Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

************

HUỲNH THỊ PHƯƠNG HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP.HỒ CHÍ MINH – NAÊM 2008


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong Luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm phi nhân thọ ...................................................1
1.1.1. Nguồn gốc và sự ra đời của bảo hiểm phi nhân thọ ...........................................1


1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ ................................................................3
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ .....................................................5
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ ...........................................5
1.1.5. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ .................................................................6
1.1.6. Sự cần thiết của bảo hiểm phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế-xã hội ............6
1.1.7. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ ....................................................................7
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ .........................................9
1.2.1. Tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ...................................................9
1.2.1.1. Các yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ...................9
1.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ......................................10
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ............................11
1.2.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ......................................11
1.2.2.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ...............................................12
1.2.2.2. Hoạt động đầu tư tài chính ............................................................................16


1.2.3. Các văn bản pháp lý của Việt Nam trong lónh vực kinh doanh BH PNT ........17
1.3. Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp BH PNT ...................18
1.3.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm ......................................................................18
1.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường bảo hiểm ..................................................................19
1.3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm ......................................19
1.3.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp ........................................................................................19
1.3.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ phí bảo hiểm ..........................................................................20
1.3.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bảo hiểm ............................................................20
Kết luận Chương 1 .....................................................................................................21
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh
Long An
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Long An ........................................22
2.1.1. Vài nét về tình hình chung của tỉnh Long An...................................................22
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An.............................................22

2.1.3. Tình hình tham gia bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh Long An............................23
2.2. Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An ..........24
2.2.1. Mạng lưới tổ chức hoạt động ...........................................................................24
2.2.1.1. Các doanh nghiệp bảo hiểm PNT đang hoạt động tại tỉnh Long An ............24
2.2.1.2. Mô hình tổ chức ............................................................................................25
2.2.2. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ .................................26
2.2.3. Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đang triển khai.....................................27
2.3. Phân tích thực trạng HĐKD bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh Long An.................28
2.3.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong HĐKD bảo hiểm PNT...............28
2.3.1.1. Những thuận lợi .............................................................................................28


2.3.1.2. Những khó khăn ............................................................................................30
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................32
2.3.2.1. Chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm gốc ............................................................32
2.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường ...............................................................................34
2.3.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm ..................................38
2.3.2.4. Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp ....................................................................................41
2.3.2.5. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm ...................................................................................43
2.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ........................................................................50
2.4. Đánh giá thực trạng HĐKD bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh Long An .................53
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................53
2.4.1.1. Các doanh nghiệp phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng......53
2.4.1.2. Mỗi doanh nghiệp trên địa bàn có thế mạnh tạo nên lợi thế cạnh tranh .......54
2.4.1.3. Mạng lưới đại lý chuyên nghiệp phủ kín địa bàn ..........................................55
2.4.1.4. Trình độ văn hoá của cán bộ bảo hiểm phi nhân thọ ....................................56
2.4.1.5. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ bảo hiểm phi nhân thọ ................................56
2.4.1.6. Cơ cấu tổ chức ổn định .................................................................................56
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .........................................................................57
2.4.2.1. Những tồn tại .................................................................................................57

2.4.2.2. Nguyên nhân..................................................................................................57
Kết luận Chương 2......................................................................................................64
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ ở tỉnh Long An
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An đến 2015 .........65
3.1.1. Mục tieâu ...........................................................................................................65


3.1.2. Định hướng .......................................................................................................66
3.1.3. Định hướng phát triển ngành bảo hiểm ............................................................67
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD BH PNT ở tỉnh Long An ......67
3.2.1. Những giải pháp ở tầm vó mô ...........................................................................67
3.2.1.1. Về phía Chính phủ .........................................................................................67
3.2.1.2. Về phía Bộ Tài Chính....................................................................................68
3.2.1.3. Về phía các bộ ngành có liên quan................................................................69
3.2.1.4. Về phía Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ..........................................................70
3.2.1.5. Về phía các Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ............................................71
3.2.1.6. Về phía Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ........................................................72
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ tại tỉnh Long An............................................................................73
3.2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm................................73
3.2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ..................................................76
3.2.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...........................................83
Kết luận Chương 3......................................................................................................86
Kết luận ......................................................................................................................87
Phụ lục
-

Phụ lục 1: Các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ tỉnh Long An


-

Phụ lục 2: Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm phi nhân thọ hiện hành.

