Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------------

HOÀNG ĐỨC LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

HOÀNG ĐỨC LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS BÙI KIM YẾN


TP.HCM THÁNG 11-2010


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG .....................10
1.1 Khái niệm về Thị trường liên ngân hàng ................................................................10
1.1.1 khái niệm và đặc điểm Thị trường liên ngân hàng.............................................10
1.1.2 Các yếu tố cơ bản của Thị trường liên ngân hàng .............................................11
1.1.2.1 Đối tượng tham gia ............................................................................... 11
1.1.2.2 Lãi suất liên ngân hàng ......................................................................... 11
1.1.2.3 Cung và cầu trên Thị trường liên ngân hàng ........................................ 11
1.1.2.4 Hàng hóa trên thị trường ...................................................................... 12
1.1.2.5 Các cơng cụ giao dịch trên thị trường .................................................. 12
1.1.2.6 Các yếu tố khác .................................................................................... 12
1.2 Các chủ thể tham gia và vai trò của các chủ thể trên thị trường liên ngân hàng 12
1.2.1 Ngân hàng Trung ương ......................................................................................12
1.2.2 Ngân hàng thương mại .......................................................................................13
1.2.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng ...............................................................13
1.2.4 Các định chế tài chính khác ...............................................................................13
1.3 Các loại hình và công cụ giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng .................... 14
1.3.1 Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gửi) ............................14
1.3.2 Các hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reverse repo) ................15
1.3.3 Các giấy tờ có giá ...............................................................................................16
1.3.3.1 Tín phiếu Chính phủ, Tín phiếu Ngân hàng Trung ương và Tín phiếu
Kho bạc nhà nước (Treasury bill) ........................................................16
1.3.3.2 Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit), tín phiếu, kỳ phiếu ...........16

1.3.3.3 Các giấy tờ có giá ngắn hạn khác ..........................................................17
1.3.3.4 Hình thức chung của giấy tờ có giá .......................................................17


2

1.3.4 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, cho vay cầm
cố và cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM ................................18
1.3.5 Các giao dịch phái sinh tiền tệ ...........................................................................19
1.4 Nguyên tắc và phương thức giao dịch của thị trường liên ngân hàng ..................20
1.5 Chức năng và vai trò của Thị trường liên ngân hàng.............................................21
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của thị trường liên ngân hàng ..............................25
1.6.1 Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................................25
1.6.2 Các chỉ tiêu định tính .........................................................................................26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT
NAM .........................................................................................................28
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam ..28
2.1.1 Lịch sử hình thành thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam ..............................28
2.1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam ...................................................................................................................31
2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1990 đến 1997 ..........................................................31
2.1.2.2 Giai đoạn từ năm 1998 – 2007 ..............................................................32
2.1.2.3 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay .............................................................32
2.1.3 Tính chất, đặc điểm, cơ chế vận hành và phương tiện giao dịch của
Thịtrường liên ngân hàng tại Việt Nam ............................................................33
2.1.3.1 Tính chất đặc điểm và cơ chế vận hành ................................................33
2.1.3.2 Phương tiện giao dịch trên thị trường....................................................34

2.1.4 Các chủ thể tham gia Thị trường liên ngân hàng ...............................................34
2.1.4.1 Ngân hàng Nhà nước .............................................................................34
2.1.4.2 Ngân hàng thương mại ..........................................................................34
2.1.4.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng khác ...........................................36


3

2.1.5 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu trên Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam…………… ...............................................................................................36
2.1.5.1 Nghiệp vụ gửi và nhận vốn (vay và cho vay vốn) giữa các TCTD.......36
2.1.5.2 Nghiệp vụ mua bán các GTCG .............................................................38
2.1.5.3 Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, vay cầm cố GTCG, vay tái cấp
vốn, nghiệp vụ thị trường mở và nghiệp vụ hốn đổi tiền tệ ................41
2.1.5.4 Quy trình giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng ..............................42
2.2 Thực trạng của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2008
đến nay .......................................................................................................................44
2.2.1 Phân tích tổng quan thực trạng tình hình thị trường liên ngân hàng Việt Nam
từ năm 2008 đến nay .........................................................................................45
2.2.1.1 Diễn biến tổng quan thị trường năm 2008.............................................45
2.2.1.2 Diễn biến tổng quan thị trường năm 2009.............................................47
2.2.1.3 Diễn biến tổng quan thị trường 06 tháng đầu năm 2010 .......................50
2.2.2 Phân tích các chỉ số của thị trường từ năm 2008 đến nay..................................55
2.2.2.1 Doanh số giao dịch trên thị trường ........................................................55
2.2.2.2 Diễn biến tình hình lãi suất giao dịch trên thị trường............................63
2.3 Đánh giá về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng thị trường liên ngân
hàng tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến nay ................................................ 63
2.3.1 Những mặt tích cực ............................................................................................64
2.3.2 Các vấn đề tồn tại ...............................................................................................65
2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng ..............................................................................67


