Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp để phát triển hệ thống thương mại của quận thủ đức đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

MAI THỊ XUÂN HỒNG

GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THƯƠNG MẠI CỦA QUẬN THỦ ĐỨC
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGƠ THỊ ÁNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


MỤC LỤC
PHẦN PHỤ LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các bảng
Dang mục các hình
Danh mục các phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
i.

Đặt vấn đề.................................................................................................. 1

ii.



Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2

iii. Đối tượng, phạm vi của đề tài ................................................................... 2
* Đối tượng của đề tài ................................................................................... 2
* Phạm vi của đề tài...................................................................................... 2
iv. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................... 3
v.

Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 3

vi. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hệ thống thương mại ..............................................................................
1.1.1

Loại hình thương mại truyền thống ................................................. 5

1.1.1.1 Chợ chính thức ................................................................................. 6
1.1.1.2 Chợ tự phát (các điểm kinh doanh tự phát) ..................................... 9
1.1.2

Hệ thống thương mại hiện đại ........................................................ 10

1.1.2.1 Siêu thị ........................................................................................... 10
1.1.2.2 Trung tâm thương mại ................................................................... 13
1.1.2.3 Cửa hàng văn minh tiện lợi ............................................................ 15
1.1.2.4 Những yêu cầu về quản lý đối với siêu thị - trung tâm thương mại
......................................................................................................... 15
1.2 Xu hướng phát triển của các loại hình thương mại tại Việt Nam ...... 16



1.3 Các tiêu chí để xây dựng mơ hình chợ, siêu thị đạt chuẩn văn minh
thương nghiệp ..................................................................................................... 17
1.3.1

Tiêu chuẩn văn minh ..................................................................... 17

1.3.2

Tiêu chuẩn sạch đẹp ....................................................................... 18

1.3.3

Tiêu chuẩn an tồn ......................................................................... 19

1.4

Lý thuyết về phân tích SWOT ....................................................... 20

1.4.1

Các thành phần chính của phân tích SWOT .................................. 20

1.4.2

Các chiến lược của phân tích SWOT............................................. 20

1.4.3


Các bước để thiết lập một ma trận SWOT..................................... 20

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI
CỦA QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Thực trạng của hệ thống thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
2.1.1

............................................................................................................. 23
Hệ thống thương mại truyền thống ................................................ 23

2.1.1.1 Chợ chính thức ............................................................................... 23
2.1.1.2 Chợ tự phát (các điểm kinh doanh tự phát) ................................... 27
2.1.2

Hệ thống thương mại hiện đại........................................................ 30

2.1.2.1 Siêu thị ......................................................................................... 30
2.1.2.2 Trung tâm thương mại ................................................................... 30
2.1.2.3 Cửa hàng văn minh tiện lợi ............................................................ 31
2.1.2.4 Đánh giá chung về hiện trạng hoạt động của hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại ......................................................................................... 31
2.2 Thực trạng hệ thống thương mại của quận Thủ Đức ......................... 32
2.2.1

Hệ thống thương mại truyền thống ................................................ 32

2.2.1.1 Chợ chính thức ............................................................................... 32
2.2.1.2 Chợ tự phát...................................................................................... 42

2.2.2

Hệ thống thương mại hiện đại ........................................................ 51


2.2.2.1 Siêu thị - trung tâm thương mại ....................................................... 1
2.2.2.2 Cửa hàng văn minh tiện lợi............................................................ 53
2.3

Phân tích ma trận SWOT để xác định định hướng phát triển cho

hệ thống thương mại quận Thủ Đức .................................................................. 58
2.3.1

Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát

triển hệ thống thương mại tại quận Thủ Đức ..................................................... 58
2.3.2

Xác định các chiến lược ................................................................. 59

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI
CỦA QUẬN THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2015
3.1 Định hướng của thành phố Hồ Chí Minh trong việc phát triển hệ
thống thương mại đến năm 2015 ........................................................................ 63
3.1.1

Đối với hệ thống thương mại truyền thống .................................... 63


3.1.2

Đối với hệ thống thương mại hiện đại ........................................... 63

