM)
Trong đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. (Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng năm 2011)
1.1.2
Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau:
Chức năng thức nhất của NHTM là trung gian tín dụng. Đây là chức năng
đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM
huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như
vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của
dân cư… để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi
thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu, kích thích q trình ln
chuyển vốn của tồn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
4
Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được
ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh tốn có giá trị lớn, mà nếu
khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong khi làm trung gian thanh
tốn, ngân hàng tạo ra những cơng cụ lưu thơng như: séc, thẻ thanh tốn,… tiết
kiệm rất nhiều chi phí lưu thơng cho xã hội.
Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều
kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các doanh nghiệp… để nhận được khoản hoa hồng phí, sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao. (Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ
ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản TP.HCM)
1.1.3
Vai trò của ngân hàng thương mại
NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng
được quy mơ sản xuất địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi
mới thiết bị và cơng nghệ. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính
sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở và chính các NHTM là chủ
thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trị cầu nối
trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính
phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.
NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu
hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc
5
mở rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ
xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp
cho việc thanh tốn trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện an toàn
và hiệu quả. (Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản TP.HCM)
1.2
Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm
1.2.1
Các khái niệm
1.2.1.1 Tiền gửi tiết kiệm
Theo định nghĩa tại điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.”
1.2.1.2
Người gửi tiết kiệm
Người gửi tiền tiết kiệm là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền
gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên
thẻ tiết kiệm. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.1.3 Thẻ tiết kiệm
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐNHNN)
1.2.2
Thủ tục gửi tiền tiết kiệm
1.2.2.1
Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm lần đầu
Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:
6
- Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân
nước ngồi phải xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực; nếu
người gửi tiền đó nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập
cảnh, thì xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
- Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật, ngồi việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu cịn thời hạn hiệu lực,
phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Đối với cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nhưng
có tài sản riêng, ngồi việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời
hạn hiệu lực phải xuất trình giấy tờ để chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản
riêng của mình như giấy tờ về thừa kế, cho, tặng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh
số tiền gửi vào ngân hàng là tài sản của mình.
Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký
hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết
kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền lần đầu
sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thủ tục. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết
kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN và quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN)
1.2.2.2 Thủ tục các lần gửi tiền tiết kiệm tiếp theo
Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mơ hình quản lý của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác và an toàn tài sản.
7
Đối với giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể
thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.3
Quy định về thẻ tiết kiệm
Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau:
- Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, loại tiền, số tiền, kỳ hạn gửi tiền,
ngày gửi tiền, ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn), lãi
suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.
- Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu,
đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu).
- Họ tên, địa chỉ và số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người
gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật).
- Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) ủy quyền, chữ
ký của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm, xử lý đối với các trường hợp rủi ro.
- Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
(Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.4
Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận
và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm
giao dịch khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi
thẻ tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có
các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo
8
tiện lợi, chính xác, bí mật, an tồn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động
cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.5
Lãi suất và phương thức trả lãi
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm
phù hợp với lãi suất thị trường và luật pháp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an
toàn hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc
năm (360 ngày).
Phương thức trả lãi do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. (Nguồn:
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.6
Hình thức tiền gửi tiết kiệm
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. (Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN)
1.2.7
Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
- Xuất trình thẻ tiết kiệm.
- Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đối với cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngồi, phải
xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực cịn thời hạn hiệu lực; nếu người gửi tiền đó
nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất
trình hộ chiếu cịn thời hạn hiệu lực.
9
- Đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật, người gửi tiền ngoài việc thực hiện các thủ tục nêu theo quy
định cịn phải xuất trình thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ
hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm quy định.
- Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết
kiệm cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi
trả tiền gửi tiết kiệm chính xác và an toàn.
- Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) là đồng tiền
mà người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi người gửi
tiền có yêu cầu, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trường hợp ngày đến hạn thanh
toán trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, việc chi trả gốc
và lãi tiền gửi tiết kiệm được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.