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................71


4

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ
TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ...............................72
3.1 Các giải pháp đối với cơ quan quản lý ....................................................................72
3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về Thị trường liên ngân hàng ..................................72
3.1.2 NHNN cần ban hành và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các tỷ lệ
thanhkhoản, khả năng thanh toán và dòng vốn khả dụng của các TCTD .........74
3.1.3 Nâng cao vai trò tham gia và điều tiết thị trường tiền tệ của NHNN ................78
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế lãi suất giao dịch, đưa lãi suất VNIBOR trở thành lãi suất
tham chiếu rộng rãi cho các giao dịch trên thị trường.......................................79
3.1.5 Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra của NHNN và nâng cao hiệu
quả của công tác thanh tra, giám sát ..................................................................80
3.1.6 Tăng cường công tác thông tin thị trường, cơng khai minh bạch về tình hình
hoạt động của các TCTD, thực hiện tốt chế độ công bố thông tin, tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và dự báo ...........................................82
3.2 Các giải pháp đối với các chủ thể tham gia thị trường ...........................................84
3.2.1 Nâng cao năng lực, lành mạnh hóa hoạt động và khả năng quản lý thanh
khoản an toàn, hiệu quả, đầu tư trang bị công nghệ thông tin hiện đại của các
TCTD .................................................................................................................84
3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm thị trường ......................................................................86
3.2.3 Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả của các cơng cụ thanh tốn ........................89
3.2.4 Hiện đại hóa và áp dụng đồng bộ các công cụ giao dịch ...................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT CHUNG .........................................................................93
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................105


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu của Thị trường tiền tệ ...........................................................................10
Bảng 2.1: Doanh số giao dịch VND trên TTLNH từ ngày 14/5 đến 10/6/10 ...................53
Biểu đồ 2.1: Doanh số giao dịch VND trên TTLNH từ 14/5 đến 10/06/2010 ..................53
Bảng 2.2: Doanh số GD bình quân 1 tuần qua các giai đoạn từ năm 2008 đến nay .........55
Biểu đồ 2.2:Doanh số GD bình quân 1 tuần qua các giai đoạn từ năm 2008 đến nay ......56
Bảng 2.3: Doanh số giao dịch hàng tháng trong 6 tháng đầu năm 2010...........................57
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch hàng tháng trong 06 tháng đầu năm 2010 ....................58
Bảng 2.4: Doanh số giao dịch hàng tuần trong tháng 06/2010 .........................................58
Biểu đồ 2.4: Doanh số giao dịch hàng tuần trong tháng 06/2010 .....................................59
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các kỳ hạn giao dịch trên TTLNH 06 tháng đầu năm 2010 .............60
Biểu đồ 2.6: Số dư nhận tiền gửi của một số TCTD năm 2009 ........................................61
Biểu đồ 2.7: Số dư tiền gửi và cho vay TCTD khác của một số NH năm 2009 ...............61
Biểu đồ 2.8: Số dư vay NHNN của một số ngân hàng năm 2009 .....................................62


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

TMQD


: Thương mại quốc doanh.

TMCP

: Thương mại cổ phần.

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

GTCG

: Giấy tờ có giá.

TTLNH

: Thị trường liên ngân hàng.


7

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.

Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của thị trường tài chính–ngân
hàng, thị trường là nơi diễn ra các giao dịch vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng và
định chế tài chính. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt
Nam và quá trình hội nhập của ngành ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế
giới, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam đã hình thành và ngày càng phát triển

mạnh mẽ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Trong quá trình hình thành và phát triển
của mình, cũng giống như tất cả các chủ thể khác, Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam cũng phát sinh những vấn đề liên quan về chức năng, vai trò, cơ chế vận hành,
phương thức hoạt động, các sản phẩm, chủ thể tham gia,…những vấn đề này cần phải
được tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể để nắm bắt được thực trạng nhằm có những giải
pháp để thị trường vận hành ngày càng hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của
thị trường tiền tệ và hệ thống ngân hàng hiện đại. Đó cũng chính là lý do tơi quyết định
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Thị trường liên ngân
hàng tại Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu chính là:
Một là, góp phần tìm hiểu và nghiên cứu để làm rõ hơn cơ sở lý luận về Thị trường liên
ngân hàng; bao gồm khái niệm về thị trường, các tính chất, đặc điểm, cơ chế vận hành
của thị trường và chức năng vai trò của thị trường.
Hai là, phân tích về thực trạng và các vấn đề liên quan của Thị trường liên ngân hàng
tại Việt Nam trong thời gian vừa qua và trong giai đoạn hiện nay, tập trung nghiên cứu
sâu về thực trạng của thị trường từ năm 2008 cho đến tháng 6/2010.


8

Ba là, trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng của Thị trường liên
ngân hàng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Thị
trường liên ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Luận văn này áp dụng theo phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng khoa học, duy
vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu mô tả, tiếp cận một cách có hệ thống nhằm nghiên
cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động của Thị trường liên ngân hàng; đồng

thời đưa ra một số kiến nghị và biện pháp mang tính chất thực tiễn nhằm cải tạo, nâng
cao hiệu quả hoạt động của thị trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích, tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến thực
trạng của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến
tháng 6/2010 và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Thị trường liên
ngân hàng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế hoạt động của Thị trường liên ngân hàng tại
Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển và đặc biệt tập trung vào thực trạng của
thị trường trong năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu năm 2010. Do giới hạn về phạm vi
nghiên cứu và kiến thức, đồng thời tránh dàn trải nhiều vấn đề, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu sâu vào các thị trường thành phần của Thị trường tiền tệ là TTLNH
(interbank market) và thị trường các công cụ ngắn hạn giữa các ngân hàng, định chế tài
chính và NHNN mà không nghiên cứu về thị trường hối đoái (forex market).