3.2 Định hướng của quận Thủ Đức trong việc phát triển hệ thống
thương mại .......................................................................................................... 64
3.3 Một số giải pháp cụ thể phát triển hệ thống thương mại quận Thủ
Đức đến năm 2015 ............................................................................................. 65
3.3.1

Nhóm giải pháp để phát triển chợ truyền thống ............................ 65

3.3.1.1 Chuyển đổi mơ hình quản lý chợ................................................... 65
3.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy trong cho công tác quản


........................................................................................................ 66
3.3.1.3 Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với hoạt động hệ

thống chợ truyền thống ....................................................................................... 67
3.3.2

Nhóm giải pháp để phát triển hệ thống thương mại hiện đại 68

3.3.2.1 Đối với siêu thị - trung tâm thương mại ........................................ 68
3.3.2.2 Đối với các cửa hàng văn minh tiện lợi ......................................... 69
3.3.3

Giải pháp đối với chợ tự phát ......................................................... 70



3.3.3.1 Nâng cao hiệu quả của các loại hình khác trong hệ thống để đáp
ứng nhu cầu của người dân 70
3.3.3.2 Nâng cao công tác quản lý của địa phương ................................... 71
3.3.3.3 Tuyên truyền, giáo dục tăng cường ý thức người dân ................... 71
3.4 Kiến nghị ............................................................................................ 72
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 73
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 74
Tài liệu tham khảo


Danh mục các bảng
Bảng 2.1 Tỷ lệ các chợ có các cơng trình thiết yếu ........................................... 24
Bảng 2.2 Cơng suất hoạt động tại các chợ ......................................................... 25
Bảng 2.3 các nguyên nhân hình thành chợ tự phát ............................................ 28
Bảng 2.4 Các cơng trình thiết yếu tại các chợ quận Thủ Đức ........................... 35
Danh mục các hình
Hình 1.1 Sơ đồ kênh phân phối qua chợ đầu mối tại TP HCM ........................... 5
Hình 2.1 biểu đồ phân hạng siêu thị tại Tp.HCM ............................................. 30


Danh mục phụ lục
Phụ lục 1 Ý kiến đóng góp của các sở ngành về thẩm định kế hoạch triển khai
quyết định 17 của UBND quận Thủ Đức
Phụ lục 2 Phiếu khảo sát chợ tự phát của Sở Công thương Tp.HCM
Phụ lục 3 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát 18 chợ tự phát của quận Thủ Đức
năm 2008
Phụ lục 4 Số chợ chính thức, năm hình thành, quy mơ chợ
Phụ lục 5 Diện tích dân số quận Thủ Đức năm 2010
Phụ lục 6 Số vốn đầu tư sửa chữa chợ chính thức đến 6 tháng 2010

Phụ lục 7 Số chợ xây dựng mới từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2010
Phụ lục 8 Các dự án xây dựng chung cư cao ốc, có phát triển khu thương mại
trong giai đoạn 2011-2015 (đã được duyệt)


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống thương mại quận Thủ Đức trong quá trình hoạt động bộc lộ nhiều
hạn chế: chợ chính thức có cơ sở vật chất xuống cấp, cơng tác quản lý chưa kích
thích được đội ngũ quản lý đầu tư công sức cho hạt động quản lý, chợ tự phát
phát sinh nhiều, công tác giải tỏa, sắp xếp chưa hiệu quả, các loại hình thương
mại hiện đại mới phát triển nhưng chưa nhiều, chỉ tập trung tại khu vực trung
tâm quận.
Xuất phát từ phân tích tìm ngun nhân những hạn chế, tác giả đề xuất định
hướng phát triển hệ thống thương mại quận Thủ Đức như: chuyển đổi mơ hình
quản lý, phát triển hệ thống các cửa hàng văn minh tiện lợi để đáp ứng nhu cầu
của người dân tại những khu vực đông công nhân, người lao động, đó là biện
pháp kinh tế để giảm thiểu việc kinh doanh của các điểm kinh doanh tự phát.
Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo: cần khảo sát, tìm hiểu đặc điểm mua
hàng của những người lao động thu nhập thấp, từ đó đề xuất những loại hình
thương mại phù hợp, nhất là tại những khu vực có các khu công nghiệp, khu chế
xuất của thành phố.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
i. Đặt vấn đề
Nằm ở phía Đơng Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn có
nhiều trục giao thông quan trọng nối liền thành phố với các tỉnh miền Đông
Nam Bộ, miền Bắc và miền Trung, quận Thủ Đức cịn được bao bọc bởi vành

