Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.48 KB, 31 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁNTẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
I. Khái quát chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về chi phí sản xuất và ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ
bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia
vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tương ứng:
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.Trong
điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trường thì những chi phí này được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ.
Hoạt động trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác
nhau như:
- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ
- Hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ bất thường, …
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là
chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
qúa trình sản xuất.
Ngoài quan điểm về chi phí sản xuất kể trên, chúng ta có một số quan điểm về
chi phí sản xuất ở một số nước như sau:
* Theo quan điểm của kế toán Pháp thì chi phí sản xuất là số tiền bỏ ra để mua
các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi cho doanh nghiệp, chi phí bao
gồm hai bộ phận: Chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật từ các loại dự trữ chi


sản xuất, các phí tổn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ , chi phí được định nghĩa như một khoản
hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ, khoản chi phí này có thể là
tiền chi ra, tài sản chuyển nhượng dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ
tiền mặt.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một doanh nghiệp
muốn tạo được chỗ đứng vững vàng trên thị trường trước tiên sản phẩm của doanh
nghiệp phải đạt 2 yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Để tính toán chính xác
giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với
riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nước và các bên có liên quan
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để làm tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng dắn thực trạng quá trình sản
xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời chính xác cho bộ
máy lãnh đạo để có các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời làm tốt
công tác này sẽ làm cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo
tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính...
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thường
xuyên liên tục và để tính toán được chính xác kết quả hoạt động sản xuất của mình
thì việc tổ chức tốt khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Qua việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn kiểm tra được các khâu kế toán khác như kế toán tài sản cố
định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương.. theo một trình tự lôgíc và hợp lý.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công
dụng và mục đích sử dụng không như nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích
hợp.

2.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu
và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL)
chính, NVL phụ, nhiên liệu... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. Cách phân
loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất:
Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi
phí .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích
sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,

BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số
tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân quản lý chung và
nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội trại ...), bao gồm các điều khoản
sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, là căn có để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
2.3. Phân loại CPSX theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị
từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất
phụ cung cấp cho các phân xưởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế được sử
dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ
có ý nghĩa rất quan trọng đối vơí quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh
nghiệp. CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán CPSX kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp ( Cân
đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao đông tiền

lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định..), là cở sở để xác định định mức tiêu hao
vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, nghành và toàn bộ nền kinh
tế.
2.4. Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
-Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản
xuất sản phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản cuất
có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xưởng ( đội, trại )
sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định được phương
hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí
cơ bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo được sản phẩm, vì vậy không thể
cắt bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu
hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, tìm
kiếm vật liệu thay thế,... Ngược lại, đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết
kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý
chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao
vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc, lao
vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.6. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng ( hay mức độ) hoạt động có thể là số
lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động,...
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay
đổi trong mức độ hoạt đông của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao
vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối
với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền
ra quyết định.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của
nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp
có có hiệu quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
tài sản , vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để

xác định giá bán và xác định hiệu quả cuả hoạt động sản xuất. Đối với mỗi loại sản
phẩm sản xuất ra nếu giá bán không thay đổi thì lợi nhuận thu được càng cao khi
giá thành sản xuất của nó càng thấp, vì vậy phấn đầu hạ thấp giá thành sản phẩm là
mục tiêu và cũng là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu
hạ thấp giá thành cũng là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở
nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho Nhà nước.
3.2. Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm được
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khị bắt đầu quá trình
sản xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm được tính trên cơ sở sổ liệu chi phí sản
xuất thực tế dã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết
thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh

kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối
với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành
-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính chi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
4. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi
phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Việc sử
dụng tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm , công việc , lao vụ ,dịch vụ
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối
kỳ trước được chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CP SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.

5. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
5.1. Đối tượng tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp CPSX ( hay đối tượng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn
để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang
sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí
và đối tượng chịu chi phí. Để xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí phải
căn cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với
mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất
thì đối tượng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia
thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay còn
gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:
+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn như mặt hàng cố định, chu kỳ sản
xuất lặp đi lặp lại thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp sản
xuất theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, còn không thì

toàn doanh nghiệp là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ , khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu
yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì
đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể ,chi tiết và ngược lại.
Như vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân
tích các căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tượng
tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất
Việc xác định đối tượng kế toán CPSX theo đúng đối tượng qui định có tác
dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất
kinh doanh , cho công tác hạch toán kinh tế ( Nội bộ và toàn đơn vị), phục vụ kịp
thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
5.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ donah nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện tính được tổng giá thành và giá thành và giá thành
đơn vị
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào
rất nhiều nhân tố cụ thể :
-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp
-Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
6. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hàng công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản
phẩm khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành thực
tế sản phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.

Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
- Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ
tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất
dài cho nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Như vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành được
chính xác, hợp lý hơn.
7. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành
Giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan
hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ
theo đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng
tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và
giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( như phân xưởng, công việc.).
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức
là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( như sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành.).
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngựơc lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao
gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
II. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Các loại chứng từ, tài khoản chủ yếu.

Trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toná khác nhau thì các loại sổ
kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau.
* Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái TK 621,622,627,111,112,154,155,335,142.
Sổ Nhật ký chung
* Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155…, các thẻ tính
giá thành
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Kế toán “ Nhật ký sổ cáI”
+ Sổ tổng hợp : sổ nhật ký sổ cái
+ Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154,155, …,các thẻ tính giá thành.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ “
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 335, 142, 155,154.
+ Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 142, 335, 155, 154, các thẻ
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
* Doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ”
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622,627,335,142, 155,154
Bảng kê số 3, 4
+ Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155,142,335, các thẻ tính giá thành.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 621;
TK 622; TK 627
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dang dở ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên )
Bên Nợ:
- Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có:
- Giá trị phế liệu thuê ngoài chế biến thu hồi( nếu có )- các khoản giảm giá
thành.
- Giá thành thực tế sản phẩm( công việc, lao vụ ) hoàn thành sản xuất
trong kỳ.

- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoành thành
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoành thành theo phương
pháp kê khai htường xuyên:

×