5. Kết cấu của luận văn.


9

Luận văn này được trình bày với số lượng 105 trang, bao gồm phần mở đầu, phần kết
luận, ba chương và phụ lục với kết cấu trình bày trong phần Mục lục của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam,
mang tính chất vĩ mơ. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với nghiên cứu, lý luận, tư
duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng, nhất là những kinh nghiệm của
bản thân và đồng nghiệp trong q trình tham gia hoạt động và cơng tác trong lĩnh vực
này để đưa ra những ý kiến, nhận định và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của thị trường. Qua việc nghiên cứu, xa hơn nữa, tác giả mong muốn các đề xuất của
mình có thể ứng dụng vào thực tế hoạt động của các ngân hàng, định chế tài chính và
chính sách quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của Thị trường liên
ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ nói chung, góp một phần tích cực
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường.


10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Thị trường liên ngân hàng.
-

Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của Thị trường tiền tệ, là
nơi diễn ra các giao dịch vay mượn vốn ngắn hạn lẫn nhau giữa các NHTM và
các định chế tài chính, là nơi điều tiết nguồn vốn từ ngân hàng thừa vốn sang
ngân hàng thiếu vốn thông qua các hợp đồng, xác nhận gửi nhận vốn hoặc hợp
đồng cho vay vốn.

-

Thị trường liên ngân hàng giúp cho dòng vốn được lưu thông thông suốt, nhằm
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động của các NHTM và định chế tài chính,
đảm bảo khả năng thanh khoản tức thời của các NHTM.

-

Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán sỉ nguồn vốn với các kỳ hạn khá đa

dạng và ngắn hạn như qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12
tháng. Các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng hầu như thực hiện dưới
hình thức tín chấp và dựa trên cơ sở uy tín, xếp hạng tín dụng và định mức tín
nhiệm của các NHTM. Các giao dịch được thực hiện thông qua các công cụ
giao dịch điện tử và xác nhận bằng hệ thống SWIFT.
Sơ đồ 1.1: Các thành phần của Thị Trường Tiền Tệ
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
(MONEY MARKET)

TT LIÊN NGÂN HÀNG
(INTERBANK MARKET)

TT CÔNG CỤ NỢ NGẮN
HẠN (SHORT TERM LOAN
MARKET)

THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
(FOREX MARKET)


11

1.1.2 Những yếu tố cơ bản của Thị trường liên ngân hàng.
1.1.2.1 Đối tượng tham gia.
Bất cứ một thị trường nào cũng đều có người mua và người bán. Trên Thị trường liên
ngân hàng, người mua và người bán chính là các NHTM và các định chế tài chính đủ
điều kiện tham gia thị trường. Ngân hàng Trung ương cũng tham gia thị trường với vai
trò là người phát hành lần đầu và điều tiết thị trường.
1.1.2.2 Lãi suất liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng (interbank offered rate) chính là giá mua bán vốn trên Thị

trường liên ngân hàng, là một yếu tố cơ bản của Thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên
ngân hàng là mức lãi suất tham chiếu hình thành trên cơ sở lãi suất của các giao dịch
gửi và nhận vốn giữa các ngân hàng trên thị trường của từng khu vực, từng quốc qua.
Tùy theo khu vực hay quốc gia mà ta có lãi suất liên ngân hàng của khu vực hay quốc
gia đó. Chẳng hạn lãi suất LIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường Ln Đơn,
nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền tệ cơ bản tại khu
vực Châu Âu; lãi suất SIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường Singapore, nó
cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền tệ cơ bản tại Khu vực
Châu Á; lãi suất VNIBOR là lãi suất liên ngân hàng của Việt Nam,... Tình hình biến
động của lãi suất liên ngân hàng phản ánh cung cầu vốn trên thị trường và khả năng
thanh khoản của thị trường. Lãi suất liên ngân hàng tăng phản ánh cung về nguồn vốn
ít, trong khi thị trường đang có nhu cầu vốn cao, nguồn vốn có dấu hiệu bắt đầu khan
hiếm và lúc đó thanh khoản của các ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Ngược lại, lãi suất liên
ngân hàng giảm phản ánh lượng cung vốn trên thị trường nhiều, trong khi nhu cầu
nguồn vốn thấp, nguồn vốn trên thị trường dồi dào và lúc đó khả năng thanh khoản của
các ngân hàng dồi dào.
1.1.2.3 Cung và cầu trên Thị trường liên ngân hàng.
Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn ra các giao dịch về vốn giữa các định chế tài
chính nên thường xuyên phát sinh cung cầu về nguồn vốn giữa các định chế tài chính.
Tại cùng một thời điểm, đối tác này thì có nhu cầu về nguồn vốn, trong khi đối tác


12

khác lại có khả năng cung ứng về nguồn vốn, hai đối tác gặp nhau trên thị trường và
thỏa thuận với nhau các điều kiện cụ thể để bên này có thể chuyển giao quyền sử dụng
vốn cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định và với một chi phí nhất định là
lãi suất.
1.1.2.4 Hàng hóa của Thị trường liên ngân hàng.
Bất cứ một thị trường nào thì cũng phải có sản phẩm hàng hóa để mua bán mới hình

thành nên thị trường, sản phẩm của Thị trường liên ngân hàng chính là nguồn vốn
(tiền), hàng hóa được luân chuyển từ người có nhu cầu sang người khả năng đáp ứng
với một mức giá nhất định hình thành qua cung cầu về hàng hóa.
1.1.2.5 Các cơng cụ của Thị trường liên ngân hàng.
Các công cụ trên TTLNH là các phương tiện để người mua và người bán thực hiện các
giao dịch với nhau trên thị trường. Các công cụ giao dịch trên TTLNH bao gồm: thỏa
thuận tiền gửi, GTCG đủ tiêu chuẩn các loại, các công cụ phái sinh và các công cụ
khác được thị trường chấp nhận.
1.1.2.6 Các yếu tố khác.
Bao gồm các yếu tố giúp thị trường hoạt động và vận hành thông suốt như các quy
định, luật điều chỉnh, thông lệ, tập quán giao dịch trên thị trường, phương thức thanh
toán, phạm vi hoạt động của thị trường,…

1.2 CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VÀ VAI
TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ TRÊN THỊ TRƯỜNG.

