Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đo lường ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.39 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------o0o---------

VŨ THỊ THANH TUYỀN

OL
NG ANH H
NG CUA T DO
HOA TAI CH NH EN MOT SO CH
TIEU KINH TE V MO
CUA VIET NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, THÁNG 12 NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------o0o---------

VŨ THỊ THANH TUYỀN

OL
NG ANH H
NG CUA T DO
HOA TAI CH NH EN MOT SO CH
TIEU KINH TE V MO
CUA VIET NAM


Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Trang đã tận tình
hướng dẫn tơi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy, cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong hai năm cao học vừa qua.

Tác giả
Vũ Thị Thanh Tuyền


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ
trợ từ Người hướng dẫn khoa học là PGS-TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì cơng trình nào.

Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên
cứu khoa học, các bài báo … Tất cả đều có chú thích sau mỗi trích dẫn để
người đọc dễ tra cứu, dẫn chứng.

Tác giả
Vũ Thị Thanh Tuyền


iii

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
TÓM TẮT........................................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA TDHTC ĐẾN KINH TẾ VĨ MƠ ....................................................... 5
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TDHTC CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1998 - 2011 .............................................................................................................. 11
2.1. Qúa trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam .................................................. 11
2.1.1. Tiến trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam......................................... 11
2.1.2. Kết quả đạt được từ quá trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam ........... 15
2.2. Qúa trình nới lỏng kiểm sốt tỷ giá hối đối của Việt Nam ...................................... 15
2.2.1. Tiến trình nới lỏng kiểm soát tỷ giá hối đoái của Việt Nam.............................. 15
2.2.2. Kết quả đạt được từ quá trình nới lỏng kiểm soát tỷ giá hối đoái
của Việt Nam ................................................................................................... 20
2.3. Qúa trình nới lỏng tài khoản vốn của Việt Nam ....................................................... 20
2.3.1. Tiến trình nới lỏng tài khoản vốn của Việt Nam............................................... 20
2.3.2. Kết quả đạt được từ nới lỏng tài khoản vốn Việt Nam...................................... 24
2.4. Qúa trình tự do hóa dịch vụ tài chính của Việt Nam ................................................. 26

2.4.1. Tiến trình tự do hóa dịch vụ tài chính của Việt Nam ........................................ 26
2.4.2. Kết quả đạt được từ tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam ............................ 28
CHƯƠNG 3 :PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA
TDHTC ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ VN ......................................... 31
3.1. Mơ hình đo lường ..................................................................................................... 31
3.1.1. Kiểm định hai mẫu độc lập .............................................................................. 31
3.1.2. Mơ hình phân tích biệt số................................................................................. 32
3.2. Dữ liệu và biến nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.3. Quy trình xử lý ......................................................................................................... 35


iv

CHƯƠNG 4 :KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA TDHTC
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM ......................................... 37
4.1. Mô tả ....................................................................................................................... 37
4.2. Kiểm định hai mẫu độc lập ....................................................................................... 39
4.3. Mơ hình phân tích biệt số ......................................................................................... 41
CHƯƠNG 5 :KẾT LUẬN ............................................................................................. 46
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................ 48
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân Hàng Phát Triển Châu Á


AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Bộ KH&ĐT

: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

BTA

: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ

CSTT

: Chính sách tiền tệ

DN

: Doanh nghiệp

EU


: Liên Minh Châu Âu

IMF

: Qũy tiền tệ quốc tế

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp

GATS

: Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GATT

: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

GTTB

: Gía trị trung bình


M2

: Cung tiền

M3

: Cung tiền mở rộng

MNEs

: Các công ty đa quốc gia

NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

NHNNg

: Ngân hàng nước ngoài

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân Hàng Trung Ương

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TDHTC

: Tự Do Hóa Tài Chính

TNCs

: Các cơng ty xun quốc gia

TTNTLNH

: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

WB

: Ngân Hàng Thế Giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

TÓM TẮT

Đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng của Tự Do Hóa Tài Chính (TDHTC) đến
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chọn lọc: Tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa (GDP
danh nghĩa), tỷ lệ lạm phát, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tổng tiết kiệm quốc
gia thực, chiều sâu tài chính (cung tiền M2/GDP – financial deepening). Để thực
hiện đo lường ảnh hưởng này, đề tài lần lượt sử dụng hai mơ hình đo lường: kiểm
định hai mẫu độc lập (Independent Samples T-test) và mơ hình phân tích biệt số
(discriminant analysis). Kiểm định hai mẫu độc lập dùng để xem xét các chỉ số kinh
tế vĩ mô trên có sự khác biệt trước và sau TDHTC, cịn mơ hình phân tích biệt số
nhằm xem xét tầm ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến các biến số kinh tế vĩ mô.
Với độ tin cậy 90%, kết quả kiểm định hai mẫu độc lập cho thấy giá trị trung bình
của các biến số GDP danh nghĩa, FDI, chiều sâu tài chính, tiết kiệm quốc gia thực
đều có sự khác biệt trước và sau tự do hóa tài chính, riêng biến số lạm phát thì
khơng có sự khác biệt. Như vậy, theo kết quả kiểm định hai mẫu độc lập của nghiên
cứu thì tự do hóa tài chính không hề ảnh hưởng đến lạm phát. Kết quả từ mơ hình
phân tích biệt số cũng cho kết quả tương tự : với độ tin cậy 90%, thì duy chỉ có biến
số lạm phát khơng có sự khác biệt nhiều giữa hai giai đoạn trước và sau tự do hóa
tài chính, các biến số cịn lại đều có biển đối tích cực sau khi TDHTC. Chiều sâu tài
chính là biến số vĩ mô chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ tự do hóa tài chính, sau đó đến
FDI, GDP danh nghĩa và tiết kiệm quốc gia thực.