(Nguồn: Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN và quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN)
1.3
Các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
Có rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt động huy
động vốn cũng như quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi nói chung và nguồn tiền
gửi tiết kiệm của ngân hàng nói riêng như: lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật
chất, các chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng, chính sách tiền tệ,
chính sách tài chính của Chính phủ,…(Nguồn: Trần Huy Hồng, Quản trị ngân
hàng, Nhà xuất bản lao động xã hội) .
Nhưng có thể nói nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng là nhóm nhân tố mà
mỗi ngân hàng dễ nhận biết và có thể chủ động trong việc tạo thuận lợi hay gây khó
khăn cho hoạt động huy động vốn, đặc biệt là công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
10
của mình. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng mà ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm của khách hàng gồm 6 nhân tố chính như sau: Uy tín của ngân
hàng, sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, mạng lưới kênh phân phối và
ATM, thời gian và các thủ tục quy trình làm việc, ngân hàng điện tử, và cuối cùng
là nhân tố thuộc về con người: nhân viên ngân hàng.
1.3.1
Uy tín của ngân hàng
Uy tín là sự mếm phục, sự tín nhiệm của mọi người đối với một cá nhân
hoặc một tổ chức. Uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nổ lực
chủ quan trên cả mặt phẩm chất lẫn năng lực và đối với các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng thì uy tín càng có vai trò trọng hơn gấp bội đối với các khách hàng, đối với
mọi người vì chức năng đặc thù của chính bản thân. Và Uy tín của ngân hàng sẽ
được thể hiện qua sự tin cậy của mọi người; sự ổn định và vững vàng của ngân hàng
sau những “cơn bão”, những tin đồn xấu; sự lâu đời của ngân hàng;…
1.3.2 Sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng
Sản phẩm đa dạng luôn là một lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong
thời đại cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong thời đại mà nhu cầu của khách ln
khơng ngừng tăng cao. Do đó đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các bó sản phẩm, các
sản phẩm liên kết, nâng cao chất lượng dịch vụ là công việc sống còn mà mỗi ngân
hàng phải phấn đấu và đạt đến. Ngồi ra dịch vụ chăm sóc khách hàng hậu mãi
cũng góp phần quan trọng trong sự thành cơng của một ngân hàng và đặc biệt là đối
với các khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, nếu dịch vụ khách hàng khơng
tốt, lãi suất khơng hợp lí, họ sẵn sàng đem tiền gửi sang ngân hàng khác có dịch vụ
tốt hơn. Chăm sóc khách hàng khơng chỉ đơn thuần là tiếp xúc và giới thiệu sản
phẩm với khách hàng mà còn phải phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong
muốn và làm những thứ cần thiết để giữ khách hàng hiện có, phát triển các khách
hàng tiềm năng.
1.3.3 Mạng lưới kênh phân phối và ATM
ATM là máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (viết tắt
Automatic Teller Machine trong tiếng Anh) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự
11
động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thơng qua thẻ ATM (thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài
khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
Mạng lưới kênh phân phối và ATM quá nhiều tại một địa bàn khu vực có
thể khiến cho các các kênh phân phối, chi nhánh và phịng giao dịch ra đời sau hoạt
động khơng hiệu quả và tốn kém nhiều chi phí. Nhưng một ngân hàng có số lượng
kênh phân phối q ít sẽ khó khăn trong việc tiếp cận với các khách hàng ở xa hoặc
tạo ra sự bất tiện cho khách hàng khi họ muốn được giao dịch gần nhà. Vì vậy một
ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả thì cần phải có mạng lưới kênh phân phối đủ
rộng để không chỉ phục vụ được các khách hàng ở trung tâm thành phố, quận,
huyện mà cịn có thể tiếp cận và giao dịch được các khách hàng ở xa mà các đối thủ
cạnh tranh còn chưa khai thác hết.
