Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.8 KB, 40 trang )

NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 1






TIỂU LUẬN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐịNH
TÍN DỤNG TẠI NHTM VIệT NAM


NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 2




LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các NHTM vẫn còn nhiều hạn chế, báo
cáo thẩm định còn sơ sài và mang nặng tính hình thức. Hậu quả là các quyết định lựa chọn đầu tư
không chính xác như: cho vay các phương án/dự án có hiệu quả thấp, không trả được nợ cho
ngân hàng, ngược lại có trường hợp lại bỏ quả các phương án/dự án tốt
Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển thì hoạt động tín dụng còn
mang một ý nghĩa đặc biệt: là kênh dẫn vốn chủ lực trong huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Thẩm định không tốt, dẫn đến những quyết định sai lầm trong cho vay sẽ gây lãng phí
đồng vốn đầu tư cũng như chưa sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để
đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội và cho đất nước.


Mặt khác, trước tình hình tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng như hiện
nay, chất lượng tín dụng đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại mà thẩm định chính là nhân tố
có ảnh hưởng sâu rộng đến các quyết định cho vay và các hệ quả của nó. Nâng cao chất lượng
thẩm định là yêu cầu, đòi hỏi cấp bách đặt ra cho tất cả các ngân hàng nói chung Hơn nữa, trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các ngân hàng Việt Nam đang đứng
trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt từ các đối thủ nước ngoài hơn hẳn về mọi mặt.
Nâng cao chất lượng thẩm định là cần thiết để lựa chọn ra được những phương án/dự án vay vốn
hiệu quả nhất, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của các NHTM, hội nhập thành công và
không bị lép vế ngay trên sân nhà.
Chính vì lý do đó, nhóm xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng
tại các NHTM Việt Nam” để nghiên cứu.

NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là một quan hệ vay mựợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời
gian nhất định. - Tín dụng ngân hàng đựợc hiểu là “quan hệ vay mựợn bằng tiền tệ, trong đó ngân
hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc
người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã
thỏa thuận”.
* Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn (< 1 năm ), tín dụng trung hạn ( 1-5 năm ), tín
dụng dài hạn ( > 5 năm ).
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: cho vay không đảm bảo và cho vay có đảm
bảo.
- Căn cứ vào hình thức tài trợ: cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê, bảo lãnh.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại , cho
vay nông nghiệp, cho vay cá nhân…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho vay thấu chi…
2. Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh
giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất trình nhằm phục
vụ cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách hợp và trung thực khả năng trả nợ
của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định nhằm đánh giá được mức độ tin
cậy của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng lập và nộp cho ngân
hàng, đồng thời phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của phương án, dự án khi quyết định cho
vay.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định vị trí thị
trường so sánhcủa người nhận tín dụng,sức mạnh cạnh tranh,rủi ro,mức độ thay đổi kỹ thuật,sức
mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay…trong quá khứ, hiện tại, và tương lai, cho
phép ngân hàng điều chỉnh các giá trị trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Từ đó đạt được
mục đích cuối cùng của thẩm định tín dụng là giúp cho việc ra quyết định cho vay một cách chính
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 4

xác, giảm bớt xác suất xảy ra 2 loại sai lầm: (i) cho vay một dự án/phương án tồi; (ii) từ chối cho
vay dự án/phương án tốt.
II. VAI TRÒ CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
Thẩm định tín dụng giúp đánh giá một cách hợp lý và trung thực khả năng trả nợ của khách
hàng để làm căn cứ phán quyết tín dụng. Thẩm định tín dụng là một trong nhưng khâu rất quan
trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Hạn chế thông tin bất cân xứng.
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách
hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.

- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án/phương án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và
giảm được xác suất hai loại sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay: cho vay một dự án tồi
và từ chối cho vay một dự án tốt.
Khi đạt được những mục tiêu trên, mức độ rủi ro khi cho vay sẽ được giảm xuống.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1. Các yếu tố bên trong
1.1 Chiến lược của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng vì các ngân hàng có những thế mạnh
riêng. Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh đó trước tiên phải phù hợp với chính sách phát triển
chung của Nhà nước và tiếp đó, phải phù hợp với khả năng của mình. Một ngân hàng nhỏ, không
có nhiều kinh nghiệm thì không thể theo đuổi chiến lược kinh doanh là thâm nhập vào thị trường
cần nhiều vốn đầu tư, rủi ro cao.
1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Với tầm quan trọng và quy mô lớn của hoạt động tín dụng, hoạt động này phải được thực
hiện theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách
tín dụng. Chính sách tín dụng gồm: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách về tài
sản đảm bảo… sẽ phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nó hướng dẫn chung cho cán
bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời. Như vậy, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với khả
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 5

năng, quy mô của ngân hàng sẽ không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, không đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và do đó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng. Nhưng nếu chính sách
khách hàng được xây dựng tốt sẽ phát huy vai trò lớn đối với hoạt động của ngân hàng.
1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng
Để chuẩn hóa các quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các
ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó là các bước mà cán bộ tín dụng ở các phòng ban

trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. Quy trình này gồm nhiều bước: phân
tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong
khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
1.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để tránh rủi ro, mỗi ngân hàng đều phải chú trọng vào công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện đối với bản
thân ngân hàng .
1.5 Công tác thẩm định khoản vay
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh
gia mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định tín dụng. Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có thể đã
thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định
tín dụng cần phải xem xét đúng thực chất của dự án.
2. Các yếu tố bên ngoài
2.1 Trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính của khách hàng
Trường hợp người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ lưỡng hoặc
không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không được sử dụng hiệu quả. Ngoài
ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả song nguồn trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy doanh
nghiệp không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
2.2 Tính trung thực của khách hàng
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 6

đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng
vốn vay càng lâu càng tốt.
2.3 Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch

diễn ra.
Rủi ro đạo đức phát sinh do các hành động có tác động đến hiệu quả nhưng lại không dễ
dàng quan sát được và vì thế những người thực hiện các hành động này có thể chọn theo đuổi
những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn hại cho người khác. Rủi ro đạo đức trong lĩnh
vực tài chính xảy ra sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn có xu hướng muốn
thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có những khoản
lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng chỉ nhận được một
khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn
bộ vốn do không được hoàn lại đầy đủ.
IV. MÔ HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình, bao gồm: mô hình tổ chức
quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận
hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô
hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong
một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám
sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp
chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng.Đó là mô hình quản lý
rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro
ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm
công tác tín dụng.
Điểm mạnh:
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 7


- Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu
dài.
- Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn
với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Điểm yếu:
- Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công
sức và thời gian.
- Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp.
Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối
với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
3 Điểm mạnh và điểm yếu của từng loại mô hình:
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập
trung
Mô hình quản lý rủi ro tín
dụng phân tán
Điểm mạnh
Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên
quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
Thiết lập và duy trì môi trường quản lý
rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ
phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro
thống nhất cho toàn hệ thống.

Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Gọn nhẹ.
Cơ cấu tổ chức đơn giản.
Thích hợp với ngân hàng
quy mô nhỏ
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 8

Điểm yếu
Việc xây dựng và triển khai mô hình
quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu
tư nhiều công sức và thời gian.
Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần
thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực
tiễn
Nhiều công việc tập trung
hết một nơi, thiếu sự chuyên
sâu.
Việc quản lý hoạt động tín
dụng đều theo phương thức
từ xa dựa trên số liệu chi
nhánh báo cáo lên hoặc quản
lý gián tiếp thông qua chính
sách tín dụng
V. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc.Trong môi trường gia tăng cạnh tranh giữa các
ngân hàng, khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy trình phân tích tín dụng nhanh, gọn
và tiết kiệm chi phí; đây cũng là hoạt động liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng ban và cán
bộ ngân hang. Do vậy,quy trình phân tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Được xây dựng và thống nhất trong toàn NH, tránh tuỳ tiện, duy ý chí. Quy trình này phải
được ban lãnh đạo NH thông qua và phổ biến đến các phòng có liên quan cũng như các cán bộ tín
dụng.
- Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích,tránh chung chung.Mỗi phòng chức năng
trong NH cũng như cán bộ NH cần phải làm gì, đến mức nào
Thẩm định tín dụng được coi là hiệu quả, có chất lượng khi nó đạt được mục tiêu thẩm định
của ngân hàng đồng thời thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu thẩm định của ngân
hàng là quyết định có cho vay hay không và xác định khối lượng cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, phương thức giải ngân và thu nợ sao cho thu hồi được cả gốc và chi phí cho vay
đồng thời thu được lợi nhuận từ việc cho vay đó. Trong khi đó, khách hàng đánh giá chất lượng
thẩm định của ngân hàng thông qua thời gian thẩm định, tính đúng đắn và các lợi ích mà công tác
thẩm định mang lại cho khách hàng. Thời gian thẩm định hợp lý khi nó đủ để ngân hàng đánh giá
phương án, dự án của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với nhu cầu trong kinh doanh của
khách hàng ( tận dụng được cơ hội kinh doanh). Các tiện ích mà công tác thẩm định có thể mang
lại cho khách hàng đó là những đề xuất tư vấn của ngân hàng về hướng phát triển của phương án
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 9