2

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách
mạnh mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế
này chính là việc ra đời của các liên kết kinh tế mang tính khu vực và quốc tế như
ASEAN, EU, WTO... Mục tiêu chủ yếu của các liên kết kinh tế này là thúc đẩy tự
do hóa thương mại quốc tế, cao hơn nữa là tiến tới việc hình thành một thị trường

tài chính quốc tế khơng cịn những rào cản do các quốc gia áp đặt, một thị trường tài
chính được tự do hóa hồn tồn.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng
sâu rộng về nội dung và qui mô trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
xu thế đó. Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ năm 1986,
khi Đại hội Đảng lần thứ VI đã mở đường cho cơng cuộc đổi mới một cách tồn diện
theo hướng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN năm
1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, gia nhập
APEC năm 1998, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết
nhiều hiệp định thương mại, đầu tư khác. Đáng chú ý là từ năm 2007, Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), là mốc son
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, bắt đầu quá trình
hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói
riêng.
Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển kinh tế
song, bên cạnh đó chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Một trong những
thách thức đó là nguy cơ khủng hoảng tài chính do việc mở cửa thị trường tài chính
trước u cầu của q trình tự do hóa tài chính tồn cầu. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy,
nhiều nước đã gặp phải nhiều khó khăn, thậm chí rơi vào tình trạng khủng hoảng tài
chính do khơng nhận thức được những mối nguy trong quá trình mở cửa thị trường và


3

do vậy khơng có những biện pháp hữu hiệu để đối phó với chúng như ở Châu Á (19971998) và Archentina (2001).

Vậy tự do hóa tài chính có ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô của Việt Nam? Tiêu
cực hay tích cực?
Học viên cao học các khóa trước của Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố

Hồ Chí Minh cũng có một số đề tài nghiên cứu về tự do hóa tài chính, tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có đề tài nào đo lường ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến
kinh tế vĩ mơ của Việt Nam. Bằng kiểm định hai mẫu độc lập và phân tích biệt số,
đề tài này đo lường ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ
mơ chọn lọc: GDP danh nghĩa, FDI, chiều sâu tài chính (financial deepening), tiết
kiệm quốc gia thực và lạm phát. Và kết quả đo lường của đề tài chứng tỏ rằng tự do
hóa tài chính thật sự có tác động đến các chỉ số kinh tế vĩ mô trên của Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đo lường ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chọn lọc: GDP danh nghĩa, FDI, chiều sâu tài chính (M2/GDP
- financial deepening), tiết kiệm quốc gia thực và lạm phát.

Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi TDHTC, các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam: GDP danh nghĩa,
FDI, chiều sâu tài chính, tiết kiệm quốc gia thực và lạm phát có khác so với trước?
Nếu TDHTC có ảnh hưởng đến các chỉ số kinh tế vĩ mơ trên thì mức độ ảnh
hưởng của TDHTC đến từng nhân tố có khác nhau? Chỉ số nào chịu ảnh hưởng
nhiều nhất? Chỉ số nào ít chịu tác động nhất?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là GDP danh nghĩa, FDI, chiều sâu tài chính,
tiết kiệm quốc gia thực và lạm phát của Việt Nam trước và sau khi TDHTC
Phạm vi nghiên cứu: sự khác biệt của các chỉ số kinh tế vĩ mô nghiên cứu
trước và sau TDHTC, tác động mạnh yếu của TDHTC đến các chỉ số kinh tế vĩ mơ
đó.
Phương pháp nghiên cứu


4

Bằng phương pháp nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm quốc tế kết hợp với

phương pháp phân tích kinh tế lượng, gồm các bước:
Bước 1: thu thập thông tin tài liệu từ sách, báo, Internet và các tổ chức liên
quan đến lĩnh vực cần nghiên cứu trong đề tài
Bước 2: Phân tích, xem xét mơ hình từ nghiên cứu gốc để tìm ra hướng vận
dụng mơ hình đó vào đề tài.
Bước 3: Thu thập số liệu
Bước 4: Phân tích kinh tế lượng: sử dụng kỹ thuật kiểm định hai mẫu độc lập
và phân tích biệt số để đo lường.
Dữ liệu nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ Qũy Tiền Tệ Quốc Tế
(IMF) và Ngân Hàng Thế Giới (World Bank), Tổng Cục Thống Kê công bố trong
khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 2011.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu và hình vẽ, danh mục chữ viết tắt,
tóm tắt, danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài được chia làm 5
chương.
Chương 1: Những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của
TDHTC đến kinh tế vĩ mơ.
Chương 2: Phân tích thực trạng TDHTC của Việt Nam giai đoạn 1998 –
2011
Chương 3: Phương pháp phân tích định lượng ảnh hưởng của TDHTC đến
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam
Chương 4: Kết quả phân tích định lượng ảnh hưởng của TDHTC đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam
Chương 5: Kết luận


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ

THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TDHTC ĐẾN KINH
TẾ VĨ MƠ
Tự do hóa tài chính là q trình chuyển đổi từ hệ thống tài chính được điều tiết
chặt chẽ và cứng nhắc, bằng các cơng cụ hành chính mệnh lệnh là chủ yếu sang hệ
thống tài chính được điều tiết linh hoạt bằng các công cụ kinh tế, dựa trên các yếu tố
của nền kinh tế thị trường; với sự chuyển đổi như thế sẽ tạo ra một nền tài chính hoạt
động mà khơng có, hoặc có rất ít sự can thiệp trực tiếp của chính phủ và các cơ quan
chức năng mà phần lớn là chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố thị trường1.
Như vậy, khái niệm “tự do hố tài chính” (financial liberalization) đối ngược
với khái niệm “kìm hãm tài chính” (financial repression) theo đó Nhà nước kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia. Nói cách khác, tự do hố tài
chính có thể được xem là q trình giảm thiểu và xố bỏ sự “kìm hãm tài chính”. Tuy
nhiên, tự do hố tài chính khơng đồng nghĩa với việc Nhà nước khơng có vai trị gì đối
với hệ thống tài chính. Ngược lại, sự điều tiết của Nhà nước đối với hệ thống này sẽ
được thực hiện dựa trên các quy luật của thị trường chứ không đi ngược lại với xu
hướng phát triển của chúng.
Các học giả tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu về TDHTC là Edward Shaw,
McKinnon, Roland Clark… Thuật ngữ kìm hãm tài chính đã được Edshard Shaw
(1973) và McKinnon (1973) lý giải rằng: nếu các Chính phủ đánh thuế hoặc bóp méo
thị trường vốn nước họ bằng cách nào đó thì nền kinh tế nước đó được coi là bị “kìm
hãm” về mặt tài chính2. Cơng trình nghiên cứu tiên phong của McKinnon và Shaw đã
cung cấp một cơ sở lý thuyết rõ ràng cho những luận điểm ủng hộ rằng TDHTC là một
bước thiết yếu của quá trình phát triển3. Điểm thiết yếu của lý thuyết này là (1) các mức
lãi suất rất thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào những chi tiêu vốn khơng phù hợp (tỷ suất
1

Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ “những giải pháp chủ yếu và bước đi cho q trình tự do hóa
tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam của tác giả PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, năm
2003
2

McKinnon. “Trình tự tự do hóa kinh tế”, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 1995 Lê Hồng Nhật/Xuân
Thành, Fullbright Economics Teaching Program, Development Finance, Finance Lecture 12 2003-04
3
Roland Clark, “Equilibrium Interest rates and Financial Liberalization in Developing”, the Journal of
Development Studies Vol.32, No.3, February 1996. Published by Frank Cass, London


6

lợi nhuận thấp), và (2) làm cho nhiều nhà đầu tư thích sử dụng phương thức tài trợ
bằng vốn riêng của mình thay vì sử dụng vốn vay từ các định chế tài chính.
McKinnon đã đề cập nhiều đến thuật ngữ “chiều sâu tài chính” (financial
deepening) khi nghiên cứu về TDHTC. Theo đó McKinnon chứng minh rằng q trình
TDHTC và việc áp dụng lãi suất thực dương là nguyên nhân dẫn đến chiều sâu tài
chính thơng qua việc phân tích tỷ số M3/GNP (M3 là cung tiền mở rộng). Tỷ số
M3/GNP càng cao, chiều sâu tài chính càng đáng kể. Tỷ số này ở các nước Nhật, Đài
Loan, Tây Đức và Singapore từ mức 0,45 trở lên. Ngược lại ở các nước có trình độ
chiều sâu tài chính thấp, tỷ số M3/GNP cao cho thấy một dòng vốn thực sự của các quỹ
có khả năng cho vay trong nước dùng để tài trợ cho các dự án đầu tư mới. Chiều sâu tài
chính thực chất là là q trình phát triển các trung gian tài chính, chẳng những bao gồm
cả q trình tự do hóa khu vực ngân hàng mà cịn cao hơn thế nữa, thuật ngữ chiều sâu
tài chính còn liên quan đến việc phát triển một thị trường cổ phiếu và trái phiếu năng
động. Tuy nhiên vì việc phát triển một thị trường chứng khoán thứ cấp thường diễn ra
khá muộn ở các nước đang phát triển cho nên những chứng cứ thực về các thước đo
trình độ chiều sâu tài chính tập trung chủ yếu chỉ vào lĩnh vực ngân hàng. Thước đo
tiêu chuẩn của chiều sâu tài chính sử dụng ở các nước đang phát triển là tỷ số M2/GNP.
Nếu khu vực ngân hàng không vận hành như là người hấp thụ hoặc là một định chế
trung gian hữu hiệu thì nền kinh tế sẽ giảm thiểu việc nắm giữ của cải trong các ngân
hàng. Kết quả là tỷ số M2/GNP sẽ rất thấp, nó báo hiệu những lỗ hổng của hệ thống
ngân hàng với tư cách là một định chế trung gian. Theo McKinnon – Shaw, nếu

những kìm hãm tài chính được tháo gỡ và khu vực ngân hàng được phép vận hành hiệu
quả thì kết quả sẽ là tăng trưởng trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng và như thế
dẫn đến sự gia tăng trong M2/GNP. McKinnon chứng minh rằng tiến trình này xuất
hiện ở các nước đã từng trải qua tăng trưởng khá nhanh. Ví dụ từ 1960 đến 1980, tỷ số
M2/GNP đã dịch chuyển từ 0,29 lên 0,91 ở Đức, từ 0,11 lên 0,34 ở Hàn Quốc và từ
0,17 lên 0,75 ở Đài Loan. Ngược lại, cũng trong cùng thời kỳ, tỷ số M2/GNP giảm từ
0,24 xuống còn 0,23 ở Argentina và chỉ tăng chậm từ 0,15 lên 0,16 và từ 0,19 lên 0,22
ở Brazil và Colombia.


7

Theo cơng trình nghiên cứu của A.D.Kunt và E.Detragiache4, trong ba thập niên
cuối thế kỷ 20, một số quốc gia phát triển và đang phát triển đã thực hiện quá trình tự
do hóa hệ thống tài chính của mình. Những quốc gia này đã từng bước nới lỏng hoặc
xóa bỏ các quy định về mức trần lãi suất, hạ thấp mức dự trữ bắt buộc và các hàng rào
ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, giảm thiểu sự can thiệp của Chính
Phủ vào các quyết định phân bổ tín dụng, tư nhân hóa nhiều ngân hàng và các công ty
bảo hiểm. Đồng thời các quốc gia cũng đã tích cực đẩy mạnh sự phát triển của thị
trường chứng khốn trong nước và khuyến khích sự gia nhập thị trường của các tổ chức
tài chính trung gian nước ngồi. Cơng trình nghiên cứu này xem xét các biến có thể
kiểm sốt bao gồm các biến kinh tế vĩ mô, các đặc điểm của khu vực ngân hàng và các
biến về thể chế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khủng hoảng ngân hàng thật sự đã xảy
ra nhiều hơn tại các quốc gia có TDHTC, ngay cả khi các yếu tố khác (như lãi suất
thực) vẫn được Chính phủ kiểm sốt, mơi trường thể chế yếu kém sẽ làm cho việc
TDHTC có khả năng dẫn đến khủng hoảng ngân hàng cao hơn. TDHTC sẽ làm tăng
tình trạng mỏng manh về tài chính tại những quốc gia đang phát triển, nơi mà những
thể chế cần thiết để hỗ trợ cho một hệ thống tài chính vận hành hiệu quả vẫn chưa được
thiết lập hoàn chỉnh. Với điều kiện là khơng có khủng hoảng ngân hàng xảy ra, thì
những quốc gia tự do hóa thị trường tài chính sẽ có sự phát triển tài chính cao hơn

