Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông (OCB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.45 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
***************************************

NGUYỄN NGỌC HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐƠNG
( OCB)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
***************************************

NGUYỄN NGỌC HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐƠNG
( OCB)
Chun ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:


60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực. Các phân tích đánh giá trong bản luận văn
này là của tôi chưa được cơng bố ở các cơng trình khác.
Người cam đoan
Nguyễn Ngọc Hà


MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………...1
Danh mục các biểu đồ, bảng biểu …………………………………………………2
Phần mở đầu. ………………………………………………………………………3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

…………………………………6

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại


………………………………6

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

……………………………7

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

……………………………7

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh tốn…………………………….7
1.1.2.3 Chức năng cung ứng dịch vụ TCNH khác ……………....…8
1.1.3 Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng

…………………….8

…………………………………8

……………………………………….9

1.1.3.3 Hoạt động tín dụng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ……....11
1.1.3.4 Các hoạt động khác ……………………………………….12
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của NHTM...13
1.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh………………………………………14
1.2.1.1 Thu nhập của NHTM………………………………………...14
1.2.1.2 Chi phí của NHTM…………………………………………..15
1.2.1.3 Lợi nhuận của NHTM………………………………………..15
1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng………………………………… 16

1.2.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng…………………………17
1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả tín dụng…………………………………….18
Kết luận chương I ………………………………………………………………21


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG TỪ 2007-2009
2.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Thương mại CP Phương Đông …………………………………………………..22
2.2.1 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của NH phương
Đông………………………………………………………...............................22
2.1.2 Bộ máy quản lý và điều hành…………………………………………...23
2.2/ Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông giai đoạn 2007- 2009…………………………………………. .24
2.2.1 Thực trạng về cơng tác nguồn vốn………………………………………24
2.2.1.1Tình hình và biến động của vốn tự có……………………………24
2.2.1.2 Hoạt động huy động vốn………………………………………….25
2.2.1.3 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ liên quan đến vốn huy động
2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng
2.3.2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay

…………………………...................33
……………………………………33

2.3.2.2 Tăng trưởng dư nợ và các tỷ lệ về hiệu quả tín dụng……………36
2.3 Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của NH Phương Đơng…………45
Kết luận chương II

…………………………………………………………46


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
3.1 Định hướng & mục tiêu phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông giai đoạn 2010- 2015..................………………………………....47
3.1.1 Định hướng………………………………………………………………….47
3.1.2 Mục tiêu

…………………………………………………47

3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương
mại Phương Đông giai đoạn 2010- 2015………………………………………..50
3.2.1Giải pháp thuộc về cơ chế chính sách và năng lực tài chính của OCB…...50
3.2.1.1. Về cơ chế chính sách………………………………………………50
3.2.1.2 Về năng lực tài chính

……………………………………………50


3.2.2 Giải pháp cho hoạt động huy động vốn………………………………….51
3.2.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn……………………………….50
3.2.2.2 Cải tiến quy trình giao dịch………………………………………….52
3.2.2.3 Đa dạng hóa đối tượng giao dịch …………………………………52
3.2.3 Giải pháp cho hoạt động tín dụng………………………………………...52
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng……………………………52
3.2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và đối tượng khách hàng ……….53
3.2.3.3 Tăng cường công tác quản lý RRTD…..…………………………55
3.2.4 Giải pháp hỗ trợ huy động vốn và tín dụng……………………………..56
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…….……………………………..56
3.2.6 Phát triển mạng lưới hoạt động…………….…………………………....57

3.2.7 Mở rộng quan hệ hợp tác với các định chế tài chính…..………………..58
3.2.8 Đổi mới và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng……….…………………58
3.2.9 Hoàn thiện hệ thống quản kinh doanh và tăng cường cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt nội bộ……………………………………………………………..……..59
3.2.10 Phát triển thương hiệu Ngân hàng Phương Đông OCB………………..60
3.2.11 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị……………………………………………60
3.3 Một số kiến nghị…………………………………………………………….61
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………….61
3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam…………………………62
Kết luận Chương III………………………………………………………………63
KẾT LUẬN………………………………………64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