kinh doanh (mở rộng hay thu hẹp), hay cơ cấu nguồn vốn, sự điều chỉnh các thông số hợp lý hơn,
đánh giá đúng đắn khách quan hơn về triển vọng cũng như rủi ro có thể gặp phải.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng
 Thứ nhất, tính khoa học, chính xác, toàn diện của các kết quả thẩm định. Chỉ tiêu
này cho biết phương pháp, cách thức và chất lượng của các kết luận thẩm định. Nếu việc thẩm
định được thực hiện bằng phương pháp phân tích khoa học, hiện đại sẽ cho các kết luận chính
xác.
 Thứ hai, thời gian thẩm định. Là một chỉ tiêu có thể định lượng được. Thời gian
thẩm định quá ngắn sẽ không đủ cho NH có thể đánh giá chính xác hiệu quả của phương án/
DA kinh doanh của khách hàng. Nhưng thời gian quá dài có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của
khách hàng và bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt của NH. Vì vậy cần phân biệt các DA khác nhau về độ

lớn, lĩnh vực, tính chất, tầm quan trọng để có những quy định cụ thể, hợp lý về thời gian
thẩm định cần thiết.
 Thứ ba, sự phù hợp của các dự báo, kết quả thẩm định trong quá trình phân tích so
với các kết quả thực tế khi phương án/ DA đi vào hoạt động. Khi thực hiện phương án/ DA thì
có các yếu tố dự tính (thị trường, sản phẩm, giá cả ) sẽ thay đổi và quan trọng là sự thay đổi
đó phải nằm trong dự tínhtrước của NH và DA vẫn được thực hiện theo đúng dự kiến, đem lại
sự an toàn. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đánh giá và dự đoán của ngân hàng. Nếu kết quả
thực tế đạt được khi hoạt động gần sát với kết quả thẩm định thì khả năng DA được thực hiện
thành công là rất lớn.
 Thứ tư, mức độ cung cấp cho khách hàng những tiện ích về kế hoạch kinh doanh,
phương án nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động DA, mang lại lợi ích cho nhà
đầu tư và do đó cho cả NH. Chất lượng thẩm định tốt, NH đưa ra các quyết định cho vay đúng
đắn, chỉnh sửa các sai sót giúp khách hàng đánh giá đúng về cơ hội và rủi ro kinh doanh,các
điều chỉnh từ thẩm định nếu góp phần giúp hiệu quả hoạt động đầu tư tốt lên thì công tác thẩm
định đó có chất lượng.
 Thứ năm, những chỉ số phản ánh chất lượng hoạt động cho vay khách hàng của
ngân hàng như thu nhập từ cho vay, mức tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi
trong cơ cấu cho vay cũng gián tiếp phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng. Chất lượng
công tác thẩm định không tốt dẫn đến đầu tư vào các phương án, dự án không hiệu quả, khách
hàng chậm hoặc không trả nợ sẽ làm xấu đi tình hình cho vay nợ của ngân hàng, nợ xấu gia
tăng và ngược lại.
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 10


NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
I.CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM
Chính sách tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay hầu hết được triển khai và
thực hiện dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ pháp luật :Tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm phải tuân thủ các quy
định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan. Việc cấp tín dụng
cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Ngân hàng; không
được phép lợi dụng tài sản và uy tín của Ngân hàng vì mục đích cá nhân trong hoạt động
tín dụng.
- Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Hoạt động tín
dụng là một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ đạo và được kết hợp hài hoà trong chiến
lược kinh doanh chung của Ngân hàng. Vì thế, việc mở rộng và phát triển tín dụng phải
dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh doanh tại từng thời kỳ và có sự kết hợp chặt
chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống N gân hàng.
- Tăng trưởng tín dụng hiệu quả, bền vững: (i) tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, khả năng huy động vốn và năng lực quản lý, kiểm soát của
Ngân hàng; (ii) tăng trưởng về khối lượng, dư nợ phải đi đôi với cải thiện về chất lượng,
hiệu quả tín dụng.
- Ứng dụng triệt để kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường:
(i) Cấp tín dụng là tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm. Mọi quyết định cấp tín
dụng vì vậy phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro so với lợi nhuận dự kiến, có tính đến tác động
của các yếu tố giá và phi giá (tài sản thế chấp, hạn chế tín dụng…). Đồng thời, ngoài việc
xem xét yếu tố sinh lời, các quyết định tín dụng cũng phải phản ánh mức trích lập dự phòng rủi
ro cần thiết để bù đắp các tổn thất đã phát hiện và dự kiến, cũng như tính toán mức vốn tối
thiểu để dự phòng cho những tổn thất ngoài dự kiến, (ii) đối xử bình đẳng tín dụng đối với
mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt hình thức sở hữu và mối quan hệ với ngân hàng.
- Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng :Trong cấp tín dụng, Ngân hàng
thực hành thống nhất chính sách khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM


GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 12

thức sở hữu (ngoại trừ trường hợp cấp tín dụng theo chỉ định của Chính phủ, của N gân
hàng Nhà nước) phù hợp với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
II.QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp
đồng tín dụng.Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao
gồm nhiều bước khác nhau.Các bước căn bản của một quy trình tín dụng như sau :
 Bước 1 : Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện
ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu
quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là
khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tuỳ theo loại khách hàng, CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ với những thông
tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu cấp tín dụng cần thu thập từ
khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ:
- Giấp đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chưng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành
lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

 Bước 2 : Phân tích tín dụng
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 13

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng
vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích
tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả
năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt
hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực
của thông tin mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở
quyết định cho vay.
 Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng Tín dụng
Quyết định Tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của
khách hàng.Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn
các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có hai
loại sai lầm cơ bản như sau :
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Nhằm hạn chế sai
lầm, trong khâu quyết định tín dụng các Ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: (i) Thu thập
và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ s ở để ra quyết định., (ii) Trao quyền
quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho v ay, tuỳ vào
kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu từ chối cho vay, Ngân hàng sẽ có văn bản trả
lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
 Bước 4 : Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã đươc ký kết. Giải ngân là phát
tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp
theo sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp

phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền
vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy,
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 14

giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho
khách hàng.
 Bước 5 : Giám sát tín dụng
Giám sát Tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử
dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát
tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
- Giám sát hoạt động khách hàng qua mối quan hệ với khách hàng khác.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của
khách hàng.
 Bước 6 : Thanh lý hợp đồng Tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc sau:
- Thu nợ cả gốc và lãi: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có
khả năng trả nợ thì Ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để
sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Tái xét hợp đồng tín dụng : Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều

kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá lại chất lượng tín dụng, phát hiện rủi
ro để có hướng xử lý kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng : Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì N gân hàng và khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào
kho lưu trữ.
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 15

Hình 1: Mô tả qui trình tín dụng cơ bản tại các NHTM hiện nay
Xử lý:
Toà án
Cơ quan thẩm quyền
Không đủ,
Không đúng hạn
Không đủ,
Không đúng hạn
Cập nhật thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý.
Khách h àng:
Cung cấp các tài liệu
và thông
tin

Nhân viên Tíndụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn.
- Phỏng vấn KH.
Lập hồ sơ:

- Giấy đề nghị vay.
- Hồ sơ pháp lý.
-

Phương án/ d


án.