những nước mà thị trường tài chính bị Chính phủ kiểm sốt. Như vậy, nghiên cứu này
chỉ ra rằng “TDHTC có thể có một tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
thơng qua phát triển tài chính tại những nước được đặc trưng bởi sự kìm hãm tài chính
mạnh, cho dù chúng có thể làm gia tăng thêm tình trạng mỏng manh về tài chính.”
Graciela Laura Kaminsky và Sergio L.Schmukler5 lại nghiên cứu ảnh hưởng
ngắn hạn và dài hạn của TDHTC đến thị trường tài chính. Nghiên cứu này cung cấp
một cái nhìn tồn diện hơn về trình tự tự do hóa tài chính, xem xét TDHTC có làm thay
đổi chu kỳ tăng trưởng – suy thoái cũng như mối tương quan giữa việc nới lỏng các
chính sách và sự ổn định hơn của thị trường tài chính thơng qua việc phân tích quá
4

Financial Liberalization and Financial Fragility by Asli Demirguc-Kunt and Enrica Detrsgiache, March
1998
5
G.L.Kaminsky and S.L.Schmukler (2000) “Short-run Pain, Long-run Gain: The effects of Financial
Liberalization”, World Bank.


8

trình, kết quả TDHTC tại 28 thị trường tài chính phát triển và mới nổi từ năm 1973 đến
năm 1999. Kết quả nghiên cứu này cho thấy TDHTC sẽ dần xóa bỏ khoảng cách giữa
thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Tự do hóa tài chính là một quá trình liên tục
tại hầu hết các thị trường tài chính phát triển, cịn các thị trường tài chính mới nổi thì
ngược lại. Mơ hình tự do hóa tài chính tại những khu vực tài chính khác nhau thì khác
nhau : những quốc gia phát triển tự do hóa thị trường chứng khoán trước, những nền
kinh tế đang phát triển lại mở cửa khu vực tài chính nội địa trước. Sự tăng trưởng và
suy thoái của thị trường chứng khoán sẽ ổn định trong một thời gian dài sau khi
TDHTC hay nói cách khác là chu kỳ tăng trưởng – suy thối của thị trường chứng
khốn sẽ ít rõ rệt sau tự do hóa. Trong ngắn hạn tự do hóa tài chính lại làm chu kỳ tăng

trưởng – suy thối diễn ra nhanh hơn, thế nhưng ảnh hưởng ngắn hạn này lại khác nhau
giữa các thị trường phát triển và mới nổi. Tại các thị trường mới nổi: tăng trưởng nhanh
hơn và suy thoái rất nhanh ngay sau khi tự do hóa. Tại các nước phát triển : tăng trưởng
nhanh và ít suy thối sau khi tự do hóa, như vậy tự do hóa rất có lợi cho các quốc gia
này ngay cả trong ngắn hạn. Sau vài năm TDHTC, các quốc gia mới nổi có thể hồn
thiện hệ thống pháp lý vì vậy thời gian đầu đa số các quốc gia đều gặp phải nhiều
khó khăn thách thức, nhưng về lâu dài thì TDHTC lại làm cho nền kinh tế ổn định.
Nghiên cứu của Romain Ranciere^, Aaron Tornell, Frank Westermann6 lại trung
hòa hai quan điểm đối lập nhau về tác động của TDHTC đối lập nhau: quan điểm
TDHTC thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tăng trưởng tăng trong dài hạn và quan
điểm TDHTC mang theo quá nhiều rủi ro, tăng sự bất ổn của các chỉ số kinh tế vĩ mô,
làm khủng hoảng xảy ra thường xuyên hơn. Sau khi nghiên cứu 60 quốc gia thực hiện
TDHTC và có xảy ra khủng hoảng trong giai đoạn 1980 – 2002, nghiên cứu này chứng
tỏ TDHTC làm tăng GDP tính trên đầu người và làm tăng nguy cơ xảy ra khủng
hoảng kép. Tại hầu hết các quốc gia nghiên cứu thì tỉ lệ tăng trưởng thay đổi nhiều hơn
(1 – 1,5%), trong khi khả năng xảy ra khủng hoảng thay đổi rất ít (-0,25%). Ảnh hưởng
tích cực trực tiếp của tự do hóa tài chính cao hơn tác động gián tiếp là dẫn đến nguy cơ
khủng hoảng nhiều. Như vậy nghiên cứu này đã chứng minh TDHTC có các tác động
ngược nhau: làm tăng trưởng trung bình tăng trong dài hạn tăng nhưng đôi khi dẫn
6

Romain Ranciere^, Aaron Tornell, Frank Westermann (2006) “Decomposing the Effects of Financial
Liberalization: Crises and growth”, IMF.


9

đến khủng hoảng. Tại phần lớn các quốc gia nghiên cứu thì tự do hóa tài chính làm
nền kinh tế bất ổn, đơi khi dẫn đến khủng hoảng tài chính, nhưng lại làm tỉ lệ tăng
trưởng trong dài hạn tăng nhanh hơn.

G.C.Okapa7 lại nghiên cứu rất cụ thể ảnh hưởng của TDHTC đến kinh tế vĩ mô
thông qua việc đo lường ảnh hưởng của TDHTC đến một số chỉ số kinh tế vĩ mô chọn
lọc (tiêu biểu) như : GDP thực, FDI, chiều sâu tài chính (M/GDP), tổng tiết kiệm quốc
gia và lạm phát ở Nigeria từ năm 1987 đến năm 2008. Nghiên cứu này lần lượt dùng
kiểm định hai mẫu độc lập (Independent Samples T-test), kiểm định thứ hạng có dấu
Wilcoxon để kiểm tra liệu có sự khác biệt nào trước và sau tự do hóa của các biến số vĩ
mơ, và mơ hình phân tích biệt số (discriminant analysis) để xem xét tầm ảnh hưởng của
TDHTC đến các biến số kinh tế vĩ mô như thế nào. Sau đây là kết quả kiểm định hai
mẫu độc lập (Independent Samples T-test), kiểm định thứ hạng có dấu Wilcoxon của

nghiên cứu này:

Gía trị Sig của lạm phát và chiều sâu tài chính trong kiểm định hai mẫu độc lập
(7% và 31,1%) cũng như trong kiểm định thứ hạng có dấu Wilcoxon (14% và 18,9%)
đều lớn hơn 5% chứng tỏ sự khác biệt trong giá trị trung bình trước và sau TDHTC của
hai chỉ số vĩ mơ này khơng có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là hai mơ hình đo
lường nay chứng tỏ TDHTC khơng tác động đến lạm phát và chiều sâu tài chính của
Nigeria, mà chỉ ảnh hưởng đến GDP thực, tiết kiệm quốc gia và FDI.