……………………………………66


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
+ NHNN VN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ NHTM: Ngân hàng thương mại
+ NHTM QD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
+ NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần
+ OCB ( ORICOMBANK – Tên viết tắt NH Phương Đông bằng tiến Anh)
+ DN: Doanh nghiệp
+ USD: Đô la Mỹ
+ VND: Việt Nam đồng
+ TCTD: Tổ chức tín dụng
+ TCKT: Tổ chức kinh tế
+ TKTG: Tài khoản tiền gửi

+ ROA ( Return On Asse - Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản)
+ ROE ( Return On Equity - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu)
+ NIM ( Net Interest Margin - Tỷ lệ lãi cận biên )


2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
+ Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động năm 2007-2009
+ Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm 2007-2009
+ Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy tại OCB năm 2007- 2009
+ Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn huy động / tổng nguồn vốn năm 2007-2009
+ Bảng 2.5: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2007-2009
+ Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế và đối tượng khách hàng
2007-2009
+ Bảng 2.7: Phân tích dư nợ theo thời hạn năm 2007-2009
+ Bảng 2.8: Phân tích dư nợ và tỷ trọng theo đơn vị tiền tệ năm 2007-2009
+ Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn năm 2007-2009
+ Bảng 2.10: Tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng vốn huy động 2007-2009
+ Bảng 2.11: Tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng tài sản có 2007-2009
+ Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng năm 2007-2009
+ Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu năm 2007-2009
+ Bảng 2.14: Phân tích chất lượng tín dụng của OCB năm 2007-2009
+ Bảng 2.15: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng RRTD 2007-2009
+ Bảng 2.16: Lãi suất bình quân đầu ra năm 2007-2009
+ Bảng 2.17: Chênh lệch lãi suất tín dụng bình qn năm 2007 -2009
+ Bảng 2.18: Tỷ lệ lãi cận biên năm 2007-2009
+ Bảng 2.19 : Tổng hợp chỉ tiêu tài chính cuối cùng của OCB 2007- 2009



3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Năm 2010, theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ Tài chính- ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế
tiếp cận thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động
tín dụng ngân hàng như qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép đối với các tổ
chức tín dụng nước ngồi, thực hiện đối xử cơng bằng giữa tổ chức tín dụng trong
nước và tổ chức tín dụng nước ngồi; giữa các tổ chức tín dụng nước ngồi với
nhau theo các ngun tắc bình đẵng. Trong điều kiện đó, các NHTM Việt Nam có
nhiều thuận lợi, có nhiều điểm mạnh, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với bao
khó khăn thử thách.
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những
chuyển biến sâu sắc. Quy mơ kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn
phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Trong giai đoạn hội
nhập WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng đang càng ngày càng mạnh mẽ
trên nhiều phương diện : Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng với cơng cụ
lãi suất và chất lượng dịch vụ.
Trong điều kiện đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu
bức thiết mà bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng phải đạt được để tiếp tục
đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các
ngân hàng. Ngân hàng nào hoạt động tín dụng khơng hiệu quả sẽ bị loại trừ khỏi
trào lưu phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông một ngân hàng cổ phần đã
được thành lập năm 1996, đến nay đã trãi qua hơn 14 năm hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, trong suốt thời gian qua vẫn chưa có những bước đột phá, để vươn lên trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng là yêu cầu cấp thiết nhất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, tơi quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng



4

cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông” làm luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Kinh tế- Tài chính Ngân hàng, với
mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của OCB và xây dựng OCB ngày càng vững mạnh trong
thời gian tới.
( Theo luật TCTD thì hoạt động Huy động vốn và hoạt động cho vay được
tách riêng. Trong thực tiễn, nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng Huy
động vốn và Cho vay đều là hoạt động tín dụng. Do đó tác giả mong q Thầy Cơ
thơng cảm trong việc sử dụng từ ngữ trong bản luận văn này )