-

Phụ lục 3: Khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ tỉnh Long An.

-

Phụ lục 4: Tình hình trục lợi bảo hiểm.


-

Phụ lục 5: Số lượng khai thác so với tiềm năng của địa phương.

Các bảng số liệu về hiệu quả qui ước nội bộ năm 2005 đến năm 2008.
Bảng số liệu các chỉ tiêu năm 2004
Tài liệu tham khảo


Danh mục các chữ viết tắt
1.

BH: Bảo hiểm

2.


CN: Công nghiệp

3.

DN: Doanh nghiệp

4.

DV: Dịch vụ

5.

ĐT: Đầu tư

6.

LN: Lợi nhuận

7.

NĐ: Nghị định

8.

NN: Nông nghiệp

9.

QĐ: Qui định


10.

TT: Thông tư

11.

BTC: Bộ Tài chính

12.

KV1: Khu vực 1

13.

KV2: Khu vực 2

14.

KV3: Khu vực 3

15.

PNT: Phi nhân thọ

16.

TCN: Trước công nguyên

17.


CĐPS: Cân đối phát sinh

18.

DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm

19.

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

20.

Tcty: Tổng công ty


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
1. Bảng 2.1 - Cơ cấu tỷ trọng các khu vực kinh tế tỉnh Long An (2005-T6/2008)
2. Bảng 2.2 - Tỷ lệ tham gia bảo hiểm
3. Bảng 2.3 - Doanh thu phí bảo hiểm
4. Bảng 2.4 - Chi phí bồi thường bảo hiểm
5. Bảng 2.5 - Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm
6. Bảng 2.6 - So sánh sự thay đổi doanh thu BH thuần và bồi thường BH thuần
7. Bảng 2.7 - Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
8. Bảng 2.8 - Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
9. Bảng 2.9 - Chỉ tiêu kết hợp
10. Bảng 2.10 - Tình hình số dư phí bảo hiểm ngoài bảng cân đối phát sinh
11. Bảng 2.11 - Tình hình quản lý nợ phí bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm
12. Bảng 2.12 - Phân loại nợ đã phát sinh trách nhiệm
13. Bảng 2.13 - Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm

14. Bảng 2.14 - Lợi nhuận của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
15. Bảng 2.15 - Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bảo hiểm


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1. Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu tỷ trọng các khu vực kinh tế tỉnh Long An (2005-6/2008)
2. Biểu đồ 2.2 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc so với cùng kỳ năm
trước
3. Biểu đồ 2.3 - Tốc độ gia tăng chi phí bồi thường bảo hiểm gốc so với cùng kỳ
năm trước
4. Biểu đồ 2.4 - Tốc độ gia tăng doanh thu và bồi thường bảo hiểm thuần so với
cùng kỳ năm trước
5. Biểu đồ 2.5 - Tỷ lệ chi phí bồi thường - Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh - Tỷ
lệ kết hợp
6. Biểu đồ 2.6 - Nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ không khả năng thu hồi
7. Biểu đồ 2.7 - Lợi nhuận bảo hiểm - Lợi nhuận đầu tư - Tổng lợi nhuận
8. Biểu đồ 2.8 - Hiệu quả kinh doanh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là một ngành đã được hình thành từ lâu
và phát triển mạnh mẽ. Ngành kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ đã có một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của bảo hiểm phi nhân thọ thâm
nhập vào mọi lónh vực, có ý nghóa quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn bộ nền kinh
tế – xã hội. Cùng với các ngành nghề ở những lónh vực hoạt động kinh tế khác,
ngành kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là một trong những lónh vực hoạt động
không thể thiếu của nền kinh tế. Khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu về bảo hiểm phi nhân thọ là nhu cầu cần thiết. Điều này càng khẳng định vị