Thu th

p thông tin qua
phỏng vấn, viếng thăm
trao đổi
T


ch

c phân tích và th

m
định:
- Pháp lý.
K
ế
t qu


ghi nh


n:

- Biên bản, báo cáo.
- Tờ trình.
Quyết định Tín dụng:
- Hội đồng phán quyết.
- Cá nhân phán quyết.
Từ chối
Chấp nhận
Gi

i ngân:

- Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng.
Hợp đồng Tín dụng:
- Đàm phán.
- Ký kết HĐ Tín dụng.
Vi phạm

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán.
- Nhân viên Tín dụng.
Giám sát
Tín dụng
Thanh lý HĐTD b

t
buc

Thu n


c


g

c và lãi

Đầy đủ và đúng hạn Biện pháp: Cảnh cáo, tăng
cường kiểm soát, ngừng giải
ngân, tái xét Tín dụng.
Thanh lý HĐTD m

c nhiên

Giấy báo
lý do
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 16

III. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM
1.Đối với khách hàng cá nhân :
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, CBTD thẩm định mức độ đáp ứng các
điều kiện vay vốn của khách hàng trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về
khách hàng bao gồm: Thông tin từ hồ sơ/ trao đổi do khách hàng cung cấp và thông tin do
CBTD điều tra từ các nguồn thông tin như: mối quan hệ, cơ quan liên quan, thị trường,
Tùy theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, CBTD cần xác định nội dung và phương pháp

thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm định cho một món vay.
Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định đối với khách hàng cá nhân như
sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng :
a) Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ
vay vốn với ngân hàng, có chứng minh thư nhân dân, đăng ký hộ khẩu , có giấy đăng ký
kinh doanh và giấy phép hành nghề (đối với những ngành, nghề pháp luật yêu cầu phải có
chứng chỉ hành nghề), có giấy ủy quyền đối với cho vay hộ gia đình
b) Đối chiếu bản sao với bản chính của hồ sơ khách hàng để kiểm tra tính xác thực
của hồ sơ đề nghị vay vốn mà khách hàng đã gửi cho NHCV.
c) Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khai thác
thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình, người đồng sở hữu tài sản.
d) Tìm hiểu thêm những vấn đề còn chưa rõ về khách hàng và gia đình của khách
hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác, bạn hàng
e) Ngoài ra phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “đối tượng được vay vốn” theo
quy định cụ thể của chế độ cho vay hiện hành.
-
Thẩm định tính cách và uy tín và khả năng quản lý của khách hàng.
Đối với khách hàng cá nhân, việc thẩm định tư cách và uy tín của khách hàng
được xem là yếu tố quan trọng nhất. Mục tiêu của thẩm định về tính cách và uy tín của
khách hàng để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên
như : rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 17

với thị trường và đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng.
Tư cách và uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau như:
Trình độ học vấn, tuổi tác, sở thích, thói quen, khả năng giao tiếp với người khác, về công

việc kinh doanh hiện tại (chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường,
chu kỳ sống của s ản phẩm, quan hệ với ngân hàng, với bạn hàng ), tính trung thực của
người vay. Phải đặc biệt chú ý những khách hàng có tuổi cao, sức khỏe không tốt, những
người hay rượu chè, chơi bời, những người kinh doanh nhưng chưa có kinh nghiệm
Bên cạnh đó phải thẩm định khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng, quy mô
của khách hàng, quản lý nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho, sử dụng nhân công, nắm bắt
thị trường
- Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn :
a) Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị
cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của Pháp luật và các nhu cầu
vốn không được cho vay.
b) Đối chiếu nhu cầu sử dụng tiền vay theo đề nghị của khách hàng với nhu cầu thực
tế và quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và NHNNVN (nếu khách hàng đề nghị
cho vay bằng ngoại tệ).
- Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay - trả nợ
 Thẩm định khả năng tài chính :
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài
chính; khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh
doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay.
Đối chiếu số vốn tự có tham gia phương án vay - trả nợ của khách hàng với quy định
về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay - trả nợ, đánh giá tính khả thi của
vốn tự có.
Đánh giá thu nhập của khách hàng và người liên quan: lương, thu nhập từ tiền gửi,
chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác
dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung cấp và điều tra thực tế.
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 18

