Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
/



LÊ THANH PHƢƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU


Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG ĐỨC






Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
người hướng dẫn là PGS.TS Hoàng Đức. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn
gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận
văn của mình.

TP.HCM, ngày…….tháng…….năm 2013
Tác giả










MỤC LỤC
/
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1 Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng 4
1.1.2 Chức năng của hoạt động bảo lãnh 7
1.1.2.1 Chức năng bảo đảm 7
1.1.2.2 Chức năng tài trợ 7
1.1.2.3 Chức năng đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ 7
1.1.3 Vai trò của hoạt động bảo lãnh 8
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) 8
1.1.3.2 Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh 8
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 9
1.1.4 Phân loại hoạt động bảo lãnh 10
1.2. Chất lƣợng hoạt động bảo lãnh 11
1.2.1 Khái niệm 11
1.2.2 Tác dụng của chất lượng hoạt động bảo lãnh 12
1.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại 13
1.2.3.1 Khái niệm 13
1.2.3.2 Các chỉ tiêu xác định chất lượng hoạt động bảo lãnh 13
1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh 15
1.2.3.4 Ý nghĩa nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh 17
1.3 Các rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 18
1.3.1 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh 18
1.3.2 Rủi ro đối với bên được bảo lãnh 19
1.3.3 Rủi ro đối với bên thụ hưởng bảo lãnh 20
1.4 Kinh nghiệm mở rộng hoạt động bảo lãnh của một số Ngân hàng thƣơng
mại trên thế giới và bài học cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 23


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 25
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 25
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động 28
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức tại Hội Sở chính 28
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức các chi nhánh 31
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB (2008-2012) 32
2.1.3.1 Huy động vốn 32
2.1.3.2 Dịch vụ tín dụng 33
2.1.3.3 Lợi nhuận 33
2.2 Thực trạng về chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Á Châu 33
2.2.1 Những chỉ tiêu định tính 33
2.2.2 Những chỉ tiêu định lượng 35
2.2.2.1 Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh so với tổng thu nhập phí của ACB 35
2.2.2.2 Số dư bảo lãnh phân theo mục đích bảo lãnh của ACB theo từng năm (chốt
đến 31/12 hàng năm) 36
2.2.2.3 Số dư bảo lãnh của ACB qua các loại tiền tệ 38
2.2.2.4 Dư nợ bảo lãnh quá hạn 38
2.2.2.5 Số dư bảo lãnh của ACB phân theo bảo lãnh trong nước và bảo lãnh ngoài
nước (chốt đến 31/12 hàng năm) 39
2.2.2.6 So sánh với các ngân hàng khác 39
2.2.3 Khảo sát thực tế về chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ACB 41
2.2.4 Nhận xét về chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ACB 42
2.2.4.1 Những kết quả đạt được 42
2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 46

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu đến
năm 2020 48
3.1.1 Định hướng chung 48
3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh 49
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Á Châu 49
3.2.1 Nhóm giải pháp do ACB tổ chức thực hiện 50
3.2.1.1 Giải pháp về con người 50
3.2.1.2 Giải pháp về quản trị rủi ro 52
3.2.1.3 Giải pháp về công nghệ 57
3.2.1.4 Giải pháp về quy trình, thủ tục bảo lãnh 57
3.2.1.5 Giải pháp về marketing và củng cố thương hiệu 58
3.2.1.6 Giải pháp về khách hàng 59
3.2.1.7 Một số giải pháp khác 59
3.2.2 Các đề xuất đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 64

KẾT LUẬN 65

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- Phụ lục 01: Phiếu khảo sát
- Phụ lục 02: Bảng tổng hợp và phân tích phiếu khảo sát
- Phụ lục 03: Một số cách phân loại bảo lãnh khác
- Phụ lục 04: Các hình minh họa























DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ACB: là Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2. VCB: là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3. BIDV: là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
4. EXIMBANK: là Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
5. SACOMBANK: là Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
6. NHNN: là Ngân hàng Nhà nước
7. NHTM: là Ngân hàng thương mại
8. TMCP: là Thương mại cổ phần
9. CN/PGD: là Chi nhánh/Phòng giao dịch
10. TSĐB: là Tài sản đảm bảo
11. TTPLCT: là Trung tâm pháp lí chứng từ