Do tính chất đặc điểm của thị trường, Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn ra các
giao dịch tiền tệ giữa các đối tượng sau đây:
1.2.1 Ngân hàng trung ương.
Ngân hàng Trung ương tham gia Thị trường liên ngân hàng với vai trò người điều tiết,
dẫn dắt và quản lý thị trường, Ngân hàng trung ương cũng tham gia thị trường với vai
trò là nhà phát hành lần đầu các công cụ, sản phẩm giao dịch trên thị trường. Việc


13

Ngân hàng trung ương tham gia vào thị trường sẽ giúp cho việc nắm rõ tình hình thực
tế và có những quyết sách kịp thời nhằm quản lý và điều hành thị trường hoạt động
một cách hiệu quả.
1.2.2 Ngân hàng thương mại.

Đây là đối tượng tham gia đông đảo nhất trên thị trường. Do tính chất hoạt động, thơng
thường các NHTM tham gia giao dịch trên thị trường với khối lượng giao dịch tương
đối lớn so với các đối tượng khác. Các NHTM tham gia thị trường với vai trò là người
mua và người bán vốn, hình thành nên cung cầu nguồn vốn trên thị trường. Tất cả các
hoạt động trên thị trường của NHTM phải tuân theo các quy định có liên quan do
NHNN ban hành.
1.2.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng.
Các định chế tài chính phi ngân hàng như các cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài
chính,…Đây cũng là đối tượng tham gia thị trường tương đối thường xuyên. Tuy
nhiên, với một số hạn chế về chức năng hoạt động nghiệp vụ nên các tổ chức này cũng
có những hạn chế khi tham gia thị trường. Các cơng ty tài chính và cho th tài chính
tham gia thị trường với vai trị là người mua và người bán vốn, tạo nên cung cầu nguồn
vốn trên thị trường. Tất cả các hoạt động trên thị trường của NHTM phải tuân theo các
quy định có liên quan do NHNN ban hành.
1.2.4 Các định chế tài chính khác.
Gồm có các Cơng ty chứng khốn, Cơng ty quản lý quỹ, Qũy đầu tư, Công ty bảo
hiểm, và các tổ chức tài chính khác được tham gia thị trường với một số điều kiện nhất
định như quy mô vốn, tài sản, khả năng quản lý rủi ro, trình độ và đội ngũ nhân
viên,…các tổ chức này tham gia thị trường khơng thường xun do tính chất và phạm
vi hoạt động của các tổ chức này. Các tổ chức này tham thị trường cũng với vai trò là
người mua và người bán vốn, hình thành nên cung cầu thị trường và phải chấp hành
các quy định có liên quan.


14

1.3 CÁC LOẠI HÌNH GIAO DỊCH VÀ CƠNG CỤ GIAO DỊCH TRÊN THỊ
TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG.
1.3.1 Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gửi).
Các thỏa thuận hay xác nhận hay hợp đồng tiền gửi là một công cụ chủ yếu của Thị

trường liên ngân hàng. Thỏa thuận tiền gửi là việc hai đối tác cùng thỏa thuận với nhau
về việc đối tác này sẽ gửi hoặc nhận (vay và cho vay) một khối lượng vốn nhất định
trong một kỳ hạn nhất định và với mức lãi suất cụ thể. Các chi tiết của một thỏa thuận
tiền gửi như sau:
-

Số tiền: là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận đồng ý gửi và nhận gửi lẫn nhau,
số tiền này được xác định trên nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên khi tiến
hành giao dịch.

-

Kỳ hạn giao dịch: là kỳ hạn được xác định do thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở
nhu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên.

-

Ngày giao dịch, ngày giá trị và ngày đáo hạn: Ngày giao dịch là ngày mà hai
bên tiến hành thỏa thuận giao dịch với nhau, ngày giá trị là ngày có hiệu lực của
thỏa thuận và ngày đáo hạn là ngày hết hạn của kỳ hạn giao dịch tính từ ngày
giá trị.

-

Lãi suất và phương thức trả lãi: lãi suất là giá hay chi phí sử dụng vốn mà nên
sử dụng vốn phải trả cho bên có nguồn vốn, được hình thành trên cơ sở thỏa
thuận giữa hai bên theo lãi suất thị trường và theo quy định của pháp luật. Có
hai loại lãi suất là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi, thông thường lãi suất
trong giao dịch tiền gửi là lãi suất cố định; đôi khi thị trường cũng thỏa thuận áp
dụng lãi suất thả nổi đối với các kỳ hạn dài và khi thị trường có nhiều biến

động. Phương thức trả lãi bao gồm trả lãi vào ngày đáo hạn, trả lãi trước hay trả
lãi định kỳ; phương thức trả lãi do hai bên thỏa thuận, thông thường các thỏa
thuận tiền gửi đều áp dụng trả trả lãi cuối kỳ.