trí - vai trò quan trọng của hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ nhất là trong giai đoạn
hiện nay.
Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 01/04/2001 đã đi vào đời
sống kinh tế-xã hội, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, an toàn cho các doanh
nghiệp bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, góp phần thúc đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ ở tỉnh Long An nói riêng.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An thật sự sôi động hơn kể từ
năm 2005 khi có sự xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
tỉnh. Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ hơn và chi phí
hoạt động ngày càng lớn đã làm cho lợi nhuận tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong tỉnh càng thấp qua các năm.
Thách thức này ngày một lớn hơn khi tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoá
nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, nhất là khi các hiệp định hợp tác kinh tế giữa


Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới về mở cửa hoàn toàn thị
trường bảo hiểm đã có hiệu lực năm 2007, đồng thời việc thu hút các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ có vốn nước ngoài đang là mục tiêu, định hướng từ nay đến
năm 2015 của tỉnh.
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay và trong thời gian sắp tới, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong tỉnh
phải luôn đổi mới toàn diện trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở
khắc phục những tồn tại và phát huy những kết quả nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, học viên quyết định chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh
Long An” để nghiên cứu nhằm giúp hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở
tỉnh Long An đạt hiệu quả cao hơn, góp phần đưa kinh tế địa phương phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An.
Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả, những tồn tại trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh
Long An.
Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, tổng
hợp số liệu để đưa ra những minh chứng, kết luận.


Vận dụng những kiến thức đã học để phân tích chiều rộng lẫn chiều sâu về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ở tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ ở tỉnh Long An từ năm 2005 đến năm 2008 nhằm đưa ra những giải pháp
cơ bản nhất, chủ yếu nhất gắn liền với thực trạng của các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ở tỉnh Long An.
5. Ý nghóa thực tiễn của Luận văn.
Từ thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An, luận văn đưa ra những giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần để kinh tế địa phương phát triển.
6. Nội dung và kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh
Long An

Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ ở tỉnh Long An.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp đã có những ý kiến đóng góp và hỗã trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Lời cảm ơn đặc biệt gửi tới cô giáo Thân Thị Thu Thuỷ đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt các nội dung của Luận văn này.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ


2

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Nguồn gốc và sự ra đời của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng xuất hiện như là
một phương thức xử lý rủi ro, tổn thất mà con người phải đối phó hàng ngày trong
đời sống sinh hoạt sản xuất. Cách xử lý này dựa trên ý niệm cộng đồng hoá rủi ro,
hiểm hoạ. Lịch sử thế giới cho thấy ý niệm đó đã hình thành từ xa xưa, thông qua
các hình thức biểu hiện rất thô sơ như:
- Vào 4.500 năm TCN ở vùng hạ Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã biết
thành lập quỹ tương trợ để giúp đỡ nạn nhân của các vụ tai nạn;
- Các lái buôn Trung Quốc vào 4.000 năm TCN đã biết hợp tác tổ chức
chuyên chở tài sản của mỗi người phân tán trên nhiều thuyền khác nhau, giúp cho
mỗi người tránh phải gánh chịu tổn thất toàn bộ số hàng của mình.
Trên đây là cách phân tán rủi ro, tổn thất và điều đó được xem như là hình