7

G.C.Okapa (2010) “the effect of Financial Liberalization on selected macroeconomic variables: lesson from
Nigeria” Department of banking and finance, Abia State University, Uturu, Nigeria.


10

Kết quả từ mơ hình phân tích biệt số trên cho thấy giá trị hệ số hồi quy GDP
thực mang dấu dương, chứng tỏ TDHTC có ảnh hưởng tích cực đến GDP thực, tiết
kiệm quốc gia và FDI mang dấu âm nghĩa là TDHTC có tác động tiêu cực đến hai chỉ

số kinh tế vĩ mô này. Nghên cứu của G.C.Okapa cũng chỉ ra rằng tại Nigeria, GDP
thực là chỉ số vĩ mô chịu ảnh hưởng của TDHTC nhiều nhất, sau đó đến tiết kiệm
quốc gia và FDI.
Khơng đi vào nghiên cứu thực nghiệm, mà chỉ dựa trên những nhân tố chính
trong các mơ hình tự do hóa tài chính chuẩn rất phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển, những lý thuyết ủng hộ TDHTC, các bài phê bình, kinh tế chính trị học về
TDHTC cùng tác động tiêu cực của tự do hóa tài chính tại những quốc gia đang phát
triển như : thị trường tài chính bất ổn, khả năng dẫn đến khủng hoảng cao, và tác động
của tự do hóa tài chính đến giảm phát và tăng trưởng; bài phân tích của Jayati Ghost8
thêm một lần nữa lại chứng tỏ những tác động trái chiều của TDHTC lên kinh tế vĩ mơ.
Kết quả của phân tích này khun nên tự do hóa tài chính ở những quốc gia đang phát
triển chắc chắn rằng hệ thống tài chính của mình đã được điều chỉnh đủ mạnh, tương
thích với chính hệ thống pháp lý của chính quốc gia đó vì tác động của các mơ hình tự
do hóa tài chính chuẩn được khuếch đại tại các quốc gia này.
Như vậy tất cả các nghiên cứu về ảnh hưởng của TDHTC đều cho thấy TDHTC
vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đến thị trường tài chính, và mức độ
ảnh hưởng của TDHTC đến các chỉ số kinh tế vĩ mô là khác nhau. Việt Nam đang cũng
khơng nằm ngồi xu thế TDHTC đang diễn ra trên tồn cầu, vậy q trình TDHTC đó
có ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô của Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng của TDHTC đến
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP danh nghĩa, FDI, chiều sâu tài chính (financial
deepening), tiết kiệm quốc gia thực và lạm phát như thế nào?

8

Jayati Ghost (2005) “The Economic and Social Effects of Financial Liberalization: A Primer for
Developing Countries” Jawaharlal Nehru University, New Delhi, India.


11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TDHTC CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1998 - 2011
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều cố gắng chủ động hội nhập tài chính
và từng bước thực hiện tự do hóa tài chính. Biểu hiện đầu tiên của quá trình hội nhập
này là việc thiết lập các mối quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính - tiền tệ thế giới
như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) vào năm 2003; trở thành
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995; tham gia các
diễn đàn kinh tế như Diễn đàn Á-Âu năm 1996, Diễn đàn kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương năm 1998; tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); ký kết hiệp định
thương mại Việt-Mỹ năm 2000 và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại Thế giới WTO năm 2006.
Song song với những nỗ lực tham gia nói trên thì chúng ta cũng đã từng bước
hồn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo dựng hành lang pháp lý an toàn trong kinh
doanh như ban hành các luật mới, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong các bộ luật
cho phù hợp với tình hình hoạt động trong xu thế mới và phù hợp với các cam kết và
những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận, các thơng lệ quốc tế trong tiến trình hội
nhập như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật chứng khốn…
2.1. Qúa trình nới lỏng kiểm soát lãi suất của Việt Nam
2.1.1. Tiến trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam
Từ khi NHNN Việt Nam được thành lập, NHNN là cơ quan của Chính phủ, là
trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán của nền kinh tế. Trong thời kỳ trước năm 1988,
NHNN đã thực thi chính sách lãi suất bao cấp, phù hợp với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa
tập trung và tình hình thực tế lúc bấy giờ.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đề ra, chuyển
nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, một
nội dung đổi mới có tính then chốt là những đổi mới trong Ngành ngân hàng từ cơ cấu
tổ chức, đến cơ chế chính sách và cơ chế vận hành các chính sách đó. Q trình đổi
mới hệ thống Ngân hàng được bắt đầu từ tháng 3 năm 1988.
Trên thực tế thì từ năm 1988 cho đến nay, dù đã có nhiều nới lỏng trong chính
sách điều hành lãi suất, nhưng thật sự Việt Nam vẫn chưa thật sự tiến hành tự do hóa