Đối với cho vay phục vụ SXKD, CBTD tham khảo phụ lục về hướng dẫn một số chỉ

tiêu tài chính để tính toán các chỉ tiêu kinh tế và đánh giá tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
 Thẩm định tính khả thi của phương án vay trả nợ.
Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn:
Đánh giá kế hoạch sản xuất - kinh doanh/ phương án kinh doanh hoặc phương án sử
dụng vốn vay có phù hợp với nhu cầu thực tế hay không? Có phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng? Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch và các điều kiện cần thiết để thực hiện
phương án; các số liệu thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế, kỹ thuật, tỷ lệ lợi
nhuận có chính xác và hợp lý không? Yếu tố tác động bên ngoài ảnh hưởng đến phương
án vay vốn.
Tính toán, xác định nguồn trả nợ (gốc và lãi) của khách hàng:
CBTD đánh giá nguồn thu nhập, khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn. Trong
trường hợp khách hàng vay vốn nhiều ngân hàng hoặc có nhiều khoản nợ phải trả thì nhất
thiết phải đánh giá ảnh hưởng của các nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức và cá nhân
khác tới khả năng trả nợ của khách hàng và làm được bản cân đối tổng hợp về nguồn trả
nợ và kế hoạch trả nợ.
o Nguồn trả nợ của khách hàng từ:
- Thu nhập của cá nhân, của hộ gia đình (lương, tiền cho thuê nhà, bán chứng khoán,
thu hoạch mùa vụ, )
- Từ lợi nhuận kinh doanh, khấu hao, từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ
- Nguồn huy động khác để trả nợ ngân hàng.
o Phương pháp tính toán khả năng trả nợ của khách hàng:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tài chính, tiêu dùng của khách hàng, CBTD
phải lập, cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất
định (Thường phân theo từng tháng đối với cho vay ngắn hạn, từng năm đối với cho vay trung,
dài hạn). Báo cáo thu - chi là bản ghi chép toàn bộ nguồn tiền thu vào và chi ra của cá nhân, hộ
gia đình trong một thời kỳ.
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 19


Sau khi cân đối, CBTD tính ra số chênh lệch của nguồn thu vào và chi ra, căn cứ số
chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ vay của khách hàng theo từng thời gian phù hợp với
nguồn thu.
- Thẩm định TSBĐ
Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách hàng, phương án sử dụng
vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Tài sản đảm bảo tiền vay là
nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện
được, đồng thời TSBĐ cũng tăng trách nhiệm trả nợ của người vay và hạn chế sự lừa đảo
và trốn tránh trách nhiệm trả nợ của người vay.
Do đó mục đích thẩm định tài sản bảo đảm là để xác định tài sản có đúng chủ sở hữu
không? Có tranh chấp không?Khi phát mại có dễ bán không? Giá trị thu được thực tế có
bù đắp đủ nợ vay gốc, lãi và các loại thuế, phí theo quy định hay không?
Một số nội dung cần lưu ý khi thẩm định TSĐB là :
- Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp của thủ tục hồ sơ pháp lý; giấy tờ sở
hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá TSTC, cầm cố,
bảo lãnh phải đúng theo quy chế hiện hành.
- Bên cạnh việc kiểm tra trên giấy tờ cần kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định
vị trí, địa điểm, chất lượng, giá trị thực tế, hình thức hiện vật. Cán bộ tín dụng và tổ
thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo chế độ quy định.
- Trong trường hợp TSTC, cầm cố, bảo lãnh vượt quá năng lực thẩm định của cán bộ
ngân hàng cần phải thuê các cơ quan chức năng hoặc chuyên gia có hiểu biết về
lĩnh vực đó thẩm định.
- Thủ tục thế chấp/ cầm cố tài sản phải được hoàn thiện trước khi giải ngân.
2.Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế
Quy trình thẩm định như sau :
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 20