thức nguyên khai của bảo hiểm. Sau đó để đối phó với những tổn thất nặng nề, hình
thức cho vay mạo hiểm đã xuất hiện ở Babylone (1.700 năm TCN) và Athènes (500
năm TCN). Theo đó, trong trường hợp xảy ra tổn thất đối với hàng hóa trong quá
trình vận chuyển, người vay sẽ được miễn trả khoản tiền vay cả vốn lẫn lãi; ngược
lại, họ phải trả một lãi suất rất cao khi hàng hóa đến bến an toàn. Lãi suất cao này
được xem như là hình thức sơ khai của phí bảo hiểm. Song, số vụ tổn thất xảy ra
ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh cho vay vốn lâm vào tình thế nguy
hiểm và thay thế nó là hình thức bảo hiểm ra đời.
Vào thế kỷ XIV, ở Floren nước Ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên
xuất hiện. Theo đó, một người bảo hiểm cam kết với người được bảo hiểm sẽ bồi
thường những thiệt hại về tài sản mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi có


3

thiệt hại xảy ra trên biển, đồng thời với việc nhận một khoản phí. Hợp đồng bảo
hiểm hàng hải cổ xưa nhất có ghi ngày 22/04/1329 hiện còn được lưu giữ tại Floren.
Sau đó cùng với việc phát hiện ra Ấn Độ dương và tìm ra Châu Mỹ, bảo hiểm hàng
hải đã phát triển rất nhanh.
Đến thế kỷ XVII, nước Anh đã chiếm vị trí hàng đầu trong buôn bán và
hàng hải quốc tế với Luân Đôn là trung tâm phồn thịnh nhất. Tàu của các nước đi từ
Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi đều cập bến hai bên bờ sông Thame. Các
tiệm cà phê là nơi gặp gỡ của các nhà buôn, chủ ngân hàng, người chuyên chở,
người bảo hiểm … để giao dịch, trao đổi tin tức, bàn luận trực tiếp với nhau, cụ thể ở
Anh Quốc vào năm 1600, hoạt động kinh doanh bảo hiểm được Nữ hoàng cho phép
và năm 1720, các nhà bảo hiểm Lloys’s ra đời. Sau đó 60 năm, họ đảm bảo 90% rủi
ro hàng hải trên thế giới.
Sau bảo hiểm hàng hải là sự xuất hiện của bảo hiểm hỏa hoạn. Điều này
được đánh dấu bằng sự kiện vào năm 1666 ở Anh quốc, một vụ hoả hoạn kinh hoàng
tại Luân Đôn đã thiêu rụi 13.200 ngôi nhà trong đó có hơn 100 nhà thờ. Vụ hỏa hoạn

này để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể cứu trợ được. Từ đó, các nhà kinh
doanh ở Anh đã nghó ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro hỏa hoạn bằng cách thành lập
các công ty bảo hiểm hỏa hoạn và sáu công ty bảo hiểm hoả hoạn ra đời vào năm
1667. Sau đó, các nước khác ở Châu Âu cũng ra đời các công ty bảo hiểm hỏa hoạn.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, bảo hiểm phi nhân thọ phát triển để đảm
bảo cho hàng loạt rủi ro mới như bệnh tật, ô tô, hàng không…
Ngày nay, bảo hiểm phi nhân thọ trở thành một hoạt động quan trọng trong
nền kinh tế xã hội và hơn nữa là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển
mạnh mẽ. Bảo hiểm phi nhân thọ với nhiều loại hình đa dạng, phong phú đã thâm


4

nhập vào mọi lónh vực của cuộc sống, trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con
người .
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ
- Theo Dennis Kessler(1), bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít.
- Theo Monique Gaultier(2), bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm nhằm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc một người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro
sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác, đó là người
bảo hiểm.
Trong hệ thống kinh tế-xã hội nói chung và hệ thống tài chính nói riêng,
bảo hiểm tồn tại như là một bộ phận cấu thành với hai hình thức chính là bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm xã hội là một định chế pháp lý bảo vệ người lao động bằng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy động từ người lao động, người sử
dụng lao động (nếu có), cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện trợ cấp vật chất,
góp phần ổn định đối tượng đời sống cho người tham gia bảo hiểm xã hội và gia đình

họ trong các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội gặp rủi ro ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, rủi ro tuổi già, làm cho gia đình bị mất
hoặc giảm thu nhập bất ngờ.
(1): Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994.
(2): Monique Gaultier, Geùneùraliteù sur I’assurance, Projet d’assur, L’eùcole
supeùrieur des Finances et de la Comptabiliteù de Hanoi-1994.