12. WTO: là Tổ chức thương mại Thế giới (World Trade Organization)
13. S&P: là Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor (Standard &
Poor’s Ratings Services)
14. KHDN: là Khách hàng doanh nghiệp
15. KHCN: là Khách hàng cá nhân











DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ACB từ năm 2008 đến năm 2012 32
Bảng 2.2: Dư nợ vay của ACB theo loại hình cho vay từ năm 2008 đến năm 2012 33
Bảng 2.3: Lợi nhuận của ACB từ năm 2008 đến năm 2012 33
Bảng 2.4: Thu nhập hoạt động dịch vụ của ACB giai đoạn 2008 – 2012 35
Bảng 2.5: Số dư bảo lãnh của ACB phân theo loại thư (trong đó ngoại tệ được qui đổi
sang VND) 36
Bảng 2.6: Số dư bảo lãnh của ACB theo loại tiền tệ (trong đó các loại ngoại tệ được qui
đổi sang VND) 38
Bảng 2.7: Số dư bảo lãnh của ACB theo bảo lãnh trong nước và ngoài nước 39
Bảng 2.8: Mức phí đang áp dụng tại các TCTD (%/năm) 40
Bảng 2.9: So sánh số dư bảo lãnh của dịch vụ bảo lãnh giai đoạn 2008-2012 của các
TCTD 40
Bảng 2.10: Số liệu thu phí dịch vụ bảo lãnh giai đoạn 2008-2012 của các TCTD 41
















1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hƣớng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh sự phát triển đất nƣớc và tăng cƣờng
hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Để đảm bảo cho sự phát triển này, vốn cần
cho nền kinh tế ví nhƣ máu cần cho một cơ thể sống. Với vai trò “ trái tim” của nền
kinh tế, hệ thống ngân hàng đang trở mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá
nghiệp vụ ngân hàng. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng găy gắt, việc hoàn thiện
và phát triển các hoạt động là hƣớng đi và phƣơng châm cho các ngân hàng tồn tại và
phát triển . Và xét cho cùng đây chính là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá, đa dạng
hoá hoạt động ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Bảo lãnh là một trong những sản phẩm của ngân hàng thƣơng mại hiện đại. Bảo

lãnh đóng một vai trò rất to lớn đối với ngân hàng, với doanh ngiệp và với nền kinh tế.
Trong thời gian qua, sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh tuy tích cực
nhƣng còn chƣa tƣơng xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên nên sau một thời gian học tập và làm việc tại Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu, tôi quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Á Châu”.
2. Mục tiêu của luận văn
- Tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tại các Ngân hàng thƣơng mại
- Đi sâu phân tích thực trạng và chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại ACB.
- Qua quá trình nghiên cứu, đƣa ra những điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu về
hoạt động bảo lãnh tại ACB. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, hoàn thiện và mở
rộng hoạt động này tại ACB.
3. Nhiệm vụ của luận văn
2


Để hoàn thành mục tiêu của luận văn, cần phải làm những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ACB
- Tìm hiểu về những rủi ro của hoạt động bảo lãnh
- Tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm bảo lãnh
- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động bảo lãnh: thƣơng
hiệu của ngân hàng,năng lực tài chính, môi trƣờng kinh doanh và đặc điểm văn hóa xã
hội, nguồn nhân lực, công nghệ….
 Từ đó tìm ra các hƣớng giải pháp để hoàn thiện và mở rộng hoạt động bảo lãnh
tại ACB.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích thống kê, so sánh, tổng

hợp…đánh giá sự phát triển trong quy mô, cơ cấu hoạt động bảo lãnh tại ACB và một
số ngân hàng khác.
Luận văn còn sử dụng phƣơng pháp khảo sát khách hàng trong phân tích đo
lƣờng sự hài lòng của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tại ACB.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo lãnh tại ACB. Tuy nhiên, để
đạt đƣợc hiệu quả cao hơn thì luận văn sẽ tìm hiểu thêm về hoạt động bảo lãnh ở
những NHTM khác ở Việt Nam. Từ cơ sở nghiên cứu đó mới có sự so sánh, đánh
giá chính xác và tìm ra giải pháp để phát triển mở rộng hoạt động này tại ACB.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2008-2012
6. Kết cấu luận văn