15

-

Cơ sở tính lãi: hai bên thỏa thuận xác định cơ sở tính lãi là một năm có bao
nhiêu ngày và tính lãi theo số ngày thực tế hay tính trịn tháng, thơng thường cơ
sở tính lãi của các thỏa thuận tiền gửi là một năm có 360 ngày và tính trên số
ngày thực tế giao dịch.

-

Chỉ dẫn thanh tốn, là việc hai bên thỏa thuận và chỉ ra phương thức thanh toán
và tài khoản thanh toán cho thỏa thuận tiền gửi tại ngày giá trị của giao dịch và
ngày đáo hạn giao dịch.

-

Điều kiện đảm bảo giao dịch, là các điều kiện do hai bên thỏa thuận nhằm đảm
bảo cho việc thanh toán giao dịch khi đến hạn nhằm hạn chế rủi ro cho bên gửi
vốn, tài sản đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng thường là
các tài sản có tính lỏng cao như tài sản tài chính, các giấy tờ có giá.

-

Các điều kiện khác, là các điều kiện do hai bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật

có liên quan quy định về phạt chậm trả, điều chỉnh lãi suất, lãi suất tham chiếu
khi điều chỉnh, ...

1.3.2 Các hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reverse repo).
Hợp đồng mua bán có kỳ hạn GTCG là thỏa thuận giữa hai đối tác về mua bán các
GTCG, trong đó một bên sẽ cam kết với bên còn lại về việc sẽ bán và mua lại chính
GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một mức giá nhất định (repo) hoặc mua và
bán lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một mức giá nhất định (reverse
repo). Chênh lệch giá mua bán chính bằng lãi suất vay hoặc gửi vốn tính trên kỳ hạn
giao dịch thực tế. Hiện nay, đang tồn tại hai phương thức là có chuyển nhượng GTCG
và khơng có chuyển nhượng GCTG trong giao dịch mua bán có kỳ hạn GTCG
(repo/veverse repo). Trường hợp khơng chuyển nhượng GTCG thì GTCG trong giao
dịch này chỉ đóng vai trị làm đảm bảo cho giao dịch gửi, vay vốn giữa các đối tác. Các
GTCG được sử dụng trong giao dịch mua bán lại GTCG là Tín phiếu chính phủ, Tín
phiếu ngân hàng trung ương, Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu các loại, GTCG do các
TCTD và doanh nghiệp phát hành, cổ phiếu và các GTCG khác do hai bên giao dịch
thỏa thuận.


16

1.3.3 Các giấy tờ có giá.
1.3.3.1 Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu ngân hàng Trung ương và Tín phiếu
kho bạc (Treasury bill).
Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu kho bạc hay Tín phiếu ngân hàng Trung ương là các
giấy tờ có giá ngắn hạn do Chính phủ, Kho bạc hoặc Ngân hàng Trung ương phát hành
nhằm huy động vốn ngắn hạn hoặc điều tiết cung cầu tiền tệ của thị trường và đây là
một công cụ nợ mà các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính mua đi bán lại
trên thị trường tiền tệ nhằm tạo ra công cụ dự trữ thanh khoản thứ cấp hoặc kinh doanh
kiếm lời. Tín phiếu chính phủ là giấy tờ có giá có tính thanh khoản rất cao, có thể

chuyển hóa thành tiền bất cứ lúc nào và có mức độ an toàn cao (hệ số rủi ro là 100%)
nên các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính thường mua bán cơng vụ này
nhằm mục đích dự trữ thanh khoản và kinh doanh chênh lệch lãi suất khi có biến động
về lãi suất thị trường, cơng cụ này có mức lãi suất thấp hơn các GTCG khác. Tín phiếu
và kỳ phiếu do các cơ quan Chính phủ phát hành thường được phát hành dưới dạng
chiết khấu và có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng.
1.3.3.2 Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposits), Tín phiếu, kỳ phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ huy động vốn do các
Tổ chức tín dụng và NHTM phát hành nhằm huy động vốn ngắn, trung và dài hạn,
thông thường các chứng chỉ tiền gửi trên thị trường là ngắn hạn. Chứng chỉ tiền gửi là
một giấy chứng nhận trong đó xác nhận ngân hàng có nhận tiền gửi của khách hàng với
số tiền cụ thể, kỳ hạn cụ thể và một mức lãi suất xác định kèm theo các điều kiện có
liên quan. Các NHTM và các định chế tài chính thường mua đi bán lại các Chứng chỉ
tiền gửi này nhằm mục đích kiếm lời do chênh lệch giá mua bán hoặc hưởng lãi suất
nếu xác định đầu tư giữ đến ngày đáo hạn. Chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu, tín phiếu
ngân hàng có thể dưới hình thức ghi danh hoặc khơng ghi danh. Lãi suất chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thường là cố định. Một số loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
được phát hành dưới dạng lãi chiết khấu, tức là giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá, khi
đến han người sở hữu sẽ được nhận lại bằng mệnh giá, chênh lệch giữa giá mua và


17

mệnh giá chính là tiền lãi khách hàng được hưởng. Kỳ hạn của chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu đa số là ngắn hạn.
1.3.3.3 Các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Các GTCG khác do Chính phủ, Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng phát
hành như Cơng trái, chứng chỉ nợ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Các GTCG này
được các đối tượng tham gia Thị trường liên ngân hàng thỏa thuận mua đi bán lại với
những điều kiện cụ thể.