đai sơng Sài Gòn và trục xa lộ Hà Nội – Biên Hịa. Vị trí địa lý thuận lợi như
trên là một trong những nguyên nhân khiến địa bàn Thủ Đức tập trung các
Khu chế xuất, Khu công nghiệp và các trường đại học lớn của thành phố. Từ
đó, quận Thủ Đức trở thành một trong những quận, huyện thu hút lực lượng
lao động, sinh viên đến sinh sống, làm việc và học tập. Lực lượng lao động
này đã đóng góp vào q trình phát triển của thành phố nói chung và của quận
Thủ Đức nói riêng, tuy nhiên cũng tạo nhiều áp lực cho quận. Một trong
những vấn đề là cơ sở hạ tầng và hệ thống thương mại (chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại, các cửa hàng) để đáp ứng nhu cầu của lực lượng này chưa
được xem xét và chú ý phát triển ngay từ đầu, từ đó hệ thống thương mại phát
triển mang tính tự phát, ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động trên địa bàn,
chưa đáp ứng được định hướng phát triển của thành phố. Để phục vụ cho
công tác quản lý, đề tài “giải pháp phát triển hệ thống thương mại của quận
Thủ Đức đến năm 2015” được thực hiện với những lý do như sau:
+ Hệ thống chợ với số lượng nhiều, phân bố tương đối hợp lý về bán
kính phục vụ nhưng mãi lực của chợ có xu hướng giảm, số điểm kinh doanh
bỏ trống tăng cần thiết phải tiến hành đánh giá, phân tích tìm ra ngun nhân
để khắc phục.
+ Việc kinh doanh tự phát diễn ra ngày càng phức tạp, phát triển về số
lượng điểm và số người kinh doanh trên từng điểm kinh doanh tự phát trong
khi yêu cầu của thành phố phải từng bước hạn chế và chấm dứt tình trạng
kinh doanh tự phát.


2

+ Tạo điều kiện và thúc đẩy các hình thức thương mại hiện đại phát triển
là yêu cầu theo định hướng của thành phố địi hỏi phải tìm hiểu thực trạng,
nắm bắt được những ưu, nhược điểm để có tác động quản lý phù hợp.
ii. Mục tiêu của đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm đạt những những mục tiêu sau:
Ø

Phân tích thực trạng của hệ thống thương mại gồm chợ, siêu thị,

trung tâm thương mại, các cửa hàng văn minh tiện lợi, tìm ra những hạn chế
của hệ thống thương mại của quận Thủ Đức.
Ø

Đề xuất các giải pháp để phát triển hệ thống thương mại quận

Thủ Đức theo hướng vừa đáp ứng nhu cầu dân cư vừa phù hợp với định
hướng của thành phố, trong đó chú trọng việc sắp xếp, giải tỏa các chợ tự
phát, xây dựng hệ thống chợ chính thức ngày càng văn minh, hiện đại và thúc
đẩy các hình thức thương mại hiện đại phát triển.
iii. Đối tượng, phạm vi của đề tài
* Đối tượng của đề tài
Đối tượng của đề tài là các loại hình thương mại trên địa bàn quận Thủ
Đức, trong đó có các loại hình thương mại truyền thống và các loại hình
thương mại hiện đại như:
- Các loại hình thương mại truyền thống gồm các loại hình chợ, các
điểm kinh doanh tự phát.
- Các loại hình thương mại hiện đại gồm các trung tâm thương mại, siêu
thị, cửa hàng văn minh tiện lợi.
*Phạm vi của đề tài
- Về không gian: tác giả luận văn chỉ tập trung phân tích hệ thống
thương mại trên địa bàn quận Thủ Đức.
- Về thời gian: tác giả dựa trên những số liệu từ năm 2003 đến tháng 6
năm 2010 định hướng đến 2015 là khoảng thời gian có số liệu tương đối về hệ