Thẩm định tư cách và năng lự c pháp lý của
khách hàng.
- Tên, địa chỉ đăng ký của Khách hàng.
-
Quá trình hình thành và phát triển: Sự thay đổi, phát triển, chia tách, sáp nhập,
thay đổi hình
thức sở hữu… của Công ty kể từ khi thành lập cho đến thời điểm xem xét (các dấu ấn quan
trọng).
-
Loại
hình kinh doanh, Luật chi phối hoạt động kinh doanh của Khách hàng.
+ Công ty Nhà nước hoạt động theo luật DNNN.
+ Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
+ Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã.
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Điều lệ tổ chức hoạt động, quy chế tài chính,… : Các vấn đề cần lưu ý hoặc có ảnh hưởng đến
quan hệ tín dụng trong các văn bản này.
- Cơ cấu tổ chức:
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 21

+ Các công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp, đội , phòng ban.
+ Chức năng từng bộ phận.
+ Cơ chế quản lý, điều hành hoạt động SXKD.
- Vốn:
+ Vốn điều lệ, vốn đăng ký, thực trạng góp vốn của các thành viên.
+ Các thành viên tham gia góp vốn (cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, cổ đông chiến lược) và các

ảnh hưởng (thuận lợi, khó khăn) đến hoạt động SXKD của khách hàng.
+ Những thay đổi về vốn góp (thành viên góp vốn, tỷ lệ góp vốn, số tiền góp vốn…)
- Lao động:
+ Số lượng cơ cấu, trình độ lao động, lao động dôi dư (nếu có)
+ Sự phù hợp trong việc bố trí lao động, hiệu quả sản xuất.
+ Chính sách tuyển dụng, đãi ngộ lao động.
- Quy mô sản xuất, công nghệ, thiết bị:
+ Công suất thiết kế
+ Mức độ tiên tiến, hiện đại và hướng thay đổi công nghệ, thiết bị.
+ Khả năng tạo ra sản phẩm, ưu điểm và hạn chế của công nghệ, thiết bị
- Năng lực pháp lý của Khách hàng
 Tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng:
+ Điều tra địa vị pháp lý và năng lực pháp luật dân sự của khách hàng (theo quy định tại Điều
84, 101, 102, 103, 104, 105 Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật DNNN, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các quy định pháp luật khác).
+ Thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng (nếu có): kiểm tra trên Quyết định thành lập; giấy
chứng nhận kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư; điều lệ tổ chức và hoạt động…
+ Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc: Ngoài việc kiểm tra tư cách, năng lực pháp lý của đơn vị
chính, cần kiểm tra nội dung, phạm vi và hiệu lực uỷ quyền của đơn vị chính; đơn vị phụ thuộc
có thuộc danh mục được cấp tín dụng do Tổng giám đốc công bố hay không?
 Tư cách pháp lý của người đại diện trong giao dịch với ngân hàng:
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 22

+ Người đại diện theo pháp luật/ Đại diện theo uỷ quyền
+ Thẩm quyền của người đại diện theo qui định của pháp luật, điều lệ tổ chức hoạt động của
khách hàng, văn bản uỷ quyền …
+ Hiệu lực của các tài liệu chứng minh thẩm quyền của người đại diện.
Thẩm định đánh giá năng lực điều hành, sxk d :

- Trình độ, kinh nghiệm của thành viên Ban lãnh đạo trong lĩnh vực chủ chốt của khách hàng.
- Các mối quan hệ cá nhân, mức độ hợp tác trong Ban lãnh đạo
- Cơ chế ra quyết định và quản lý tài chính của Công ty.
- Biến động về nhân sự lãnh đạo (nếu có) và tác động này đến hoạt động SXKD, tài chính và
quan hệ tín dụng của khách hàng.
- Người đứng đầu, người giữ vai trò quyết định đối với hoạt động SXKD, tài chính của Công ty
+ Ai là ngư ời đứng đầu, người giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của Doanh
nghiệp.
+ Trình độ, năng lực, uy tín, kinh nghiệm của người đứng đầu, người giữ vai trò quyết
định.
+ Kiến thức và mức độ quan tâm đến quản lý t ài chính
+ Quan điểm quản lý.
+ Đạo đứ c trong quan hệ tín dụng (sự sẵn sàng trả nợ).
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính khách hàng :
1. Thu thập thông tin.
- Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp;
- Thị phần của từng loại sản phẩm trên thị trường
- Mạng lưới phân phối sản phẩm
- Kh ả năng cạnh tranh
- Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường
- Mức độ tín nhiệm của bạn hàng; chiến lược kinh doanh trong tương lai
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 23