1.3.3.4 Hình thức chung của các GTCG.
Về cơ bản, các GTCG đều có hình thức chung là là một giấy chứng nhận xác nhận
quyền sở hữu của người nắm giữ GTCG về các nội dung ghi trong GTCG và xác nhận
các nghĩa vụ của nhà phát hành đối với người nắm giữ CTCG, các nội dung của GTCG
cụ thể như sau:
-

Thông tin về nhà phát hành: là các thông tin cơ bản về nhà phát hành như tên,
địa chỉ, điện thoại liên lạc, giấy phép hoạt động, …

-

Hình thức GTCG: phát hành theo hình thức ghi danh hay khơng ghi danh, nếu là
hình thức ghi danh phải ghi rõ các thông tin về người mua.

-

Mệnh giá và giá phát hành: là giá trị sổ sách của GTCG, giá phát hành là giá mà
nhà phát hành bán thực tế cho người mua GTCG, có thể bằng mệnh giá, cao hơn
mệnh giá hay thấp hơn mệnh giá.

-

Kỳ hạn: là thời hạn kể từ ngày phát hành cho đến ngày đáo hạn.

-

Lãi suất và cơ sở tính lãi: là mức lợi tức mà người nắm giữ GTCG được hưởng,
GTCG phải xác định cơ sở tính lãi rõ ràng.


-

Phương thức trả lãi, hình thức phát hành: là hình thức nhà phát hành trả lãi cho
người mua, có thể trả lãi trước (GTCG phát hành dưới hình thức chiết khấu), trả
lãi sau hay trả lãi định kỳ.

-

Các điều kiện khác: là các điều kiện có liên quan đến GTCG như hình thức
chuyển nhượng, hình thức tất tốn, mua lại GTCG, hình thức đảm bảo,…


18

1.3.4 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, cho vay
cầm cố và cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM.
Các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu GTCG, nghiệp vụ thị trường mở, cho vay cầm
cố và cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM là nhằm mục đích điều tiết thị
trường tiền tệ, điều tiết cung cầu về nguồn vốn, thực hiện các chính sách về tiền tệ
nhằm bình ổn thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. NHNN tham gia với tư cách là người phát hành lần đầu.
-

Chiết khấu GTCG: là việc NHNN mua lại các GTCG do các NHTM nắm giữ
theo danh mục GTCG do NHNN quy định, kỳ hạn là lãi suất mua GTCG do
NHNN quy định từng thời kỳ, có hai hình thức chiết khấu GTCG là chiết khấu
tồn bộ và chiết khấu có kỳ hạn, thơng thường hiện nay NHNN chỉ thực hiện
hình thức chiết khấu có kỳ hạn nên bản chất của nghiệp vụ này giống với nghiệp
vụ cho vay cầm cố GCTG.


-

Tái chiết khấu GTCG: là việc NHNN mua lại các GTCG do các NHTM đã chiết
khấu của khách hàng, các quy định và tính chất của nghiệp vụ này giống như
nghiệp vụ chiết khấu.

-

Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation - OMO): là nghiệp vụ mua
bán có kỳ hạn các GTGC nằm trong danh mục do NHNN quy định, đây là
nghiệp vụ phổ biến hiện nay và được các NHTM sử dụng nhiều nhất. Tùy theo
tình hình thị trường và chính sách tiền tệ của NHNN và Chính phủ từng thời kỳ,
NHNN sẽ thông báo về việc mua hay bán GTCG đối với các NHMT, nếu có
chủ trương bơm tiền ra thì NHNN sẽ mua GTCG vào, nếu chủ trương hút tiền
khỏi lưu thơng thì NHNN sẽ bán GTCG ra. Kỳ hạn, lãi suất và cơ cấu trong giao
dịch thị trường mở sẽ do NHNN quyết định và thông báo từng thời kỳ. Về cơ
bản, nghiệp vụ thị trường mở cũng không khác nhiều so với nghiệp vụ cho vay
hoặc đi vay có đảm bảo bằng GTCG.

-

Nghiệp vụ cho vay cầm cố: là nghiệp vụ trong đó NHNN sẽ xem xét cho các
NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố bằng các GTCG do các NHTM sở hữu, việc


19

cho vay cầm cố GTCG chỉ nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt thanh khoản trong
ngắn hạn của NHTM, không được sử dụng nguồn vốn này để phát triển tín dụng
tại NHTM.

-

Nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn, là việc NHNN xem xét cho các NHTM vay vốn
trên cơ sở các hồ sơ tín dụng mà các NHTM đã cho khách hàng vay chưa thu
hồi được, mục đích của cho vay tái cấp vốn là bù đắp thiếu hụt tạm thời về
nguồn vốn của NHTM, kỳ hạn và lãi suất cho vay tái cấp vốn do NHNN quy
định tùy theo chính sách từng thời kỳ, các NHTM phải thực hiện tái cơ cấu lại
nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo cân đối về nguồn vốn và
sử dụng vốn.