3

thống thương mại và định hướng phát triển đô thị và phát triển các khu dân
cư.
iv. Phương pháp thực hiện đề tài:
Tổng hợp những ý kiến chuyên môn của Sở Công thương và các Sở,
ngành chuyên môn như: Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở tài nguyên môi trường,
Sở kế hoạch đầu tư… để xây dựng định hướng phát triển cho hệ thống thương
mại quận Thủ Đức từ 2011-2015 [phụ lục 1]
Phương pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở các số liệu khảo sát, số liệu
thống kê, tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra các kết luận.
Nguồn dữ liệu phục vụ cho đề tài bao gồm:+ Dữ liệu thứ cấp có được
trong q trình quản lý về hệ thống thương mại trên địa bàn tại phòng Kinh tế,
UBND quận Thủ Đức, và các đơn vị có liên quan, sử dụng số liệu thu thập
theo bảng câu hỏi do Sở Công thương xây dựng [phụ lục 2], quận Thủ Đức
thu thập số liệu năm 2008, tác giả tiếp tục cập nhật số liệu về chợ tự phát vào
năm 2009, 2010.
v. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài chỉ ra được những hạn chế của hệ thống thương mại
trên địa bàn quận Thủ Đức như:
+ Chợ truyền thống chưa hoạt động hiệu quả.
+ Công tác quản lý, sắp xếp, giải tỏa chợ tự phát chưa khoa học, còn
đơn thuần ở biện pháp mệnh lệnh hành chính nên chưa hiệu quả.
+ Các loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương
mại vẫn còn trong giai đoạn làm quen với thị trường, chưa thực sự chiếm vai
trò chủ đạo trong hệ thống thương mại. Hệ thống văn bản pháp quy làm cơ sở
cho công tác quản lý chưa đầy đủ, việc tuân thủ các quy định ngành của chủ
các đơn vị này chưa thực sự tốt.
Từ đó đề ra giải pháp để hệ thống thương mại phát triển tốt hơn:



4

+ Nâng cao hiệu quả chợ truyền thống: bằng các biện pháp như chuyển
đổi mơ hình quản lý, hồn thiện văn bản pháp quy, cải tạo cơ sở vật chất.
+ Thúc đẩy các hình thúc thương mại hiện đại: siêu thị, cửa hàng văn
minh hiện đại bằng các hình thức như ưu tiên về mặt bằng, thủ tục…
+ Từ việc nâng cao hiệu quả của các hình thức thương mại khác góp
phần giảm thiểu kinh doanh của chợ tự phát;
vi. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng hệ thống thương mại của quận Thủ Đức
thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Những giải pháp phát triển hệ thống thương mại của quận
Thủ Đức đến 2015.


5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hệ thống thương mại
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ chuyển
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, kết hợp tất cả
các thành viên tham gia bao gồm: nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại
lý và người tiêu dùng.
Hệ thống thương mại là một phần của kênh phân phối, xét về phương
diện loại hình kinh doanh bao gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa

hàng tạp hóa, bách hóa…xét về phương thức kinh doanh gồm có bán bn,
bán lẻ, kinh doanh tổng hợp và chun doanh.
Dựa vào thời gian xuất hiện và phương thức phục vụ, hệ thống thương
mại được phân chia thành 2 loại: thương mại truyền thống và thương mại hiện
đại. [7]
1.1.1 Loại hình thương mại truyền thống
Các loại hình thương mại truyền thống bao gồm các loại chợ (chính thức
và tự phát), các tiệm tạp hóa trong khu dân cư. Loại hình thương mại này có
từ lâu đời, gắn liền với việc phát triển các đô thị. Theo Sở Công thương thành
phố HCM, kênh phân phối có qua chợ đầu mối tại thành phố HCM (Hồ Chí
Minh) như hình 1.1
Nước ngồi

Ngoại thành

Các tỉnh

Chợ đầu mối

Siêu thị

Các chợ

Cửa hàng

Cơ sở sản xuất,

Hộ gia đình
Hình 1.1 Sơ đồ kênh phân phối qua chợ đầu mối tại TP HCM [7]