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 mục tiêu:
Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường: Bản chất, chức năng, các mặt hoạt động của Ngân hàng
thương mại. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Hai là: Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông trong thời gian từ 2007 đến 2009.
Ba là: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2011
đến 2015.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mặt hoạt
động của Ngân hàng Thương mại nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đơng trong giai đoạn 2007-2009. Qua đó nêu ra các giải pháp để nâng cao

hiệu quả họat động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Đơng giai đoạn 2007-2009 và giải pháp cho giai
đoạn 2010 - 2015


5

4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả chọn phương pháp Thống kê và phương pháp Phân tích hệ thống để đạt
được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép tiếp cận và giải quết vấn
đề dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông . Các giải pháp đề xuất cũng dựa trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo tính
khả thi và hiện thực trong nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học và thực tiễn. Qua nghiên cứu luận
văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học có liên quan đến hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Phương Đơng, qua đó phân tích thực
trạng và ngun nhân của hoạt động tín dụng khơng hiệu quả. Từ đó đưa ra giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông trong giai đoạn 2011– 2015

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Phương Đông từ 2007 - 2009
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông giai đoạn 2010 - 2015



6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI
& HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã có lịch sử hình thành, tồn tại và phát
triển hàng trăm năm và gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá từ trình độ
thấp đến trình độ ngày càng cao. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hố. Trong vai
trị là tác nhân tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời cung cấp mọi
dịch vụ liên quan, ngân hàng thương mại trở thành những định chế tài chính đặc
biệt quan trọng và không thể thiếu được để phát triển nền kinh tế.
Theo từ điển kinh tế tài chính của Việt Nam, Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Cơng ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan
đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sử dụng số vốn huy
động được để cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khách
hàng trong nền kinh tế.
Theo khoản 2, điều 4 của Luật các Tổ chức Tín dụng ( Luật số 47/2010/QH12) ban
hành ngày 16/6/2010 và có hiệu lực vào ngày 01/1/2011. Ngân hàng được định
nghĩa như sau :
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động tín dụng ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động tín dụng, các loại
hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã “
Theo khoản 3, điều 4 của Luật các Tổ chức Tín dụng ( Luật số 47/2010/QH12) nói

trên, Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau :


7

“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động tín dụng ngân hàng và các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Luật
này “.
Như vậy, có thể nói rằng Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức Tín dụng
chủ yếu trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã và là Định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống
định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã
hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Với
chức năng này, NHTM đóng vai là người trung gian đứng ra tập trung, huy động
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm
của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, …) biến nó
thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây:
Thu nhận

Cơng ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Cá nhân


Tiền gửi, tiết kiệm
Phát hành kỳ phiếu,

Cấp

Ngân
hàng
thương
mại

Trái phiếu

tín

Cơng ty
Xí nghiệp
Tổ chức kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân

dụng

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán để thực hiện các khoản giao dịch
thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán…để hoàn tất các quan
hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian
thanh toán của NHTM.


8


Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Người trả tiền
Người mua
(Công ty, XN, tổ
chức kinh tế,cá
nhân)

Lệnh
trả tiền

qua tài khoản

Giấy

Ngân
hàng
thương
mại

báo



Người thụ
hưởng
Người bán
(Cơng ty, XN,tổ
chức kinh tế, cá
nhân)


1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng khác
Hiện nay, các NHTM cung ứng dịch vụ ngân hàng vừa đa dạng vừa tiện lợi,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ này cũng đã mang đến cho
NHTM những khoản thu nhập không nhỏ như: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
nhanh quốc nội; Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; Dịch vụ ủy thác
(bảo quản, thu hộ, chi hộ…mua bán hộ…); Dịch vụ mơi giới (chứng khốn, tiền tệ);
Dịch vụ tư vấn đầu tư; cung cấp thông tin; Dịch vụ cho thuê két sắt; Dịch vụ ngân
hàng điện tử (E-Banking).
1.1.3 Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng là hoạt
động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong
nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà
luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn
tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Huy động vốn, được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống cịn đối với
bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động tín dụng này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các
NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều
hình thức sau đây:
+ Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM,
bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân.


9

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức đoàn
thể xã hội.

- Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử
dụng.
+ Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại
NH Nhà nước.
Ngoài hoạt động huy động vốn, để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, vốn
tự có của NHTM có ý nghĩa cơ sở, là cái gốc để thu hút tiền gửi, đồng thời là căn cứ
xác định các tỷ lệt an tồn. Vốn tự có ( Vố chủ sở hữu) của NHTM gồm
+ Vốn điều lệ :
Là số vốn ban đầu thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng.
- Đối với NHTM QD: Đây là số vốn đã được Nhà nước cấp.
- Đối với NHTM CP: Đây là số vốn đã được các cổ đơng đóng góp.
- Đối với NHTM liên doanh: đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp
vốn theo hợp đồng liên doanh
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại trước hết được dùng để xây dựng trụ
sở, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm
bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, số cịn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay
trung và dài hạn.
+ Các quỹ của ngân hàng:
Đây là các quỹ bắt buộc và được trích lập trong q trình tồn tại và hoạt
động tín dụng của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số
lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích từ lợi nhuận rịng hằng năm
để bổ sung vốn điều lệ. Theo quy định hiện hành, các NHTM được trích
5% lãi rịng hàng năm để lập Quỹ Dự trữ bổ sung vốn điều lệ


10


- Quỹ dự phịng tài chính: Quỹ này để dự phịng bù đắp rủi ro, thua lỗ
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quỹ này được trích 10% lãi
rịng.
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.: Quỹ này được sử dụng cho việc phát
triển kỹ thuật nghiệp vụ trong NHTM. Quỹ này được trích theo tỷ lệ quy
định từ 35% - 50% lãi ròng ( Đối với NHTM Nhà nước) hoặc được trích
theo tỷ lệ do Hội đồng Quản trị quyết định ( Đối với NHTM cổ phần ,
NHTM Liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài)
- Quỹ khen thưởng phúc lợi: Quỹ phúc lợi, khen thưởng dùng để khen
thưởng cho người lao động sau một kỳ kinh doanh và nâng cao phúc lợi
tập thể cho người lao động.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy qui mơ của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất bên cạnh và song song với hoạt
động huy động vốn. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì
thơng qua hoạt động tín dụng này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng
vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát
triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
+ Cho vay ( Cho vay trực tiếp-Loans):
Đây là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc
tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm
soát được người đi vay, kiểm sốt được q trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý
thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả
để hồn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, khơng thu hồi được vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó



11

khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp,
cầm cố …
+ Chiết khấu (Discount)
Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, qua nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ cung
ứng vốn tín dụng cho một chủ thể ( Người xin chiết khấu) và một chủ thể khác thực
hiện việc trả nợ cho ngân hàng( Người trả tiền theo chứng từ). Các đối tượng trong
nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
+ Cho thuê tài chính (Financial leasing):
Cho th tài chính là loại hình tín dụng trung dài hạn. Trong đó các cơng ty cho
th tài chính dùng vốn của mình hoặc vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian
nhất định. Người đi thuê phải trả tiền th cho cơng ty cho th tài chính theo định
kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm
thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
+ Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Bảo lãnh là loại hình tín dụng nhưng khơng xuất vốn- loại hình tín dụng bằng chữ
ký.Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho
khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Các hình thức khác (Others) : Cho vay trả góp, thấu chi, cho vay thơng qua
nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ Tín dụng…
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động
này mà các giao dịch thanh tốn của tồn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt
và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt
lưu hành trong nền kinh tế. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ được phát triển song
song vừa hỗ trợ hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng rất tích cực:

+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc nội
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế


12

+ Dịch vụ thu hộ, chi hộ
+ Dịch vụ tài khoản
+ Dịch vụ ngân quỹ khác
1.1.3.4 Các hoạt động khác
Ngoài 3 mặt hoạt động nói trên, các NHTM cịn được thực hiện các hoạt
động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời khơng bị luật
pháp nghiêm cấm. Các hoạt động này bao gồm:
+ Hoạt động đầu tư :
Hoạt động đầu tư trong điều kiện kinh doanh ngân hàng hiện đại, trở thành hoạt
động rất được quan tâm vì khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản
mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương
mại. Trong hoạt động đầu tư, các ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn
vốn ổn định khác để đầu tư. Đầu tư của các NHTM được chia thành hai nhóm lớn
là: đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính.
- Đầu tư trực tiếp: Hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư, trực tiếp quản lý và thụ
hưởng kết quả đầu tư, theo nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải chịu. Phần vốn thực
hiện hình thức đầu tư này chỉ được phép là vốn của ngân hàng. Các hình thức đầu tư
này bao gồm:
Góp vốn liên doanh trong nước và nước ngồi.
Góp vốn mua cổ phần của các Cơng ty, đơn vị kinh tế.
Góp vốn mua cổ phần của các Tổ chức tín dụng khác
Cấp vốn thành lập các công ty con như: công ty cho thuê tài chính, cơng ty
chứng khốn, cơng ty mua bán nợ, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm…
- Đầu tư tài chính:

Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư linh hoạt, người đầu tư dễ dàng thay đổi
danh mục đầu tư cho mình theo hướng có lợi vì vậy đây là hình thức đầu tư thường
được các NHTM sử dụng khá phổ biến. Đầu tư tài chính được thực hiện bằng cách:


13

Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW, đầu tư này có hệ số
rủi ro bằng khơng vì vậy các ngân hàng có vốn khả dụng lớn thường đầu tư vào các
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu NHTW.
Đầu tư vào trái phiếu công ty: đầu tư vào trái phiếu cơng ty có lãi suất thường
cao hơn, song tỷ lệ rủi ro lớn hơn trái phiếu Chính phủ.
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân
tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
+ Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
+ Kinh doanh ngoại hối và vàng
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
+ Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ…và các dịch vụ khác có liên quan.

1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng , hoạt động tín
dụng chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, hoạt
động tín dụng cịn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo việc làm và nâng
cao đời sống cho người lao động. Như vậy, khi nói đến hiệu quả hoạt động tín dụng
ngân hàng, cần nhìn nhận dưới hai góc độ khác nhau:
Thứ nhất : Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với bản thân ngân hàng (Hiệu quả bên
trong- hiệu quả đối với chính mình ). Thước đo để đánh giá hiệu quả bên trong của

bản thân ngân hàng chủ yếu là chỉ tiêu chất lượng tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận.
Thứ hai : Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế ( Hiệu quả
bên ngoài- Hiệu quả đối với xã hội) Hiệu quả xã hội đối với hoạt động tín dụng
ngân hàng được đánh giá qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, mức độ đóng góp thuế cho
Ngân sách Nhà nước của ngân hàng, và nhiều chỉ tiêu tổng hợp khác.


14

Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng cần được coi trọng cả hai mặt : hiệu
quả bên trong và cả hiệu quả bên ngoài. Coi trọng hiệu quả bên trong xem nhẹ hiệu
quả xã hội sẽ chỉ có lợi trước mắt cho ngân hàng. Sự tác động qua lại, tương hỗ giữa
lợi ích cục bộ và lợi ích tồn bộ, giữa lợi ích của ngân hàng và lợi ích của toàn bộ
nền kinh tế xã hội sẽ giúp hệ thống ngân hàng phát triển ổn định và vững chắc.
Trong phạm vi bản luận văn này, tác giả chỉ đặt vấn đề về hiệu quả bên
trong- hiệu quả đối với bản thân ngân hàng thương mại.
1.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là loại hình TCTD hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ ngân hàng, với mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy, để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nhà quản lý sử dụng
chỉ tiêu lợi nhuận. Ngân hàng nào có lợi nhuận cao, tỷ suất lợi nhuân lớn, ngân hàng
đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để xác định lợi nhn, bộ phận kế tốn và
quản trị tài chính xác định thu nhập và chi phí trong niên độ
1.2.1.1 Thu nhập của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt
động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn
đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và
đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác.
Thu nhập của ngân hàng nếu phân chia theo tính chất của các khoản thu

nhập, được chia làm hai loại là thu nhập lãi và thu nhập phi lãi.
Nếu phân chia theo nội dung kinh tế, thu nhập của ngân hàng thương mại
bao gồm 6 khoản mục lớn, bao gồm các khoản thu nhập sau :
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
- Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ.
- Thu nhập từ hoạt động ngoại hối.
- Thu nhập từ hoạt động khác.
- Thu lãi góp vốn mua cổ phần.
- Thu nhập khác.