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHƢƠNG 1: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thƣơng mại
3


CHƢƠNG 2: Thực trạng về chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Á Châu
CHƢƠNG 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Á Châu






4



CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của Ngân hàng bảo lãnh đƣợc lập trên một văn
bản để cam kết với Bên có quyền (gọi là bên thụ hƣởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn bên
có nghĩa vụ (bên đƣợc bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam
kết đã nêu trong hợp đồng dân sự, thì với tƣ cách là ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh” (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự,
2011, trang 214).
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết
bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc
bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên đƣợc bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên
bảo lãnh theo thỏa thuận” (Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2012, trang 1-2)
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ACB cam kết bằng văn
bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ACB theo thỏa thuận” (Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu, 2013, trang 2).
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu rằng Bảo lãnh là một cam kết bằng văn
bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, theo đó bên bảo lãnh sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, và
5


bên đƣợc bảo lãnh phải hoàn trả hoặc phải nhận nợ bắt buộc với bên bảo lãnh

cho các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay mình.
 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
Trong một bảo lãnh ngân hàng thƣờng có ít nhất 3 thành phần sau:
Bên bảo lãnh (NHTM): Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
cam kết bảo lãnh cho nghĩa vụ của Bên đƣợc bảo lãnh.
Bên đƣợc bảo lãnh: Là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài), cá nhân là ngƣời cƣ trú và tổ chức là ngƣời không cƣ trú đƣợc tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bảo lãnh cho nghĩa vụ của mình.
Bên nhận bảo lãnh: Là tổ chức, cá nhân là ngƣời cƣ trú hoặc ngƣời không cƣ
trú có quyền thụ hƣởng bảo lãnh.
Ngoài ra có thể còn có các bên liên quan khác nhƣ: bên bảo lãnh đối ứng, bên
xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh…
 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
 Sơ đồ 1.1 : Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng

(Nguồn: Tài liệu nghiệp vụ nội bộ của ACB)
(1): Quan hệ giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, đƣợc thể hiện dƣới dạng: hợp đồng
mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu…Trong mối quan hệ này,
6


bên đƣợc bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo
lãnh.
(2): Quan hệ giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên bảo lãnh (NHTM): Dựa vào
quan hệ gốc giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, ngân hàng phát hành cam
kết bảo lãnh theo yêu cầu của bên đƣợc bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông qua
Hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng với bên đƣợc bảo
lãnh về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của ngân hàng.
Bên đƣợc bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân

hàng phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
(3): Quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh (NHTM): Ngân hàng
bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh vi
phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện thông qua
cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của NHTM với bên nhận bảo
lãnh theo một trong các hình thức sau:
- Thƣ bảo lãnh: là văn bản cam kết của NHTM với bên nhận bảo lãnh về việc
NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thỏa thuận giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh
hoặc giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc NHTM
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh.
- Thƣ tín dụng dự phòng: là văn bản cam kết của NHTM với bên thụ hƣởng về
việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình (ngƣời mở
L/C) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình
đối với ngƣời thụ hƣởng L/C.
7


- Hình thức cam kết khác: do các bên tự thỏa thuận không trái với quy định
của pháp luật Việt Nam.
1.1.2 Chức năng của hoạt động bảo lãnh
1.1.2.1 Chức năng bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức năng này
ngƣời thụ hƣởng sẽ nhận đƣợc sự bồi thƣờng về mặt tài chính trong trƣờng hợp ngƣời
đƣợc bảo lãnh vi phạm cam kết. Bằng việc cam kết chi trả khi bên đƣợc bảo lãnh vi
phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo

lãnh. Đây chính là mục đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tƣởng này tạo
điều kiện cho các giao dịch đƣợc tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng.
1.1.2.2 Chức năng tài trợ
Thông qua bảo lãnh, khách hàng-ngƣời đƣợc bảo lãnh không phải xuất quỹ,
đƣợc vay nợ hoặc đƣợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ.
Ví dụ: Một nhà thầu đƣợc bảo lãnh thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ cần có bảo
lãnh của ngân hàng. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhƣng với việc phát hành
bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ đƣợc hƣởng những thuận lợi về
ngân quỹ nhƣ khi đƣợc cho vay thực sự.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh đƣợc coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất
kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Chức năng đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên đƣợc bảo lãnh
trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận đƣợc bảo lãnh từ phía ngân hàng, bên nhận
bảo lãnh có đƣợc sự yên tâm , ngƣợc lại bên đƣợc bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên đƣợc bảo lãnh không chỉ
bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo
lãnh đƣợc phát hành theo yêu cầu của họ, hơn nữa là sự sụt hạng tín nhiệm trong mắt
8


ngân hàng, sẽ dẫn đến khó khăn hơn trong những lần vay vốn về sau, cũng nhƣ mất đi
các ƣu đãi từ các chính sách mà ngân hàng dành cho các khách hàng tốt. Nhƣ vậy, bảo
lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc bên đƣợc bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đƣa
ra. Tuy nhiên, trên thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh vẫn mong muốn bên đƣợc bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi hoàn
tài chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện công
việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí.
Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện các cam kết hơn là bồi

hoàn.
1.1.3 Vai trò của hoạt động bảo lãnh
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp (bên đƣợc bảo lãnh)
Thứ nhất, trong quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin
tƣởng nhau. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thƣờng yêu cầu bên kia có công cụ
của bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc đối với doanh
nghiệp để tiếp cận tới hợp đồng.
Thứ hai, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc khoản
vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động,doanh nghiệp chỉ phải trả
một khoản phí bảo lãnh tƣơng đối thấp.
Thứ ba, bảo lãnh còn làm doanh nghiệp tăng thêm uy tín với các đối tác do đƣợc
uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh
Lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh với lợi nhuận
ngân hàng. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện
đại. Một ƣu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay do vậy
chƣa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất
chi phí cơ hội cho cho mục đích kinh doanh khác.
9


Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh làm đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín
dụng. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu hƣớng phát triển của các ngân hàng hiện
đại ngày nay.
Ngoài ra thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng.
Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt khác thu
hút đƣợc các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu
phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng nhƣ huy động vốn,
thanh toán và tín dụng phát triển….

Cuối cùng, bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cƣờng quan hệ của ngân hàng đặc
biệt là trên trƣờng quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nƣớc, ngân hàng mở rộng quan
hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo đƣợc thế mạnh và uy tín
,giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
- Bảo lãnh ngân hàng có vai trò nhƣ một chất xúc tác làm điều hoà và xúc tiến
hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm
tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết.
- Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong
và ngoài nƣớc. Đối với những nƣớc đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhƣ
nƣớc ta hiện nay vốn vô cùng cần thiết ví nhƣ chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh
nghiệp. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh đƣợc sử dụng nhƣ công cụ tiếp cận tới các
nguồn vốn. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lƣợng lớn vốn nƣớc ngoài thƣờng có thời
hạn dài và lãi suất tƣơng đối thấp. Nguồn vốn này thƣờng tập trung cho sản xuất tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thi trƣờng. Sản xuất phát triển kéo theo lợi ích kinh tế xã hội
nhƣ:giảm thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị
trƣờng quốc tế.
10


- Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng
điểm phát triển. Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh
tế kém phát triển qua việc ƣu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay đƣợc
nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng
đứng vững trên thị trƣờng.
-Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ bảo lãnh
ngân hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và hơn nữa thúc đẩy
các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng một cách nhanh chóng,trên cơ sở đó giảm
các rủi ro vơi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

- Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cƣờng mối quan hệ thƣơng mại
quốc tế giữa các quốc gia.
1.1.4 Phân loại hoạt động bảo lãnh
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng thành
nhiều loại khác nhau. Dƣới đây xin đề cập một cách phân loại tiêu biểu là phân loại
dựa vào mục đích bảo lãnh:
Tại Điều 3 Quyết định số 28/2012/TT-NHNN - Thông tƣ quy đinh về bảo lãnh
ngân hàng ban hành ngày 03/10/2012, bảo lãnh ngân hàng đƣợc chia làm các loại sau:
 Bảo lãnh vay vốn
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
bên đƣợc bảo lãnh trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
 Bảo lãnh thanh toán
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ thanh toán thay cho bên đƣợc bảo lãnh trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
 Bảo lãnh dự thầu
11


Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để bảo đảm
nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên đƣợc bảo lãnh. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi
phạm quy định dự thầu mà không đƣợc hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính
tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc thực hiện
đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi
thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

 Bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng sản phẩm (Bảo lãnh bảo hành)
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc bên đƣợc
bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lƣợng của sản phẩm theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về
chất lƣợng sản phẩm và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ hoàn
trả tiền ứng trƣớc theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp bên
đƣợc bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng trƣớc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy
đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
 Các loại bảo lãnh khác
Là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành theo đề nghị của bên đƣợc
bảo lãnh ngoài các bảo lãnh trên.
1.2 Chất lƣợng hoạt động bảo lãnh
1.2.1 Khái niệm
12


Chất lƣợng của hoạt động bảo lãnh là việc ngân hàng bảo lãnh đáp ứng đƣợc yêu cầu
của ngƣời yêu cầu bảo lãnh, làm cho họ cảm thấy hài lòng khi sử dụng dịch vụ bảo
lãnh của ngân hàng.
1.2.2 Tác dụng của chất lƣợng hoạt động bảo lãnh
Ta sẽ xem xét tác dụng của chất lƣợng hoạt động bảo lãnh từ các góc độ khác
nhau:
- Góc độ khách hàng: Khách hàng ở đây bao gồm cả bên đƣợc bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh. Vậy đứng trên góc độ khách hàng thì bảo lãnh có chất lƣợng là bảo lãnh
của những Ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính cao. Chất lƣợng ở đây đƣợc
đánh giá trên cơ sở dịch vụ bảo lãnh mà Ngân hàng cung cấp nhƣ phí bảo lãnh thấp,

thủ tục nhanh gọn, Ngân hàng có uy tín cao nên đƣợc các bên tin tƣởng đứng ra bảo
lãnh, v.v Qua đó bảo lãnh đã giúp cho khách hàng :
+ Đối với ngƣời đƣợc bảo lãnh, một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lƣợng đã tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của mình nhƣ thu
hút đƣợc vốn, công nghệ, có đƣợc hợp đồng, tạo công ăn việc làm. Có trƣờng hợp, do
có bên thứ ba bảo lãnh mà ngân hàng còn mạnh dạn cho vay khách hàng với lãi suất
thấp.
+ Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, họ yêu cầu bên đƣợc bảo lãnh
phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó ngƣời bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên đƣợc bảo lãnh trong trƣờng hợp đến kỳ hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không
thực hiện đƣợc nghĩa vụ đi kèm khi ký kết hợp đồng kinh tế. Bởi vì nếu có một ngân
hàng đứng ra bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng một cách tốt hơn hoặc
nếu có sai sót xẩy ra thì họ vẫn đƣợc bồi thƣờng thiệt hại.
- Nhìn từ góc độ ngân hàng:
Một nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là tốt phải đƣợc tiến hành tốt ngay từ khi thẩm
định cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh với kết quả là ngân hàng thu đƣợc
doanh thu từ nghiệp vụ này. Có nghĩa rằng ngân hàng thu đƣợc đầy đủ phí và ngân
13


hàng không phải tiến hành trả thay cho khách hàng. Nhờ đó mà hỗ trợ cho khách hàng
phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, ngân hàng tăng cƣờng
mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân hàng trên trƣờng quốc tế, thu
hút thêm khách hàng.
- Nhìn từ góc độ của nền kinh tế:
Nghiệp vụ bảo lãnh có chất lƣợng tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các bên từ
ngƣời đƣợc bảo lãnh, ngân hàng, ngƣời nhận bảo lãnh. Nó giúp các doanh nghiệp giải
quyết nhu cầu về vốn, công nghệ, phát triển và mở rộng sản xuất, góp phần vào sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc.
1.2.3 Nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại

1.2.3.1 Khái niệm
Nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh đƣợc hiểu là các hoạt động nhằm làm
tăng trƣởng hoạt động bảo lãnh thông qua việc tăng trƣởng số dƣ bảo lãnh bình quân,
gia tăng thu nhập, đa dạng các sản phẩm bảo lãnh qua các năm, mở rộng số lƣợng
khách hàng mới, giữ chân khách hàng hiện tại, phát triển thị phần dịch vụ qua các năm,
tăng cƣờng uy tín ngân hàng trên thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và kiểm soát
rủi ro đảm bảo sự tăng trƣởng an toàn và hiệu quả.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu xác định chất lƣợng hoạt động bảo lãnh
 Các chỉ tiêu định tính
- Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh:
Danh mục các sản phẩm bảo lãnh phản ánh mức độ đa dạng về sản phẩm này
của một Ngân hàng. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm trong việc phát triển hoạt
động bảo lãnh của Ngân hàng đó. Đối với các Ngân hàng chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt
động này, danh mục sản phẩm bảo lãnh ngày càng phong phú và hƣớng tới nhiều đối
tƣợng khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngƣợc lại, các Ngân hàng ít quan tâm đến hoạt động này, các sản phẩm bảo lãnh sẽ sơ
sài và nghèo nàn.
14


- Mạng lƣới ngân hàng đại lý:
Mạng lƣới ngân hàng đại lý vừa là nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh vừa
là chỉ tiêu để đánh giá vị thế, năng lực và khả năng hợp tác của một Ngân hàng trong
giao dịch quốc tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Một Ngân hàng với mạng lƣới ngân
hàng đại lý rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là
bảo lãnh nƣớc ngoài nhờ vị thế nhất định và khả năng hợp tác rộng rãi với các đối tác
quốc tế.
- Trình độ nghiệp vụ của Ngân hàng:
Ngân hàng phải đảm bảo mọi bƣớc thực hiện đều đúng pháp luật.
Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách

hàng trong thời gian nhanh nhất.
Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và phải luôn
luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện trả nợ thay khi xác định đƣợc trách nhiệm và
nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Ngân hàng phải luôn luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì
ngân hàng sẽ thu lại đƣợc tiền từ ngƣời đƣợc bảo lãnh một cách nhanh nhất.
Cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, hạn chế
tối đa sự phàn nàn của khách hàng. Điều này ảnh hƣởng tới nhận xét của khách hàng
về toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt
khách hàng.
 Các chỉ tiêu định lƣợng
- Số dƣ bảo lãnh:
Số dƣ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của Ngân hàng tại một thời
điểm nhất định . Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ
tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng so
với thời điểm so sánh.
15


-Doanh số bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một thời
kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định.
-Doanh thu của hoạt động bảo lãnh:
Doanh thu của hoạt động bảo lãnh là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong
doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của Ngân hàng. Nguồn thu này đến từ phí
mà Bên đƣợc bảo lãnh phải trả cho Ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này. Bên cạnh việc
phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh, chỉ tiêu này còn phản ánh chính sách phí của
Ngân hàng.

-Dƣ nợ bảo lãnh quá hạn:
Đây là dƣ nợ bảo lãnh Ngân hàng đã trả thay cho Khách hàng nhƣng Khách
hàng không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng . Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng của hoạt
động bảo lãnh. Các Ngân hàng luôn chú ý kiểm soát chỉ tiêu này bởi khi dƣ nợ bảo
lãnh quá hạn gia tăng cho thấy công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh không tốt
cũng nhƣ rủi ro và nguy cơ tổn thất cho Ngân hàng là rất lớn.
1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động bảo lãnh
 Các nhân tố khách quan
- Nhân tố môi trƣờng:
Môi trƣờng là nhân tố khách quan tác động tới hoạt động bảo lãnh của một ngân
hàng. Nhân tố môi trƣờng ở đây bao gồm cả môi trƣờng luật pháp và môi trƣờng kinh
tế.
Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của
Nhà nƣớc. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền
kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại. Khi hệ thống pháp luật không đồng bộ, không phù hợp với yêu cầu của
16