6

1.1.1.1 Chợ chính thức
a.

Định nghĩa

Chợ là loại hình thương mại lâu đời của nước ta, quá trình phát triển của
chợ truyền thống gắn liền với việc phát triển các đô thị. Tuy nhiên, đến năm
2003, khi Nghị định 02 về phát triển và quản lý chợ được ban hành, loại hình
chợ mới được định nghĩa, theo đó chợ truyền thống được tổ chức tại một địa
điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu
cầu tiêu dùng của khu vực dân cư, đáp ứng các yêu cầu về quản lý của nhà
nước được xem là chợ chính thức. [2]
b.

Phân loại chợ

Dựa vào quy mơ, vai trị của chợ đối với khu vực, các hệ thống phụ trợ
cho chợ, chợ chính thức được chia làm 3 loại, việc phân chia loại chợ phục vụ
cho cơng tác quản lý.
· Chợ loại 1
- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố,
hiện đại theo quy hoạch;
- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được
tổ chức họp thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ : trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo

quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
· Chợ loại 2
- Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố
hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;


7

- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức
họp thường xuyên hay khơng thường xun;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ : trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ đo lường.
· Chợ loại 3
- Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã,
phường và địa bàn phụ cận. [2]
c.

Mơ hình quản lý chợ

Mơ hình quản lý chợ truyền thống được tổ chức dưới 2 hình thức: Ban
quản lý chợ và doanh nghiệp quản lý chợ
· Ban quản lý chợ
Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước.
· Doanh nghiệp quản lý chợ
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được

thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được giao quản lý kinh doanh chợ do tư nhân đầu tư hoặc trúng
thầu quản lý kinh doanh khai thác chợ do nhà nước xây dựng thông qua việc
đấu thầu.
Đơn vị quản lý chợ (Ban quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ) có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.
+ Bảo đảm cơng tác phịng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh
trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.


8

+ Xây dựng Nội quy chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức
điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy
chợ.
+ Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự,
vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh
doanh tại chợ.
+ Tổ chức thơng tin kinh tế; phổ biến chính sách, quy định của pháp luật
và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng
dẫn của các cơ quan chức năng.
+ Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ
cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công thương.[3]
· Định hướng đối với mô hình quản lý chợ
+ Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
+ Đối với chợ đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành, từng
bước chuyển sang mơ hình ban quản lý chợ trên đây. [2]

d.

Các căn cứ pháp lý trong công tác quản lý chợ

Theo quy định tại Nghị định 02 và các văn bản quy định trong lĩnh vực
quản lý chợ, một chợ được xem là đầy đủ các căn cứ pháp lý khi có đủ các
yêu cầu:
+ Có quyết định cơng nhận chợ.
+ Có nội quy chợ được duyệt
+ Có sơ đồ bố trí ngành hàng được phê duyệt
+ Có hợp đồng thuê điểm kinh doanh với tiểu thương.[2, 3]


9

1.1.1.2 Chợ tự phát (các điểm kinh doanh tự phát)
Là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng chợ tự phát sinh hoặc được xây dựng
không theo quy hoạch, không đạt được các quy chuẩn của Nghị định 02. [2]
Do không được cơng nhận nên cũng khơng có các văn bản quy định
phân loại đối với chợ tự phát. Dựa vào tình hình thực tế, Sở Cơng thương,
UBND quận huyện tự phân chia các loại hình chợ tự phát dựa theo vị trí phát
sinh, định hướng quản lý.
Từ năm 2009 trở về trước, ngồi loại hình chợ tự phát cịn có loại hình tụ
điểm kinh doanh để chỉ những khu vực tập trung mua bán hàng hóa thiết yếu,
có sự quản lý (như tổ tự quản, tổ quản lý chợ, được các đơn vị quản lý cho
phép, tồn tại trong một thời gian nhất định cho trước…).
Từ năm 2009 đến nay (khi Quyết định 17 thay thế quyết định 144 năm
2009), cịn cơng nhận loại hình chợ tạm: dùng để chỉ các chợ chưa phù hợp
theo quy hoạch hoặc chưa đủ chuẩn theo nghị định 02.
Chợ tự phát gây những ảnh hưởng tiêu cực đối với giao thông, vệ sinh