- Chính sách bán hàng, Chính sách khách hàng
- Các khách hàng quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
- Những ảnh hư ởng tới việc tiêu thụ s ản phẩm (như việc giảm thuế nhập khẩu của Nhà
nước, nước nhập khẩu thay đổi chính sách thuế, hạn ngạch, v.v )

- Sự can thiệp của Chính phủ và hỗ trợ của các ban ngành Trung ương, địa phương (nếu
có)
Các thông tin có được là từ các nguồn: khách hàng đề nghị vay, bản tin thị trường, các báo
cáo phát triển ngành, từ int ernet, báo chí, chủ trương phát triển của chính phủ/cơ quan chủ
quản,
2. Tình hình sản xuất.
2.1 Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị
-
Những thay đổi về khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị
- Danh sách các sản phẩm
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng/phần trăm giá trị sản phẩm chưa thự c
hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay đổi về giá
mua của nguy ên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguy ên liệu chính, chất lư ợng nguyên
vật liệu.
2.2 Kết quả sản xuất
-

Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
-

Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
-

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng tồn kho,
nhữ ng thay đổi về giá)
-

Những thay đổi về hiệu quả sản xuất :

Phương pháp sản xuất hiện tại; Công suất hoạt
động; Hiệu quả công việc
;
Chất lượng sản phẩm; Các biện pháp đang thực hiện để quản lý
chất lượng sản phẩm, v.v

NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM

GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 24

- Các chi phí: Những thay đổi về chi phí sản xuất, so sánh với đối thủ cạnh tranh
3. Tình hình bán hàng.
3.1 Những thay đổi về doanh thu
-

Doanh thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị
-

Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm
-

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất,
chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, v.v )
3.2 Phương pháp và tổ chức bán hàng
-

Nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành với sản phẩm
-

Mạng lưới bán hàng

-

Tổ chức, các hoạt động bán hàng
-

Doanh thu trực tiếp, gián tiếp
-

Loại hình bán hàng có doanh thu gián t iếp (thông qua các đại lý phân phối t ại địa
phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại)
3.3 Các khách hàng
-

Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành
-

Số lượng các giao dịch về sản phẩm của doanh nghiệp với các khách hàng chính
-

Sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp
- Chính sách khuếch trương sản phẩm đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm
mới
3.4 Giá bán của sản phẩm
- Những thay đổi trong giá bán sản phẩm và phương pháp đặt giá
- Mối quan hệ với khách hàng
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
- Tình hình giảm giá (bao gồm hoặc loại trừ các yếu tố như hoa hồng, chi phí vận chuyển, chiết
khấu, lãi suất)
NHÓM 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG T ẠI C ÁC NHTM VIỆT NAM


GVHD:TS LẠI TIẾN DĨNH Trang 25

3.5 Quản lý chi phí:
- Biến động về tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và trong toàn doanh
nghiệp.
3.6 Phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay (%), thanh toán chậm (%);
- Số ngày chậm trả;
- Điều kiện bán hàng trả chậm (như bảo lãnh, thế chấp, v.v )
3.7 Số lượng đơn đặt hàng
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản phẩm và của các
khách hàng chính
- Các điều kiện của đơn đặt hàng (đơn giá, thời gian từ khi đặt đến khi giao hàng)
3.8 Quản lý hàng tồn kho: Những thay đổi số lượng hàng tồn kho
3.9 Tình hình xuất khẩu
- Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và từng sản phẩm
- Tỷ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương pháp xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay
đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo
tương lai.
3.10 Mạng lưới, tổ chức công tác bán hàng
3.11 Các mối quan hệ đối tác kinh doanh :Các đối tác bao gồm các doanh nghiệp có mối quan
hệ liên quan đến các sản phẩm đầu vào, sản phẩm đầu ra hoặc các mối liên hệ về vốn. Đây
là điều quan trọng để đánh giá doanh nghiệp tạo lập mối quan hệ với các đối tác cũng như
mục đích của các mối quan hệ này.
Thẩm Định Phương Án SXKD, Dự Án Đầu Tư

×