nền kinh tế, của nghiệp vụ bảo lãnh, các văn bản dƣới luật bị mâu thuẫn nhau, khách
hàng và ngân hàng nhiều khi không thể thực hiện đúng đƣợc. Điều này ảnh hƣởng tới
chất lƣợng nghiệp vụ bảo lãnh.
Môi trƣờng kinh tế cũng tác động tới bảo lãnh theo hai chiều. Một nền kinh tế
ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng trong quá trình kinh doanh.
Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến động bất ngờ, làm ăn có hiệu
quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng và đặc biệt có khả năng thực hiện đúng các
nghĩa vụ hợp đồng đã thỏa thuận với bên yêu cầu bảo lãnh Nó sẽ tránh đƣợc các rủi
ro trong kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế tài
chính bất ổn, các doanh nghiệp phải hứng chịu tình hình ngƣợc lại và nhƣ vậy các thoả

thuận với bên yêu cầu bảo lãnh khó đƣợc thực hiện. Tình hình này làm tăng khả năng
ngân hàng phải trả thay cho khách hàng.
- Nhân tố khách hàng:
Khách hàng là nhân tố tác động tƣơng đối nhiều tới hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng bởi chính ngân hàng tiến hành hoạt động này là để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lƣợng hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng. Quy mô bảo lãnh của ngân hàng phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng,
không có nhu cầu của khách hàng thì không có hoạt động bảo lãnh. Còn nếu khách
hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng nhƣ cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng rất nhiều trong tiến hành bảo lãnh.
 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thuộc về phía Ngân hàng bảo lãnh,bao gồm các yếu tố của
ngân hàng liên quan tới hoạt động bảo lãnh.
- Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng có phát triển tốt hay không phụ thuộc vào
điều kiện cũng nhƣ cách thức tổ chức và tiến hành bảo lãnh, tức là các chính sách của
ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh. Luật pháp chỉ là khung xƣơng cho ngân hàng
17


tiến hành bảo lãnh còn vận dụng có sát thực hợp lý hay không là tuỳ thuộc các ngân
hàng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới bảo lãnh ngân hàng nhƣ trình độ cán bộ, công tác
điều hành quản trị, quy trình bảo lãnh, công nghệ ngân hàng và sự thu thập xử lý thông
tin
1.2.3.4 Ý nghĩa nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh
 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Cùng với việc gia tăng doanh thu từ các dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng còn có
thể tận dụng đƣợc nguồn vốn rẻ, ổn định, an toàn từ các khoản ký quỹ của khách hàng
(bởi vì thƣ bảo lãnh ký quỹ 100% thì lãi suất =0%, hoặc nếu đảm bảo bằng số dƣ tài

khoản tiền gửi thanh toán thì lãi suất cũng rất thấp).
- Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, khi nhận thức của doanh nghiệp ngày
càng cao, thì yêu cầu phải có bảo lãnh ngân hàng trong mọi hoạt động kinh doanh càng
nhiều. Vì thế một dịch vụ bảo lãnh với chất lƣợng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp gắn bó
và tin tƣởng ngân hàng nhiều hơn.
- Bảo lãnh là dựa trên uy tín của ngân hàng, vì thế sẽ tạo động lực để ngân hàng
giữ gìn hình ảnh và uy tín của mình trong nền kinh tế. Từ đó sẽ tăng vị thế của ngân
hàng trong nƣớc và cả trên thế giới, tạo ra các mối quan hệ mới và mở rộng mạng lƣới
hoạt động.
 Đối với Khách hàng:
Bảo lãnh đem lại cơ hội kinh doanh, sự trợ giúp về mặt tài chính trong cả các
lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng hay kinh doanh.
Bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp
trong các hoạt động mua bán trả chậm.
Nhờ có công cụ bảo lãnh ngân hàng mà các nhà kinh doanh mới có cơ hội tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng hoặc có cơ hội nhập khẩu các

×