15

Trong các khoản thu nhập nói trên, thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập
chính, chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tăng hiệu quả
kinh doanh ngân hàng, trước hết phải tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng và các
khoản thu nhập tương tự.
1.2.1.2 Chi phí của ngân hàng
Chi phí của ngân hàng thương mại là tập hợp tất cả chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại. Nếu phân loại theo tính chất của chi
phí, chi phí của ngân hàng cũng được chia làm hai loại: chi phí lãi và chi phí phi lãi.
Nếu phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí của ngân hàng bao gồm 10 khoản mục
chi như sau :
- Chi về hoạt động tín dụng.
- Chi phí hoạt động dịch vụ.
- Chi phí hoạt động ngoại hối.
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí.
- Chi phí hoạt động khác.
- Chi phí cho nhân viên.
- Chi cho hoạt động quản lý và cơng cụ.

- Chi về tài sản.
- Chi phí dự phịng, bảo tồn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng.
- Chi phí khác.
Tương tự như thu nhập, chi phí cho hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng rất lớn
và là chi phí chủ yếu trong ngân hàng thương mại. Các khoản chi cho hoạt động
dịch vụ cũng là khoản chi khá lớn trong ngân hàng thương mại. Nhưng chi phí tín
dụng chiếm tỷ trong lớn nhất, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, phải từng bước giảm chi cho hoạt động tín dụng.
1.2.1.3 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận của NHTM là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trong niên độ
kế toán và bao gồm : lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận ròng.
+ Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí


16

+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với thuế suất 25 % năm
Lợi nhuận rịng là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, nhưng
để đánh giá hiệu quả này cao hay thấp, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận / Tài sản Có ( Return On Asset – ROA) : Chỉ tiêu này so sánh
giữa lợi nhuận ròng trong kỳ so với tổng tài sản Có bình qn trong kỳ. Chỉ tiêu cho
biết với một đồng tài sản Có sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng.
+ Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu ( Return On Equyty- ROE) : Chỉ tiêu này so
sánh giữa lợi nhuận ròng trong kỳ so với Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Chỉ
tiêu cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi rịng.
Chỉ tiêu ROA và ROE càng lớn, thì hiệu quả kinh doang của ngân hàng càng cao
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của NHTM, bao gồm lợi
nhuận hoạt động nghiệp vụ ( Tín dụng và đầu tư) và lợi nhuận các hoạt động khác.
Trong đó lợi nhuận hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao từ 70% đến trên

85 %. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng
trong hoạt động của NHTM.
1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại gồm hai mặt là hoạt động huy động
vốn, và hoạt động cho vay. Do vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần phải đo lường
hiệu quả cho từng hoạt động riêng, đồng thời đánh giá hiệu quả chung. Hiện nay,
các nhà quản trị ngân hàng chú trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả từng hoạt động tín
dụng sau:
* Đối với hoạt động huy động vốn :
+ Nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
+ Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn
+ Tỷ lệ Vốn huy động, so với Vốn chủ sở hữu
+ Lãi suất bình quân đầu vào
* Đối với hoạt động tín dụng ( cho vay )
+ Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng


17

+ Dư nợ / Nguồn vốn huy động
+ Dư nợ / Tổng tài sản
+ Lãi suất bình quân đầu ra
+ Vịng quay vốn tín dụng
+ Tỷ lệ nợ q hạn và tỷ lệ nợ xấu
1.2.2.1 Đánh giá kết quả huy động vốn và tín dụng
a. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy độngvà các tỷ lệ liên quan
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn chủ yếu để phát triển nền kinh tế, nguồn
vốn này được tạo lập từ hệ thống ngân hàng thương mại. Trong khi đó, tỷ trọng vốn
tự có của ngân hàng thương mại thường rất thấp, chỉ vào khoảng từ 5% đến 10%
tổng nguồn vốn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân

hàng thương mại chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn huy động chủ yếu từ
các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Nếu ngân hàng huy động được nhiều
tiền từ nền kinh tế, thì ngân hàng mới có thể mở rộng cho vay và đầu tư tín dụng.
Nếu phân tích theo góc nhìn đó thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cao và
hợp lý, được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả. Một ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn hợp lý, trước hết phải là ngân hàng có uy tín đối với cơng chứng,
được cơng chúng tin tưởng thì họ mới gửi tiền vào. Mặt khác để có tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn hợp lý, ngân hàng đó phải có tính chun nghiệp cao và có đội
ngũ nhân viên tốt, phải có mạng lưới hoạt động tín dụng rộng khắp với công tác tiếp
thị và quảng cáo tốt. Tất cả đều chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng tốt của một
ngân hàng.
Vì vậy, cơng tác huy động vốn tiền gửi ln đóng vai trị quan trọng, nó ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngành ngân
hàng.
Bên cạnh chỉ tiêu về tăng trưởng nguồn vốn huy động, nhà quản trị sử dụng
con số so sánh để đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn như nói ở trên.


18

b. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Huy động vốn và cho vay phải đi đôi với nhau. Huy động được nhiều vốn
nhưng khơng có đầu ra, hoặc đầu ra ít thì sẽ bị thua lỗ trong hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu về nguồn vốn huy động, cần có chỉ tiêu tăng trưởng
dư nợ hợp lý mới đánh giá đầy đủ và toàn diện hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn phải tương ứng với tốc độ tăng trưởng
tín dụng và ngược lại. Các NHTM cần cẩn trọng khi tốc độ tăng trưởng của tín dụng
quá cao so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động vì như vậy sẽ dẫn đến rủi ro
thanh khoản cho ngân hàng hoặc nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp hơn tốc độ

tăng trưởng nguồn vốn huy động thì NHTM cũng khơng tối đa hóa được lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng.
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả tín dụng
Chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển
ngân hàng. Phải tích cực, kiên quyết để nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nhanh
nợ xấu, nợ tồn đọng để nâng cao vịng quay vốn tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất. Coi trọng kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý kịp thời các sai sót, gắn kiểm
tra với việc chỉnh sửa và xử lý sau kiểm tra.
Chất lượng tín dụng được đánh giá thơng qua việc phân loại nợ tại một thời
điểm nhất định ( theo quyết định 493 của NHNN Việt Nam) và được đo lường qua
các chỉ tiêu cụ thể như:
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn = Nợ quá hạn / tổng dư nợ ≤ 5%
+ Tỷ lệ Nợ xấu = Nợ xấu / tổng dư nợ ≤ 3%
+ Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng được tính theo cơng thức:
Vịng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình qn trong kỳ

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay trong một thời gian
nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín


19

dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh
một cách tương đối, vì nếu một NHTM cho vay đối với các DN sản xuất chiếm tỷ

trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các DN thương mại.
Như vậy, khơng vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn vì kỳ hạn
cho vay các hoạt động tín dụng và đầu tư của các doanh nghiệp khác nhau thuộc
các ngành khác nhau sẽ khác nhau. Từ thực tế trên, để phản ánh tương đối chính xác
về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín
dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
Chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển
ngân hàng. Phải tích cực, kiên quyết để nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nhanh
nợ xấu, nợ tồn đọng để nâng cao vịng quay vốn tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất. Coi trọng kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết xử lý kịp thời các sai sót, gắn kiểm
tra với việc chỉnh sửa và xử lý sau kiểm tra.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM, các NHTM truyền thống chủ
yếu tập trung vào hoạt động tín dụng, chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận của
NHTM. Nếu tỷ suất lợi nhuận của một NHTM nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất
huy động) và thu lãi đầu ra. Một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể
xem là có chất lượng cao nếu nó khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ các khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng
chưa tốt. Đánh giá chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu
được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng… Thơng thường trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ so với các ngân
hàng khác.
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên



×