5

Bảo hiểm thương mại là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức
kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ
những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở
người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thoả thuận trước trên
hợp đồng.
Bảo hiểm thương mại được chia ra làm hai loại là bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết. Ví dụ như bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm
tử kỳ.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân
sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
- Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường không;
- Bảo hiểm hàng không;
- Bảo hiểm xe cơ giới;

- Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu;
- Bảo hiểm trách nhiệm chung;
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;


6

- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
- Bảo hiểm nông nghiệp;
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ qui định.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ
- Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ là một hoạt động thoả thuận.
- Sự tương hỗ trong bảo hiểm phi nhân thọ được thực hiện trong một cộng
đồng có giới hạn, một nhóm đông.
Bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro
bản thân con người mà còn cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm phi nhân thọ
- Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
Trong bảo hiểm phi nhân thọ, người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy
ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người, không bảo hiểm một cái chắc
chắn xảy ra.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải
trung thực trong tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan, gắn liền
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên
tắc này chỉ ra người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng
bảo hiểm.


7

- Nguyên tắc bồi thường
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải
bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính
như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi
dụng bảo hiểm để trục lợi.
- Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách
nhiệm bồi thường cho mình.
1.1.5. Bản chất của bảo hiểm phi nhân thọ
Thực chất bảo hiểm phi nhân thọ là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị nhằm hình
thành và sử dụng quỹ bảo hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ gây
ra cho bên được bảo hiểm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và
liên tục.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường các mối quan hệ kinh tế rất đa
dạng và phức tạp. Bảo hiểm phi nhân thọ, dưới mọi góc độ như doanh nghiệp bảo
hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản lý nhà nước, hiệp hội bảo hiểm…, bức thiết phải
được xây dựng và hoàn thiện nhanh chóng nhằm phát huy chức năng vốn có của
mình: bảo vệ con người, bảo vệ tài sản, bảo vệ của cải vật chất của xã hội.
1.1.6. Sự cần thiết của bảo hiểm phi nhân thọ đối với đời sống kinh tế – xã
hội
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, con người với tư cách là chủ thể
của hoạt động có ý thức, luôn phải đối đầu với các rủi ro. Tác động cuûa ruûi ro cuûa



8

các yếu tố không thể kiểm soát được đã làm cho con người, trong đời sống cũng như
trong sản xuất không thu được kết quả như định trước và hậu quả là tạo ra sự mất
cân đối trong quá trình sản xuất, xã hội. Đó chính là tiền đề khách quan cho sự ra
đời của bảo hiểm. Các quỹ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
có vai trò như một công cụ an toàn thực hiện chức năng cơ bản, bảo vệ con người,
bảo vệ tài sản của cải vật chất xã hội.
Hiện nay, ở nước ta, việc chuyển hướng nền kinh tế sang cơ chế thị trường
đã tạo ra động lực thúc đẩy việc khai thác và phát triển mọi tiềm năng sáng tạo, tạo
ra được một nguồn hàng hoá, dịch vụ phong phú, trong đó có một khối lượng lớn giá
trị mới. Đây chính là tiền đề làm nảy sinh và phát triển mạnh mẽ nhu cầu đảm bảo
bảo hiểm và là cơ sở vững chắc cho sự hình thành và tồn tại của các doanh nghiệp
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
1.1.7. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
- Về mặt kinh tế – xã hội
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò như
một công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ
thể dân cư và kinh tế; thúc đẩy ý thức đề phòng – hạn chế tổn thất cho mọi thành
viên trong xã hội.
Cùng với các quỹ bảo hiểm khác, bảo hiểm phi nhân thọ là môi trường
nghề nghiệp của một số lượng lớn lao động, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho cả nền
kinh tế, góp phần đáng kể vào tổng GDP của quốc gia.
Hiện nay, cả nước có nhiều DNBH PNT có doanh thu phí bảo hiểm các
nghiệp vụ đối nội chiếm trên 50% tổng doanh thu. Các doanh nghiệp này đã sử dụng