môi trường, trật tự công cộng, đồng thời ảnh hưởng đến việc kinh doanh của
các chợ chính thức, khơng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng đến
người tiêu dùng.
Định hướng của thành phố đối với chợ tự phát là từng bước dẹp bỏ hoàn
toàn: theo quyết định 144 năm 2003 của UBND thành phố HCM, mỗi quận
huyện phải xây dựng lộ trình để cơ bản đến 2010, dẹp hồn toàn chợ tự phát.
Đến khi quyết định 144 được thay bằng quyết định 17 của UBND thành phố,
phần chợ tự phát vẫn giữ nguyên định hướng là phải giải tỏa, sắp xếp nhưng
thời gian theo lộ trình từng quận xây dựng, cơ bản đến 2015, thành phố khơng
cịn chợ tự phát.


10

1.1.2

Hệ thống thương mại hiện đại

Các loại hình thương mại hiện đại là thuật ngữ dùng để chỉ các loại hình
kinh doanh mới phát triển ở Việt Nam từ những năm 1990, bao gồm siêu thị,
trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện lợi. Sự phân biệt của loại hình này
với hệ thống thương mại truyền thống chủ yếu dựa trên các tiêu chí văn minh,
hiện đại, tiện lợi và vệ sinh. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh các loại
hình thương mại hiện đại nổi bậc nhất là siêu thị, trung tâm thương mại, đến
2003, khi thành phố HCM xây dựng và thực hiện chương trình bình ổn giá đối
với các mặt hàng thiết yếu, các cửa hàng văn minh tiện lợi phát triển với tốc
độ nhanh, có mặt trên hầu hết 24 quận/huyện.
1.1.2.1 Siêu thị
a.


Khái niệm về siêu thị

Tại Mỹ, siêu thị là “cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn, có chi phí thấp,
tỷ suất lợi nhuận khơng cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa
mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy
rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa” (Philip Kotler- marketing căn bản)
Tại pháp, siêu thị được định nghĩa là cửa hàng bán lẻ theo phương thức
tự phục vụ có diện tích từ 400 đến 2500 m2 chủ yếu bán hàng thực phẩm
(Marc Benoun, “marketing: Savoir et savoir – faire”, 1991)
Tại Anh, người ta định nghĩa “Siêu thị là cửa hàng buôn bán tạp phẩm,
bán thực phẩm, đồ uống và các loại hàng hóa khác, thường đặt tại thành phố
dọc đường cao tốc hoặc trong khu bn bán có diện tích khoảng 4.000-5.000
m2.
Tại Việt Nam, “ siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng
hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng,
bảo đảm chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị


11

kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ
văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng”.[4]
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về siêu thị nhưng từ các
định nghĩa khác nhau này, người ta vẫn tìm thấy những nét đặc trưng của siêu
thị: đó là đáp ứng phương thức tự phục vụ và hàng hóa chủ yếu đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày. [7]
b.

Phân loại siêu thị


Dựa vào diện tích, danh mục hàng hóa kinh doanh, các nhà quản lý chia
siêu thị thành 2 loại (siêu thị chuyên doanh và siêu thị tổng hợp) và 3 hạng để
phục vụ cho công tác quản lý.
· Siêu thị hạng I:
- Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên;
+ Có danh mục hàng hố kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
+ Cơng trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,
có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các u cầu
phịng cháy chữa cháy, vệ sinh mơi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối
tượng khách hàng; có bố trí nơi trơng giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thụât bảo quản, sơ chế, đóng gói,
bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hố theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,
giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng
mạng, qua bưu điện, điện thoại.