12

lãi suất. Lãi suất của Việt Nam vẫn bị NHNN điều phối. Tuy thế, vẫn khơng thể phủ
nhận những đóng góp tích cực vào nền kinh tế của q trình nới lỏng việc kiểm soát lãi
suất này.
2.1.1.1.Cơ chế thực thi lãi suất cố định (1988 – 5.1992)
Từ Nghị định 53/NĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988, nay là Thủ
tướng Chính phủ, và chính thức từ Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực từ ngày 1/10/1990
thì hệ thống Ngân hàng Việt Nam bắt đầu được đổi mới. Có thể nói từ cuối năm 1990,
về cơ bản đã hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
với chức năng Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng của các Ngân hàng và hệ thống
Ngân hàng thương mại (NHTM), tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động kinh doanh tiền
tệ tín dụng. NHNN và các NHTM, có hệ thống bộ máy riêng, cơ chế hoạt động, điều
hành, quản trị riêng.
Năm 1991 đánh dấu sự chuyển đổi thực sự của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
bằng việc Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực pháp lý. Trong giai đoạn này, NHNN đã
thực hiện chính sách lãi suất “thực âm” mà theo đó, lãi suất tiền gửi được quy định cao
hơn tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay, góp phần chống khủng hoảng và kiềm chế lạm
phát phi mã. Chính mức lãi suất này tuy khơng có tác động khuyến khích tiết kiệm và
đầu tư, nhưng lại là cần thiết để khống chế lạm phát.
2.1.1.2. Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992 – 1995) :
Từ tháng 6 năm 1992 đến cuối năm 1995: NHNN bỏ chính sách lãi suất “thực
âm”, chuyển sang chính sách lãi suất “thực dương”, cơng bố lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu để các tổ chức tín dụng làm cơ sở hình thành lãi suất cho vay đối với
nền kinh tế. Việc chuyển từ cơ chế lãi suất âm sang lãi suất dương là một cuộc cách
mạng trong tín dụng. Nhưng để phù hợp với giai đoạn đầu chuyển đổi, NHNN vẫn quy
định khung lãi suất tiền gửi, tiền vay. Cụ thể là vẫn phân biệt mức lãi suất theo thành
phần kinh tế. Lãi suất cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao hơn doanh nghiệp

Nhà nước, ngắn hạn cao hơn trung dài hạn, tiền gửi tiết kiệm cao hơn tiền gửi của các
tổ chứ c kinh tế, cho vay nội tệ cao hơn ngoại tệ. Đây là cơ chế lãi suất khởi đầu cho
q trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất ở Việt Nam.
2.1.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996 – 7.2000) :


13

Từ tháng 1 năm 1996, NHNN đã có một bước tiến tích cực tiếp theo trong việc
tự do hóa lãi suất bằng việc công bố cơ chế điều chỉnh lãi suất theo hướng thị trường.
NHNN khơng cịn quy định “sàn” lãi suất tiền gửi, chỉ quy định “trần” lãi suất cho vay;
kèm theo cơ chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất hy động vốn bình quân của
các TCTD là 0,35%/tháng. Như vậy bước đầu, NHNN đã thực hiện tự do hóa lãi suất
huy động và linh hoạt trần lãi suất cho vay.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian năm 1999 và 2000, diễn biến lãi suất trở nên
căng thẳng khi đối phó với những khó khăn mới, tình trạng giảm phát xuất hiện.
NHNN đã 5 lần điều chỉnh lãi suất cho vay tối đa, trong đó có 4 lần điều chỉnh lãi suất
cho vay bằng nội tệ để kích cầu. Lượng tiền vốn từ dân gửi vào ngân hàng ngày càng
tăng trong khi lãi suất tiền gửi và huy động vốn thường xuyên giảm. Kết quả, đến cuối
năm 1999, tổng số nguồn vốn huy động của các ngân hàng và TCTD tăng gần 20% so
với cuối năm 2008, hàng nghìn tỷ đồng vốn nội tệ bị đọng trong các NHTM.
2.1.1.4. Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm theo biên độ (8.2000 – 5.2002) :
Lãi suất nội tệ là lãi suất cơ bản do NHNN công bố hàng tháng trên cơ sở tham
khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm TCTD
được lựa chọn cộng (+) biên độ cơng bố. Trong thời gian đầu, mức lãi suất cơ bản là
0,75%/tháng sau đó giảm dần và nhiều tháng giữ ở mức 0,60%/tháng. Biên độ không
thay đổi 0,3%/tháng ngắn hạn và 0,5%/tháng trung dài hạn. Đối với lãi suất cho vay
bằng ngoại tệ, về cơ bản các NHTM, các TCTD được ấn định lãi suất cho vay trên cơ
sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn trong nước của từng loại ngoại tệ. Như
vậy có nghĩa là tự do hóa hồn tồn lãi suất cho vay bằng ngoại tệ, các TCTD và khách

hàng tự thỏa thuận mức lãi suất
Cơ chế lãi suất này cho thấy NHNN Việt Nam đã quyết tâm đổi mới chính sách
lãi suất theo hướng tự do hóa và từng bước gắn lãi suất trong nước vào thị trường khu
vực và thế giới.
2.1.1.5. Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – 18.5.2008) :
Với việc ra Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/5/2002 của Thống đốc
NHNN, từ đây NHNN Việt Nam khơng cịn can thiệp một cách trực tiếp vào lãi suất thị
trường nữa mà lãi suất thị trường được quyết định hoàn toàn bởi thị trường, hay nói


14

cách khác là do thỏa thuận giữa người bán và người mua (bán mua quyền sử dụng đồng
vốn). NHNN với chức năng của một Ngân hàng Trung Ương (NHTW) chỉ can thiệp
vào thị trường bằng các nghiệp vụ của Ngân hàng Trung Ương. NHNN tiếp tục công
bố lãi suất cơ bản với mục đích phát tín hiệu và định hướng lãi suất trên thị trường. Với
việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận, có thể khẳng định NHNN đã tiến hành một
bước quyết định trong việc đổi mới cơ chế điều hành lãi suất.
2.1.1.6. Cơ chế trần lãi suất (19.5.2008 – 4.2010) :
Trước sự vận động bất lợi của thị trường chứng khoán và lạm phát tăng cao
ngay từ đầu năm 2008, NHNN thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, sử dụng đồng thời
các công cụ lãi suất và hoạt động thị trường mở. Quy chế điều hành lãi suất giai đoạn
này là cho phép TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng đồng nội tệ (lãi suất huy động,
lãi suất cho vay) không vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Định kỳ hàng tháng, NHNN
công bố lãi suất cơ bản, trong trường hợp cần thiết, NHNN công bố điều chỉnh kịp thời
lãi suất cơ bản.
Tháng 02/2009, cơ chế cho vay thỏa thuận được áp dụng cho tín dụng tiêu dùng.
Đến tháng 02/2010, NHNN lại tiếp tục nới lỏng tín dụng trung dài hạn bằng việc cách
áp dụng cơ chế cho vay thỏa thuận theo Thông tư số 07/2010/TT-NHNN ngày
26/02/2010.