9


một mạng lưới đại lý rất mạnh, tạo ra công việc làm, thu hút một số lượng lớn lao
động tại các địa phương, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cho xã hội.
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ còn có vai trò lá chắn kinh tế cho
các cá nhân/tổ chức. Điều này được thể hiện qua số liệu thống kê của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam. Trong nhiều năm qua, số tiền chi trả bồi thường của các DNBH
PNT rất lớn và ngày càng tăng qua các năm. Thực tế cho thấy, một số cá nhân/tổ
chức kinh tế khi không may gặp rủi ro, tưởng như cá nhân/ tổ chức đó rơi vào tình
trạng phá sản nhưng họ đã tham gia hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đã
giúp họ nhanh chóng hoạt động trở lại. Điều đó chứng tỏ rằng, các DNBH PNT thật
sự là lá chắn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc bù đắp những thiệt hại tài
chính, ổn định sản xuất và hỗ trợ kinh tế khi không may gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ.
Những năm qua, các DNBH PNT đã chi trả nhiều vụ bồi thường tổn thất lớn như BH
cháy nổ, BH hàng hoá xuất nhập khẩu. Số tiền bồi thường lên đến hàng chục tỷ
đồng, giúp tổ chức/cá nhân ổn định kinh doanh sản xuất.
- Về mặt tài chính
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với tư cách là một đơn vị cung
cấp một loại sản phẩm dịch vụ cho xã hội, tham gia vào quá trình phân phối như là
một đơn vị ở khâu cơ sở trong hệ thống tài chính.
Ngoài ra, hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ đáp ứng nhu cầu vốn không
ngừng tăng lên của quá trình tái sản xuất mở rộng. Việc thu phí theo nguyên tắc
“ứng trước”, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất
lớn tạm thời nhàn rỗi. Điều này giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm trở thành
những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân.


10

Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huy động nguồn vốn trong dân cư
và sử dụng một phần nguồn vốn này đầu tư trở lại nền kinh tế, thông qua các hình

thức như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ, mua công trái giáo dục. Vừa qua,
ngoài việc mua trái phiếu Chính phủ, năm 2005 các DNBH PNT đã thực hiện việc
mua lại công trái giáo dục và trái phiếu Chính phủ thông qua việc thu phí của các
nghiệp vụ BH giáo viên, BH học sinh với số tiền hàng tỷ đồng.
Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ không chỉ đóng vai trò cung cấp công cụ
an toàn mà còn có vai trò như một trung gian tài chính – tập trung, tích tụ vốn đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục, là một trong những
định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia nhằm bảo vệ sự ổn
định và duy trì sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, tạo lập thêm nguồn vốn trong
nước đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Tóm lại:
Khi hoạt động có hiệu quả, các DNBH PNT đóng góp một vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế như giảm tỷ lệ thất nghiệp nhằm đảm bảo an sinh quốc gia;
tích tụ vốn để đầu tư trở lại nền kinh tế. Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm, khi
hoạt động có hiệu quả DNBH PNT đảm bảo tính thanh khoản, giúp khách hàng an
tâm với lá chắn vững vàng trong hoạt động kinh doanh sản xuất.

1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.2.1. Tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là doanh nghiệp được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo qui định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
1.2.1.1. Các yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ


11

- Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tổ chức
tốt việc thống kê, lựa chọn rủi ro, tính phí bảo hiểm, giải quyết các khiếu nại khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra.