Nói tóm lại, nhóm các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, thị trường mở, cho vay cầm
cố, cho vay tái cấp vốn là nghiệp vụ của NHNN đối với các NHTM nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ, điều hòa cung cầu tiền tệ trên thị trường, phục vụ nhu cầu quản lý
của NHNN. Các NHTM và định chế tài chính có thể sử dụng linh hoạt các cơng cụ này
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo an tồn thanh khoản và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có.
1.3.5 Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ.
Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ bao gồm: hợp đồng tương lai về lãi suất,
hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn về lãi suất. Đây là nghiệp vụ do các
NHTM và định chế tài chính cung cấp và bán trên Thị trường liên ngân hàng cho
những đối tác có nhu cầu trên cơ sở thỏa thuận chi tiết về các nội dung và điều kiện
giao dịch. Để cung cấp được dịch vụ phái sinh, các NHTM và định chế tài chính phải
được Ngân hàng Trung ương cấp phép trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện về vốn, quy
trình quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro, khả năng và trình độ chun mơn của nhân viên
nghiệp vụ; đồng thời phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
-

Hợp đồng tương lai về lãi suất hay thỏa thuận về lãi suất kỳ hạn (forward rate
agreement - FRA): là hợp đồng kỳ hạn mà trong đó các bên đồng ý mức lãi suất
chắc chắn cho một kỳ hạn nhất định trong tương lai. Hợp đồng tương lai về lãi



20

suất là một công cụ bảo hộ và bảo hiểm cho các tài sản tài chính một cách hữu
hiệu và được sử dụng phổ biến ở các nước có thị trường tài chính tiền tệ phát
triển. Hợp đồng này được các NHTM cung cấp trên thị trường cho các khách
hàng là các NHTM, định chế tài chính và các tổ chức trên cơ sở thỏa thuận.
-

Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest swap contract): hợp đồng hoán đổi lãi suất
là một công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro biến động lãi suất trên thị trường,
hợp đồng hoán đổi lãi suất được sử dụng rộng rãi trên TTLNH ở nước ngồi,
nhất là các nước có thị trường tài chính ngân hàng phát triển mạnh. Hợp đồng
hoán đổi lãi suất cho phép tổ chức có thể chuyển đổi một tài sản cơ sở có lãi
suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc từ lãi suất thả nổi chuyển sang lãi suất cố
định nhằm hạn chế rủi ro do biến động về lãi suất trên thị trường. Hợp đồng này
được các NHTM cung cấp trên thị trường cho các khách hàng là các NHTM,
định chế tài chính và các tổ chức trên cơ sở thỏa thuận.

-

Hợp đồng quyền chọn lãi suất (interest option): là một công cụ phái sinh trên thị
trường tiện tệ nhằm tạo ra công cụ bảo hiểm cho các sản phẩm tài chính và được
sử dụng nhiều tại các nước có thị trường tài chính và tiền tệ phát triển mạnh.
Hợp đồng quyền chọn về lãi suất cho phép người mua quyền có quyền chọn lựa
mức lãi suất của tài sản tài chính trong một khoảng thời gian nhất định trong
tương lai mà mình đang nắm giữ như trái phiếu các loại, các mức trần và sàn lãi
suất,…hợp đồng quyền chọn còn cho phép người vay vốn có quyền chọn mức
lãi suất đã định trước tại ngày đáo hạn hoặc theo lãi suất thị trường với điều kiện

phải trả một khoản phí cho người bán quyền chọn này. Hợp đồng này được các
NHTM cung cấp trên thị trường cho các khách hàng là các NHTM, định chế tài
chính và các tổ chức trên cơ sở thỏa thuận.

-

Các công cụ phái sinh khác trên thị trường.

1.4 NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA THỊ TRƯỜNG
LIÊN NGÂN HÀNG.


21

Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn ra các giao dịch về vốn giữa các NHTM và định
chế tài chính, là thị trường trao đổi và mua bán vốn sỉ giữa các định chế tài chính cùng
với sự tham gia mang tính chất điều tiết của NHNN. Thị trường hoạt động trên cơ sở
các quy định của cơ quan quản lý và pháp luật liên quan, các giao dịch trên thị trường
phải được công khai và minh bạch. Các đối tượng tham gia phải đảm bảo một số tiêu
chuẩn nhất định và tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo thị trường vận hành một
cách hiệu quả và an toàn. Thị trường cho phép các bên tham gia thực hiện giao dịch
trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện và hai bên cùng có lợi, khơng bên nào chịu áp lực hay
khống chế của bất kỳ đối tượng nào.
Nguyên tắc thực hiện giao dịch: các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng giữa các
đối tác được thực hiện trên nguyên tắc tự do thỏa thuận về các nội dung và điều kiện
giao dịch trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật
liên quan và các quy định của NHNN.
Phương thức giao dịch:
Các đối tác thực hiện giao dịch với nhau thông qua các công cụ giao dịch được hai bên
đồng ý sử dụng. Theo tính chất và thơng lệ giao dịch của Thị trường liên ngân hàng

hiện nay, phương thức giao dịch chủ yếu giữa các đối tác là giao dịch qua các phương
tiện điện tử, ít phát sinh giao dịch trực tiếp, các công cụ giao dịch điện tử như hệ thống
giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, giao dịch qua điện thoại có ghi âm, qua các màn
hình giao diện giao dịch trực tuyến, qua fax, qua màn hình chat,…

1.5 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRỊ CỦA THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG.

Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản và quan trọng hình thành nên
thị trường tiền tệ. Vì vậy, với tính chất và đặc điểm của TTLNH, nó có những chức
năng, vai trị như sau:


22

Thứ nhất, Thị trường liên ngân hàng với vai trò là nơi điều tiết vốn giữa các ngân
hàng thương mại và định chế tài chính. Như chúng ta đã biết chức năng và vai trị
của các NHTM nói riêng và các TCTD nói chung là trung gian tài chính, đi vay để cho
vay lại đối với các khách hàng, nguồn vốn tự có của TCTD chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu nguồn vốn. Như vậy, trong quá trình hoạt động của TCTD ln phát sinh
dịng tiền vào và dòng tiền ra. TCTD phải thực hiện cân đối để làm sao đảm bảo dịng
tiền vào và ra này có sự tương xứng hợp lý, vừa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động,
vừa đảm bảo an toàn về thanh khoản và và khả năng chi trả lại vừa đảm bảo khơng
lãng phí nguồn vốn để có lợi nhuận. Tuy nhiên, trong nội bộ TCTD, khơng phải lúc
nào dịng tiền vào và ra cũng có sự cân đối mà thường xuyên xuất hiện tình trạng mất
cân đối cục bộ. Tại cùng một thời điểm có thể dịng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra dẫn
đến dòng tiền thuần dương do nguồn vốn huy động tăng cao hoặc tiền thu hồi các
khoản nợ đến hạn của khách hàng nhưng nhu cầu cho vay và sử dụng vốn khác lại
chưa phát sinh; hoặc ngược lại cũng có thời điểm dịng tiền ra lớn hơn dòng tiền vào
dẫn đến dòng tiền thuần bị âm do nhu cầu sử dụng nguồn vốn để cho vay hoặc đầu tư
hay sử dụng khác phát sinh nhưng TCTD chưa huy động kịp hoặc các khoản nợ chưa

đến hạn thu hồi,…dòng tiền thuần dương hoặc âm vượt quá giới hạn đều không tốt đối
với hoạt động của TCTD, nó sẽ gây nên tình trạng trong nội bộ TCTD sẽ dư thừa hoặc
thiếu nguồn vốn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó, tùy vào kỳ hạn của các
khoản mục nguồn vốn và sử dụng vốn. Để giải quyết vấn đề này, TCTD phải tổ chức
ra một bộ phận cân đối và quản lý nguồn vốn, thực hiện nhiệm vụ cân đối giữa nguồn
vốn huy động và nguồn vốn cho vay, giữa tổng nguồn vốn và sử dụng vốn của TCTD;
đồng thời tham gia hoạt động giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng để vay hoặc cho
vay (nhận hoặc ký gửi) nguồn vốn đối với các đối tác khác nhằm cân bằng nguồn vốn,
cân bằng dòng tiền ra và vào. Việc cân đối nguồn vốn và tham gia thị trường tiền tệ là
một nghiệp vụ cơ bản và phải được thực hiện thường xuyên liên tục nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản và sử dụng nguồn vốn hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy,
TTLNH chính là nơi điều tiết cung cầu về nguồn vốn giữa các TCTD tham gia, điều


23

hòa giữa ngân hàng thừa vốn và ngân hàng thiếu vốn, các nội dung cụ thể thì do các
bên tham gia thỏa thuận theo các quy định, thị trường có tác dụng làm cho các ngân
hàng sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của mình và đảm bảo khả năng thanh khoản, an
toàn trong hoạt động.
Thứ hai, Thị trường liên ngân hàng với vai trị tạo ra một cơng cụ kinh doanh vốn
hiệu quả cho các ngân hàng thương mại và định chế tài chính. Nghiệp vụ kinh
doanh của một NHTM hiện đại thì khá đa dạng, ngồi các nghiệp vụ truyền thống như
huy động vốn và cho vay đối khách hàng, NHTM còn tham gia các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Không chỉ tham gia Thị trường
liên ngân hàng với mục đích cân đối, điều hịa cung cầu về nguồn vốn, các ngân hàng
thương mại và định chế tài chính cịn tham gia thị trường nhằm mục đích kinh doanh
nguồn vốn nhằm mục tiêu kiếm lợi nhuận. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân
hàng kinh doanh trên TTLNH thơng qua thơng qua các thỏa thuận tiền gửi có chênh
lệch lãi suất giữa vai trò là người đi vay và người cho vay lại đối với các đối tác trên

thị trường. Việc kinh doanh vốn hay môi giới tiền tệ trên thị trường có tác dụng làm
cho nguồn vốn luân chuyển liên tục trên thị trường, tăng nhanh vòng quay vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Một hình thức kinh doanh khác là ngân hàng có thể
tận dụng những biến động lãi suất thị trường để kiếm lợi nhuận từ việc mua đi bán lại
các công cụ nợ và các giấy tờ có giá; ngồi ra, các ngân hàng cũng có thể thực hiện
kinh doanh theo hình thức chênh lệch kỳ hạn trên cơ sở dự đốn tình hình biến động
của thị trường. Tuy nhiên, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro khi tình hình thực tế diễn
biến khác với các dự đốn ban đầu. Vì vậy, TTLNH cũng là một công cụ thể các
NHTM và định chế tài chính kinh doanh tiền tệ cùng với các công cụ kinh doanh khác
của ngân hàng.
Thứ ba, Thị trường liên ngân hàng với vai trò phản ánh khả năng thanh khoản, sức
khỏe của các đối tượng tham gia thị trường. Căn cứ vào lượng cung cầu vốn trên thị
trường và khối lượng giao dịch thực tế phát sinh sẽ cho thấy được khả năng thanh
khoản của các NHTM và các định chế tài chính. Khi lượng cung vốn lớn và nhu cầu


×