12

- Siêu thị chun doanh: có diện tích từ 1.000m2 trở lên; danh mục hàng
hóa từ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như kinh doanh Siêu thị
kinh doanh tổng hợp.
· Siêu thị hạng II
- Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên;
+ Có danh mục hàng hố kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;

+ Cơng trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có
thíêt kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các u cầu phịng cháy
chữa cháy, vệ sinh mơi trường, an tồn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí
nơi trơng xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mơ kinh doanh
của Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh
tốn và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hố theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,
giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng
qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị chuyên doanh: diện tích từ 500m2 trở lên; có kinh doanh trên
1.000 mặt hàng; các tiêu chuẩn khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp.
· Siêu thị hạng III
- Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;
+ Có danh mục hàng hố kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
+ Cơng trình trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị
kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an


13

tồn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho
khách hàng phù hợp với quy mơ kinh doanh của siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh
tốn và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hố theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn
minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ
người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
- Siêu thị chuyên doanh: có 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác
như siêu thị kinh doanh tổng hợp. [4]
1.1.2.2 Trung tâm thương mại
Được gọi trung tâm thương mại và phân hạng Trung tâm thương mại
nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy
hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và quy mơ, trình
độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng
Trung tâm thương mại theo quy định dưới đây:
· Trung tâm thương mại hạng I
Có diện tích kinh doanh từ 50.000m2 trở lên và có nơi trơng giữ xe phù
hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.
Các cơng trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ
cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các u
cầu phịng cháy chữa cháy, vệ sinh mơi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện
cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các
loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán bn, bán lẻ
hàng hố; nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội trợ triển lãm, trưng bày
giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê


14

văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo,
giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành
cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thơng, tin
học, tư vấn, mơi giới đầu tư, du lịch.
· Trung tâm thương mại hạng II:

Có diện tích kinh doanh từ 30.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù
hợp với quy mô kinh của Trung tâm thương mại.
Các cơng trình kiến trức được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có
thiết kế và trang thiêt bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các u cầu
phịng cháy chữa cháy, vệ sinh mơi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho
mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh ttrong khu vực.
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các
loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán bn, bán lẻ
hàng hố; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trương bày giới thiệu hàng hoá;
khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho th văn phịng làm việc,
hội trường, phịng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết
các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thơng, tư vấn, mơi giới đầu tư,
du lịch.
· Trung tâm thương mại hạng III
Có diện tích kinh doanh từ 10.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù
hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.
Các cơng trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
mơi trường, an ninh, an tồn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt
động kinh doanh trong khu vực.


15

Hoạt động đa chức năng về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại
hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán bn, bán lẻ hàng
hoá; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động
ăn uống, vui chơi giải trí, cho th văn phịng làm việc, phịng làm việc,
phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng

thương mại trong ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới
đầu tư, du lịch. [4]
1.1.2.3 Cửa hàng văn minh tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi (convennience store) là loại cửa hàng nhỏ ở địa
phương chủ yếu bán các mặt hàng thiết yếu, mở cửa khuya hoặc suốt 24 h,
viết tắt là c-store
Theo Shopper trends-một nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường
nổi tiếng Nielson, loại hình cửa hàng tiện lợi là loại hình bán lẻ phát triển
nhanh nhất để thay thế cho các cửa hàng tạp hóa truyền thống. Mỗi tháng có
đến 80% khách hàng thành thị đi mua sắm tại các cửa hàng này. [7]
1.1.2.4 Những yêu cầu về quản lý đối với siêu thị - trung tâm thương
mại
- Phải xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới thương mại của địa
phương.
- Đáp ứng những tiêu chuẩn cơ bản về phân hạng siêu thị - trung tâm
thương mại.
- Hàng hóa kinh doanh tại siêu thị - trung tâm thương mại phải tuân thủ
quy định của pháp luật và quy định của Quyết định 1371 cụ thể như: phải có
xuất xứ rõ ràng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, thời hạn sử
dụng, phải ghi rõ thời gian và địa điểm bảo hành…