Như vậy, trong giai đoạn này, ngân hàng áp dụng 2 mức lãi suất như sau : áp
dụng trần lãi suất đối với hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn, áp dụng lãi
suất thỏa thuận trong cho vay trung dài hạn và tín dụng tiêu dùng.
2.1.1.7. Cơ chế trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay thỏa thuận (04.2010 – nay) :
Bằng việc ban hành thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010, NHNN
lại một lần nữa cho phép TCTD và khách hàng tự thỏa thuận mức lãi suất cho vay để
tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ hoạt động theo quy luật thị trường, có sự quản lý
của nhà nước. Tuy nhiên để tránh việc xảy ra một cuộc chạy đua lãi suất giữa các
NHTM, NHNN vẫn giữ mức trần lãi suất huy động bằng đồng nội tệ.
Qua q trình trên, có thể thấy cơ chế lãi suất của Việt Nam đã dần được cải
cách theo hướng tự do hóa, phù hợp với xu thế chuyển đổi. Nhìn chung, qua những lần
thay đổi quy định về lãi suất huy động vốn và cho vay, chúng ta có thể thấy rằng chính


15

sách lãi suất của NHNN thay đổi linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ mở cửa, hội nhập
và tình hình kinh tế trong nước. Từ chỗ ấn định mức cụ thể cho đến lúc tự do thỏa
thuận, NHNN đã có những quy định phù hợp với tình hình mà cụ thể là ngày càng theo
cơ chế tự do hóa lãi suất. Việc NHNN hiện nay phải ấn định mức trần lãi suất huy động
là hoàn toàn hợp lý khi đứng trên quan điểm của cơ quan quản lý vĩ mơ chính sách tiền
tệ quốc gia như NHNN nếu xét đến tỷ lệ lạm phát, sức tăng của hệ số CPI hiện nay và
để khắc phục những ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu.
2.1.2. Kết quả đạt được từ quá trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam
Có thể nói q trình đổi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng ở Việt Nam từ
khi có mơ hình ngân hàng hai cấp đến nay đã trải qua bảy bước chuyển đổi căn bản, đó
là những bước đi khá thận trọng và khẳng định xu hướng tất yếu của q trình tự do
hóa lãi suất ở Việt Nam. Qúa trình nới lỏng kiểm sốt lãi suất của Việt Nam đã đạt
được những kết quả nhất định:
- Tiến hành cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất làm cho lãi suất trong nền kinh tế

đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà Nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ, ổn
định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
- Lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung, kích thích tiết kiệm
và khuyến khích đầu tư. Việc xóa dần chính sách ưu đãi về lãi suất đã dần dần tạo điều
kiện các NHTM thực hiện tốt cơng tác hạch tốn kinh tế và kinh doanh của mình được
chủ động và thuận lợi.
2.2. Qúa trình nới lỏng kiểm sốt tỷ giá hối đối của Việt Nam
2.2.1. Tiến trình nới lỏng kiểm sốt tỷ giá hối đoái của Việt Nam
Từ năm 1989, cùng với những thay đổi cơ bản về cơ chế quản lý kinh tế và hoạt
động kinh tế đối ngoại, cơ chế tỷ giá cố định, đa tỷ giá mang tính áp đặt, duy ý chí
trước đây dần dần được xóa bỏ và thay vào đó là việc thực hiện cơ chế một tỷ giá linh
hoạt và theo tín hiệu thị trường. Đồng tiền Việt Nam do NHNN Việt Nam phát hành
vẫn là đồng tiền lưu thông hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng đơla
hóa đã xuất hiện và ở mức tương đối cao.


16

Cơ chế điều hành tỷ giá ngày càng linh hoạt, tỷ giá phản ánh đúng hơn cung cầu
ngoại tệ và đã có tác động tích cực đến nền kinh tế. Tuy thế, cơ chế điều hành tỷ giá
của chúng ta mới chỉ dừng ở mức độ nới lỏng kiểm soát chứ chưa thể gọi là tự do hóa.
Ngày 20/09/1994, Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 203/QĐ-NH9 về
việc thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN thực hiện vai trò là người
mua bán cuối cùng trong ngày. Có quy mơ lớn hơn, hoạt động linh hoạt hơn nên tỷ giá
hối đoái ngày càng phản ánh đầy đủ hơn quan hệ cung cầu thị trường. Qua thị trường
liên ngân hàng, NHNN nắm bắt dấu hiện thị trường về tỷ giá hối đối, cơng bố tỷ giá
chính thức hàng ngày và biên độ giao dịch cho các NHTM. Đầu tiên, tỷ giá giao dịch
(giữa USD và VND) trên thị trường chính thức do NHNN Việt Nam cơng bố, tỷ giá
giữa các ngoại tệ khác USD và VND hoàn toàn được thả nổi theo tỷ giá chéo. Từ năm
1994, NHNN hàng ngày cơng bố tỷ giá chính thức giữa USD và VND, cũng như các

