Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.65 KB, 32 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG
TY TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ
Trong 25 năm qua, Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá đã không
ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và
quản lý tài chính. sự vươn lên và trưởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng
vượt bậc của ban Giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có
sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty Tư vấn và thiết kế công
trình văn hoá, em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ với
thực tiễn công tác. Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa
nhiều nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé
kiến thức đã học ở trường vào công tác quản lý hạch toán ở công ty, em xin mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá như
sau:
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM
1.1. Về quản lý chi phí sản xuất:
Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học,
hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, chủ động trong
hoạch định sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây
dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức
năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý
kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời.
Thứ ba: Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng
lực nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc
lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao.Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời,
phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế.
Thứ tư: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ.


Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu
quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất.
1.2. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề
nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ
khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho
công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư nên không xảy ra
hiện tượng hao hụt mất mát vật tư. Mặt khác, công ty cũng đã tổ chức hoạt động
một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của
công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa
học, cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành.
Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán.
1.3. Về hệ thống kế toán:
Hệ thống sổ kế toán mà Công ty sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung là hợp lý, khoa
học. Trình tự hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ
ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán,
tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã
có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây
lắp, tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải
hoàn thiện.
II. NHỮNG HẠN CHẾ

2.1. Về chi phí sản xuất chung:
Chi phí sử dụng máy thi công Công ty vẫn hạch toán tất cả vào tài khoản
627 – Chi phí SXC là không hợp lý, gây khó khăn cho việc đưa ra giải pháp giảm
chi phí máy thi công.
2.2. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng
cụ:
Việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển (như cốt pha…) và các
loại công cụ dụng cụ (như giàn giáo…) còn ước lượng chưa chính xác.
Đối với loại vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ dụng cụ, công ty nên
căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình,
hạng mục công trình một cách hợp lý nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính
xác. Tiêu thức phân bổ cần quy định thống nhất, tránh hiện tượng phân bổ tuỳ tiện
ước lượng như hiện nay.
2.3. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty:
Về cơ bản là đã được tổ chức một cách khoa học và khá hiệu quả nhưng bên
cạnh đó còn có mặt hạn chế. Đội ngũ kế toán của công ty vẫn chưa có một kế toán
riêng về nguyên vật liệu mà vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính giá thành
sản phẩm. Vì thế để tính toán vật liệu sẽ khó khăn cho các nhân viên khác, sẽ có
nhân viên phải đảm nhiệm phần hành của mình và kiêm luôn cả phần tính vật liệu.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH VĂN HOÁ
3.1. Về việc mở thêm tài khoản 623 – Chi phí máy thi công.
Theo em, chi phí sử dụng máy thi công, Công ty nên theo dõi riêng khoản
mục máy thi công của các đội qua tài khoản 623. Sau đó kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công sang tài khoản 154.1 (chi tiết công trình) và xác định chính xác
giá dịch vụ do các đội này phục vụ các đối tượng bên ngoài.
3.2. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại
công cụ dụng cụ:
- Đối với công cụ, dụng cụ công ty nên sử dụng phương pháp phân bổ 50%

khi đưa vào sử dụng, không phân bổ ngay cho công trình sử dụng lần đầu.
Nợ TK 627
Có TK 142
Với giá trị 50% trị giá công cụ, dụng cụ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng
đối tượng sử dụng. Khi phân bổ sử dụng báo hỏng hoặc mất mát, kế toán xác định
giá trị phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị trường để xác định bồi thường.
- Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển khi đưa vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 152
Để phân bổ giá trị vật liệu sử dụng luân chuyển cho các đối tượng sử dụng ta
có thể phân bổ theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Khi phân bổ giá trị cho từng đối
tượng cụ thể kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142
3.3. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Để phục vụ cho việc quản lý vật liệu được chính xác tính đúng, đủ và chi phí
hợp lý Phòng kế toán tài chính của Công ty nên bổ sung thêm một kế toán về vật
liệu. Khi đó các kế toán khác sẽ không phải kiêm thêm phần này nữa và sẽ chú
trọng hơn đến nhiệm vụ của mình trong công tác kế toán. Công việc sẽ đạt hiệu
quả cao hơn.
----------------------------
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trưòng như hiện nay, một doanh nghiệp chỉ
có thể tồn tại và đứng vững được khi biết kết hợp đúng dắn các yếu tố đầu vào,
đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Điều này gắn liền với
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Do đó, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ là công tác
trọng tâm không thể thiếu đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá,

nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, và cán bộ, nhân viên phòng tài
chính - kế toán Công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công
việc thực tiễn em đã nhận thức được hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học,
hợp lý.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ bản thân còn hạn chế, thời
gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa Tài chính – kế toán của trường Đại học Quản lý và kinh doanh
Hà nội để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn và các cô chú, anh chị trong Công ty Tư vấn và thiết kế
công trình văn hoá (Bộ Văn hoá) đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành bài luận văn này.
NVL sử dụng cho xếp loại nhưng khônghết hoặc phế liệu thu hồi nhập lại kho
TK 152,153 TK 621
Khi xuất VL chohoạt động xây lắp Kết chuyển chi phíNVLTT
TK 154.1
TK 331,111,112,141
NVL MUA SỬ DỤNG NGAY (KHÔNG QUA KHO) CHO XLThuộc đối tượng chịu thuế GTGT
TK 133
NVL mua sử dụng lại cho hoạt động XL thuộc đối tượng không chịu GTGT
TK 111
TK 334
TK 141
Lương lao độngthuê ngoài
Phải trả công nhân viên
Tạm ứng để thực hiệngiá trị khoán nội bộ
TK 622
Kết chuyển chi phíNCTT

TK 154.1
Phụ lục 01 – KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT
Phụ lục 02 – KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NCTT

TK 111, 334 TK 623
TK 154.1
TK 152, 153, 141, 111
TK 214
TK 111, 112, 331
TIỀN CÔNG PHẢI TRẢ CHOCÔNG NHÂN ĐIỀU KHIỂN
Phải trả công nhân viên
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGTđược khấu trừ
CĂN CỨ VÀO BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNGMTC TÍNH CHO TỪNG CT, HMCT
TK 152, 111, 334… TK 621, 622, 627 TK 154 TK 623
TK 512, 511
TK 333 (3331)
TK 133
Chi phí liên quan tớihoạt động đội MTCK/c chi phí phụcvụhoạt động đội
Bán lao vụ bằng máy giữacác bộ phận trong nội bộ
Cung cấp lao vụmáy giữa các bộ phận trong DN
TK 111, 112, 331… TK 623 TK 154.1
Thanh toán tiền thuê máy K/c chi phí MTCthuê ngoài
Phụ lục 03 – KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
3a. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
3b. Trường hợp đơn vị có đội máy thi công, có kế toán riêng:
3c. Trường hợp đơn vị đi thuê máy:

TK 334, 338 TK 621, 622, 627 TK 154.1
Tính lương, trích BHXH, BHYTVà KPCĐ công nhân XL, nhân viên quản lý đội xây dựng
Phát sinh giảm chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
TK 142
TK 133
Xuất CCDC sử dụng cho các đội
Phân bổ chi phí CCDC vào CPSXC
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng chođội xây dựng
Chi phí khác thuộc đội xây dựng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC
TK 111, 112, 141…
Phụ lục 04 – KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.

×