- Yêu cầu về mặt hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
phải được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh để có thể vận hành, gồm các bộ
phận chức năng như quản lý, nghiệp vụ, kinh doanh, tài chính-kế toán, hành chính
nhân sự,…
- Yêu cầu về tài chính: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tập trung huy
động nguồn vốn từ số đông khách hàng nên phải có sự đảm bảo về mặt tài chính (ký
quỹ, quỹ dự phòng, vốn điều lệ, hiệu quả đầu tư,…) để hoạt động và tạo sự tin tưởng
đối với khách hàng. Những yêu cầu về tài chính phải được giám sát chặt chẽ bởi các
cơ quan quản lý nhà nước.
- Yêu cầu về mặt pháp lý: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải được
thành lập và hoạt động đúng theo qui định của luật pháp địa phương hoặc quốc gia
mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Trong lónh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, các doanh nghiệp được
thành lập dưới các hình thức là doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước, doanh nghiệp bảo
hiểm cổ phần và doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ.
Doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước là doanh nghiệp bảo hiểm mà quyền sở
hữu doanh nghiệp thuộc về Nhà nước.
Doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần được sở hữu bởi các cá nhân và/ hoặc các
tổ chức cùng chia nhau nắm giữ những phần khác nhau trong vốn sở hữu của doanh


12

nghiệp, họ được gọi là cổ đông. Khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, một phần lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ được chia cho mỗi cổ đông gọi là cổ tức.
Doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ là doanh nghiệp bảo hiểm do chính các
chủ hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp nắm quyền sở hữu. Nếu hoạt động có lãi,
một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được chia cho mỗi chủ hợp đồng dưới dạng
bảo tức. Một đặc điểm quan trọng của doanh nghiệp bảo hiểm tương hỗ là không

chia vốn chủ sở hữu thành cổ phần nên không thể bị thôn tính vì cổ phần không được
phép mua bán.
Ngoài ra còn có các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác như
doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ muốn hoạt động kinh doanh một
cách hiệu quả thì cần có sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
với nhau. Tùy theo qui mô hoạt động, một doanh nghiệp bảo hiểm có các bộ phận
chức năng như bộ phận nghiệp vụ, bộ phận Marketing, bộ phận dịch vụ khách hàng,
bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D), bộ phận tài chính-kế toán, bộ phận pháp
lý, bộ phận nhân sự, hệ thống thông tin.
Phần lớn các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có kết cấu tổ chức theo
mô hình kim tự tháp. Trong đó quyền lực bắt đầu từ đỉnh kim tự tháp với một số
người hoặc nhóm người. Quyền hạn sau đó được phân bố đến những nhóm người có
thứ bậc thấp hơn.
1.2.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ


13

Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hai mảng chính là
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính.
1.2.2.1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ gồm có hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và hoạt động kinh doanh tái bảo
hiểm.
™ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ thông qua các bộ phận chức năng:

- Định phí bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần xác định được giá bán sản phẩm
trước khi cung cấp ra thị trường, công việc đó được gọi là định phí bảo hiểm. Việc
định phí bảo hiểm được thực hiện bởi các định phí viên, những người này có trách
nhiệm tính toán và đưa ra mức phí (tỷ lệ phí) cho từng loại sản phẩm.
Cơ sở định phí bảo hiểm:
Luật số lớn trở thành cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm bởi vì nó chỉ ra
rằng việc không thể tiên liệu sự cố cho mỗi trường hợp riêng lẻ nay trở thành có thể
tiên liệu khi kết hợp số lớn các trường hợp tương đồng. Như vậy, người bảo hiểm có
thể đảm bảo một rủi ro hoàn toàn bấp bênh, bất trắc đối với người được bảo hiểm.
Vấn đề đặt ra là để tính toán được xác suất biến cố được bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm
phải dựa trên việc thực hiện công việc thống kê một cách khoa học.
Thống kê cung cấp cho người bảo hiểm con số về các lần rủi ro đã xảy ra
trong quá khứ và giá trị của tổn thất. Trên cơ sở đó, người bảo hiểm có thể dự báo


×