ngoại tệ khác với VND theo một biên độ nhất định. Tỷ giá thị trường liên ngân hàng
chưa có mối quan hệ chặt chẽ với tỷ giá cơng bố chính thức của NHNN.
Có thể nói, tồn bộ việc điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN từ năm 1990 đến
trước tháng 3/1997 là áp dụng chính sách tỷ giá cố định có điều tiết nhẹ của Nhà Nước,
chủ yếu dựa vào neo giữ và quy đổi VND theo USD qua một rổ ngoại tệ hẹp (chủ yếu
là USD, DEM, FRF, GBP, JPY), trong đó USD chiếm tỷ trọng lớn. Thực tiễn đã chứng
tỏ chính sách này chỉ phù hợp với giai đoạn tiền tệ chưa ổn định, xuất khẩu còn yếu,
nhập khẩu ồ ạt, dự trữ ngoại tệ quốc gia mỏng. NHNN đã sớm nhìn ra những bất hợp lý
đó và bằng hai quyết định (tháng 3/1997 và tháng 10/1997) NHNN đã nới rộng biên độ
giao dịch hối đoái cho các NHTM so với tỷ giá chính thức của NHNN cơng bố, lần
lượt lên 5% rồi 10% từ mức 0,5% - 1% từng áp dụng suốt hai năm 1995,1996.
Việc quản lý tỷ giá đã linh hoạt hơn và phù hợp với thị trường hơn bằng việc
Chính Phủ ban hành Nghị Định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/05/1998 của Chính Phủ về
quản lý ngoại hối. Theo đó, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác
được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Hàng ngày, NHNN cơng bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng giữa VND và USD trên các phương tiện thông tin đại chúng. Căn cứ
vào mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHNN quy định biên độ dao động so


17

với tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để các NHTM
xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán giữa VND với USD. Điều chỉnh tỷ giá chính thức và
biên độ giao dịch những năm 1997 – 1998 đã thu hẹp khoảng cách giữa thị trường tự
do và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều này đã tạo tiền đề quan trọng cho bước
tiếp theo, thống nhất tỷ giá chính thức và tỷ giá liên ngân hàng vào tháng 2/1999.
Tháng 2/1999, với sự ra đời của quyết định 64/1999/QĐ-NHNN, cơ chế tỷ giá
của Việt Nam có bước cải cách triệt để hơn. Nhà Nước khơng ấn định và cơng bố tỷ giá
chính thức như trước nữa, mà chỉ thông báo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng.

Các NHTM được phép xác định tỷ giá mua bán đơi với USD, nhưng không vượt quá
biên độ dao động so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng của ngày giao dịch trước đó.
Đối với các ngoại tệ khác không phải USD, các NHTM được quyền chủ động tự định
tỷ giá giữa VND và ngoại tệ đó. Đây là một bước cải cách rất lớn vì nó chuyển từ cơ
chế tỷ giá xác định một cách chủ quan duy ý chí của của NHNN sang một cơ chế tỷ giá
xác định khách quan hơn theo quan hệ cung cầu, đó là cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Từ đây, NHNN chấm dứt tỷ giá chính thức và giảm biên độ dao động tỷ giá xuống.
Như vậy, yếu tố thả nối trong quản lý tỷ giá là đại lượng tỷ giá bình quân liên ngân
hàng, yếu tố điều tiết là đại lượng biên độ dao động.
Thời gian gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tỷ giá giữa USD
và VND liên tục biến động. Chỉ tính riêng trong năm 2008, NHNN đã phải 3 lần điều
chỉnh biên độ tỷ giá, và biên độ tỷ giá cao nhất từng được điều chỉnh là +/- 5,00% vào
lần điều chỉnh biên độ tháng 3/2009. Kể từ khi Việt Nam linh hoạt hơn trong việc điều
chỉnh tỷ giá bằng việc quản lý tỷ giá thông qua tỷ giá giao dịch bình quân của thị
trường liên ngân hàng với một biên độ cho trước, thì NHNN đã 10 lần điều chỉnh biên
độ và từng bước bám sát với thị trường.
Bảng 2.1 dưới đây phản ánh những thay đổi cơ bản của cơ chế điều hành tỷ giá
từ năm 1989 đến nay.


18

Bảng 2.1: Những thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam
Thời gian

Số Quyết định

1/ Từ 3/1989

Tỷ giá NHNN


Biên độ

cơng bố

dao động

NHNN cơng bố tỷ giá chính thức

đến 2/1999
- Từ 3/1989 đến

Nghị định 161/NĐ/HĐBT

NHNN xác định tỷ giá chính thức

7/1991

ngày 18/10/1988

căn cứ vào các biến số kinh tế vĩ

Thông tư 33/KH-TT ngày



± 5,00%

15/3/1989
- Từ 8/1991 đến


Tỷ giá chính thức xác định dựa

9/1994

trên tỷ giá đấu thầu tại trung tâm
giao dịch ngoại tệ

± 0,5%
± 0,1%

- Từ 10/1994 đến

Tỷ giá chính thức xác định dựa

1/1997

trên tỷ giá hình thành tại thị

± 0,5%

trường ngoại tệ liên ngân hàng

± 1,00%

(TTNTLNH)
- Từ 2/1997 đến

Tỷ giá chính thức dựa trên tỷ giá


± 5,00%

1/1999

hình hành tại TTNTLNH nhưng

+ 10,00%

được điều chỉnh mạnh

+ 7,00%

2/ Từ 2/1999

NHNN thơng báo tỷ giá giao

đến nay

dịch bình qn TTNTLNH

- Từ 2/1999 đến

Quyết định 64/1999/QĐ-

NHNN thông báo tỷ giá giao dịch

6/2002

NHNN7 và 65/1999/QĐ-


bình quân TTNTLNH

+ 0,1%

NHNN7 ngày 25/2/1999
- Từ 7/2002 đến

Quyết định 679/2002/QĐ-

NHNN thông báo tỷ giá giao dịch

12/2006

NHNN ngày 1/7/2002

bình qn TTNTLNH

- Từ 1/2007 đến

Quyết định 2554/QĐ-NHNN

NHNN thơng báo tỷ giá giao dịch

12/2007

ngày 2/1/2007

bình quân TTNTLNH

- Từ 12/2007 đến


Quyết định 3039/QĐ-NHNN

NHNN thơng báo tỷ giá giao dịch

03/2008

ngày 24/12/2007

bình qn TTNTLNH

- Từ 03/2008 đến

Quyết định 504/QĐ-NHNN

NHNN thông báo tỷ giá giao dịch

06/2008

ngày 07/03/2008

bình quân TTNTLNH

- Từ 06/2008 đến

Quyết định 1436/QĐ-NHNN

NHNN thông báo tỷ giá giao dịch

± 0,25%

± 0,5%
+ 0,75%
+ 1,00%
+ 2,00%


×