1.3.4 Thời gian và thủ tục quy trình làm việc
Thời gian đối với mỗi khách hàng là rất cần thiết và q báu do đó quy
trình làm việc phức tạp dẫn đến việc kéo dài thời gian giao dịch, khiến khách hàng
phải chờ đợi lâu sẽ khiến cho khách hàng không thỏa mái và không giao dịch với
ngân hàng nữa. Do đó đơn giản hóa các quy trình thủ tục, khơng chỉ tiết kiệm thời
gian cho khách hàng, tạo sự thỏa mái cho họ mà còn làm cho năng suất làm việc của
mỗi nhân viên ngân hàng được cải thiện, gia tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.5 Ngân hàng điện tử
Trong thời đại công nghệ thông tin, một chiếc máy tính, một thiết bị di
động hiện đại luôn là một phương tiện liên lạc không thể thiếu đối với mỗi người.
Và đối với hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ, ngân hàng không thể hoạt
động, không thể tiến hành các giao dịch nếu thiếu đi hệ thống mạng lưới công nghệ
thông tin. Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử, ngân hàng qua điện
thoại di động đã và đang mang lại cho khách hàng nhiều sự tiện lợi, khách hàng có
thể thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi và cập nhật tài khoản, chuyển khoản bất cứ
lúc nào mình muốn.
12
1.3.6 Nhân viên ngân hàng
Yếu tố con người luôn được nhắc đến nhiều nhất trong các tổ chức và
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không ngoại lệ. Các nhân viên
ngân hàng là yếu tố góp phần khơng nhỏ trong sự thành công của một ngân hàng.
Nhân viên được đào tạo nghiệp vụ tốt, chun mơn cao thì cơng việc mới thuận lợi,
mới có thể hạn chế tối đa những sai lầm đáng tiếc xảy ra. Trong thời buổi cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, thái độ phục vụ của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến trực
tiếp đến tâm lý của khách hàng và từ đó quyết định đến sự lựa chọn của họ. Vì vậy
nhân viên ngân hàng cần xem khách hàng như là người trả lương cho mình và sẵn
sàng thỏa mãn các yêu cầu, cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tốt nhất.
Kết luận chương 1
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của một NHTM. Nó khơng chỉ có một vai trị quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM mà cịn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu cơ sở lý
thuyết về tiền gửi tiết kiệm và các nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiết kiệm sẽ giúp cho NHTM đưa ra những biện pháp thích hợp
nhằm để gia tăng tiền gửi tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1
Giới thiệu ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên tổ chức : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia commercial bank
Tên viết tắt : ACB
Hội sở chính :
-
Địa chỉ 442 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3, TP.HCM
-
Tel: (848) 3929 0999
-
Fax: (848)3839 9885
-
Email:
-
Trang web: www.acb.com.vn
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
2.1.2 Bối cảnh thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã được thành lập theo Giấy phép
số 0032/NH-GP do ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép
số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
ACB niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (trước đây là Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày
31/10/2006. Cổ phiếu ACB bắt đầu giao dịch vào ngày 21/11/2006.
Tính đến ngày 30/06/2013, vốn điều lệ của ACB là 9.376.965 triệu đồng.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
2.1.3 Sản phẩm chính
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng.
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, góp vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
14
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng)
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
2.2
(Nguồn : Báo cáo NH năm 2012)
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một tổ chức kinh doanh nào cũng cần
phải có để thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu
không thể thiếu được. Và hoạt động kinh doanh của một ngân hàng cũng không
ngoại lệ, để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một
nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình.
Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2010
Năm 2011
Tỉ
trọng
Số tiền
So sánh 2011 và
2010
Năm 2012
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ lệ
So sánh 2012 và 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Vốn huy động
135,066,574
0.63
176,932,132
0.65
134,533,483
0.76
41,865,558
0.31
(42,398,649)
Số tiền
Tỉ lệ
-0.32
Các khoản vay
57,238,804
0.27
47,685,828
0.18
24,650,124
0.14
(9,552,976)
-0.17
(23,035,704)
-0.93
Vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư,
cho vay
379,768
0.00
332,318
0.00
316,050
0.00
(47,450)
-0.12
(16,268)
-0.05
Tài sản nợ khác
10,594,023
0.05
34,556,973
0.13
4,135,004
0.02
23,962,950
2.26
(30,421,969)
-7.36
Vốn điều lệ
9,376,965
0.04
9,376,965
0.03
9,376,965
0.05
-
0.00
-
0.00
Các quỹ
1,209,552
0.01
1,753,237
0.01
2,582,364
0.01
543,685
0.45
829,127
0.32
790,240
0.00
828,890
0.00
665,123
0.00
38,650
0.05
(163,767)
-0.25
214,655,926
1.00
271,466,343
1.00
176,259,113
1.00
56,810,417
0.26
(95,207,230)
-0.54
LN chưa PP
Tổng cộng
(Nguồn : Báo cáo NH năm 2012)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của ngân hàng có được khơng
chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác
như là các khoản vay, các tài sản nợ khác,… Nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn huy
động từ các tổ chức và cá nhân.
15
Từ năm 2010 đến năm 2012, tuy vốn huy động của ngân hàng tăng giảm
không đều nhưng luôn chiếm một tỉ trọng lớn và có xu hướng tăng trong tổng nguồn
vốn từ 63% đến 76%. Điều này cho thấy vốn huy động ln giữ một vai trị quan
trọng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng của ngân hàng
Năm 2010 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 57,238,804 triệu
đồng chiếm 27%, sang năm 2011 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 18% ứng
với số tiền là 47,685,828 triệu đồng. Và năm 2012 các khoản vay này chỉ còn
24,650,124 triệu đồng chiếm 14%. Qua đây cho thấy ngồi nguồn vốn huy động thì
ngân hàng cịn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn
vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình. Nhưng các khoản vay ngồi của ngân
hàng dần giảm đi chứng tỏ ngân hàng có sự cân đối tốt trong việc huy động và cho
vay của mình trong các năm sau này, khơng cịn phải vay nhiều từ bên ngồi.
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của ACB giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Năm 2011
Tỉ trọng
Số tiền
Năm 2012
Tỉ trọng
Số tiền
So sánh 2011 và 2010
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
So sánh 2012 và 2011
Số tiền
Tỉ lệ
Tiền gửi thanh toán
14,042,685
0.10
15,963,900
0.09
13,012,238
0.10
1,921,215
0.14 (2,951,662)
-0.18
Tiền gửi tiết kiệm
118,518,440
0.88
154,323,358
0.87
120,189,554
0.89
35,804,918
0.30 (34,133,804)
-0.22
2,505,449
0.02
6,644,874
0.04
1,331,691
0.01
4,139,425
1.65 (5,313,183)
-0.80
135,066,574
1.00
176,932,132
1.00
134,533,483
1.00
41,865,558
0.31 (42,398,649)
-0.24
Tiền ký quỹ
Tổng cộng
(Nguồn : Báo cáo NH năm 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng
giảm không điều trong 3 năm từ 2010 đến 2012, đặc biệt là vốn huy động trong năm
2012 giảm 42,398,649 triệu đồng tương ứng 24% so với năm 2011, điều này được
lý giải là vào tháng 8/2012, ngân hàng Á Châu đã xảy sự cố của Chủ tịch hội đồng
sáng lập ông Nguyễn Đức Kiên dẫn đến việc rút tiền ồ ạt tại ngân hàng.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, nguồn vốn
huy động của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm điều này cũng dễ hiểu vì đối
với thị trường mới nổi như Việt Nam thì việc thanh tốn qua ngân hàng vẫn cịn hạn
chế, người dân chưa có thói quen thanh toán qua ngân hàng và họ chỉ gửi tiết kiệm
tại ngân hàng để có thu nhập ổn định hàng tháng. Từ năm 2010 đến 2012, tỉ trọng