16

- Các doanh nghiệp kinh doanh loại hình siêu thị - trung tâm thương mại
phải thực hiện treo biển hiệu đúng theo quy định, xây dựng nội quy hoạt
động, báo cáo định kỳ về cơ quan chủ quản hoặc khi có yêu cầu. [4]
1.2 Xu hướng phát triển của các loại hình thương mại tại Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển siêu thị trung tâm thương mại trên thế
giới đã cho thấy có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển kênh

phân phối văn minh hiện đại. Kinh tế càng phát triển, mức sống dân cư càng
cao thì kênh phân phối hiện đại càng phát triển và ngược lại. Việt Nam nói
chung và thành phố Hồ Chí Minh cũng nằm trong quy luật đó, kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể,
góp phần nâng cao thu nhập và mức sống dân cư, tạo điều kiện cho kênh phân
phối bán buôn, bán lẻ phát triển nhất là các loại hình thương mại hiện đại.
Việc các loại hình thương mại hiện đại phát triển ngày càng nhiều tại
Việt Nam cũng gắn liền với việc mức sống dân cư được nâng cao, người dân
ngày càng thích nghi với lối sống công nghiệp, việc đi chợ để mua hàng hóa
thiết yếu nhất là thực phẩm phục vụ cho bữa ăn hàng ngày dần được thay thế
bằng việc mua sắm tại các loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, trung
tâm thương mại…Việc mua sắm các hàng hóa có thương hiệu, có chất lượng,
với phương thức phục vụ văn minh tiện lợi cũng ngày càng thu hút được đông
người nhất là đối tượng có thu nhập cao. Trong khi đó, các loại hình thương
mại truyền thống ngày càng bộc lộ nhiều bất tiện…
Kinh tế phát triển dẫn đến mức sống dân cư ngày càng cao, nhu cầu chi
tiêu cũng gia tăng nhanh chóng. Theo dự báo của Bộ cơng thương, chi tiêu
cho đời sống bình quân đầu người/ tháng tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010
sẽ tăng bình quân khoảng 10,57%/năm, trong đó khu vực thành thị sẽ tăng
khoảng 10% và khu vực nông thôn tăng khoảng 11,25%/năm. Đến năm 2010,
chi tiêu bình qn/người/tháng đạt 657,8 ngàn đồng trong đó khu vực thành


17

thị đạt 1.054,7 ngàn đồng/tháng và khu vực nông thôn đạt 537,4 ngàn
đồng/người /tháng xu hướng mua sắm hàng giá trị cao…xuất hiện ở giới trẻ
thành phố đã theo kịp xu hứng tiêu dùng của khu vực và thế giới.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế với nguồn vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngồi vào thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng tất

yếu dẫn đến phát triển kênh phân phối văn minh hiện đại. Nhà đầu tư nước
ngoài sẵn sàng đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào có tiềm năng phát triển và
mang lại lợi nhuận. Xét từ những yếu tố như vậy thì lĩnh vực đầu tư vào kênh
phân phối hiện đại tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng là lĩnh vực đầu tư đầy tiềm năng. Trong thời gian qua, nhiều doanh
nghiệp bán lẻ nước ngoài đã xuất hiện và ngày càng khẳng định ưu thế qua
phương thức kinh doanh, nguồn vốn, trình độ quản lý, kinh nghiệm thương
trường, công nghệ tiên tiến…đáng kể nhất phải kể đến 3 tập đoàn bán lẻ hàng
đầu thế giới là Wal-mart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh) đã tạo sức ép
cạnh tranh rất lớn đối với các nhà sản xuất và phân phối tại Việt Nam. Dự báo
trong thời gian sắp tới, sẽ có nhiều dự án bán lẻ được thực hiện và đưa vào
phục vụ tại Việt Nam. [7]
1.3 Các tiêu chí để xây dựng mơ hình chợ, siêu thị đạt chuẩn văn
minh thương nghiệp
Hiện nay, ngoài hiệu quả kinh doanh, hoạt động của chợ (chính thức),
siêu thị được định hướng xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí của Quyết định
1800 của UBND thành phố về ban hành tiêu chuẩn đơn vị văn hóa để được
cơng nhận đạt chuẩn văn minh thược nghiệp, các tiêu chí được chấm điểm
theo mức độ khác nhau như sau
1.3.1

Tiêu chuẩn văn minh (có tổng số điểm là 55 điểm)

- Trụ sở Ban Quản lý chợ, siêu thị, nhà lồng chợ có biển hiệu và cờ Tổ
quốc treo nghiêm túc, đúng quy định Nhà nước. (5 điểm)


×