Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp phát triển kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
]˜^

NGUYỄN THỊ MINH CHÂU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN THỊ VIỆT THU

Bình Dương – Năm 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình do tơi tự nghiên cứu cùng với sự hướng
dẫn của TS.Trần Thị Việt Thu. Hệ thống các bảng, biểu số liệu trong luận văn đều có
nguồn gốc, trung thực và được phép công bố.

Nguyễn Thị Minh Châu


LỜI NHẬN XÉT
....................................................................................................................................


....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................


MỤC LỤC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG ......................................................... 1
1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng…………………………………………….. 1
1.1.2 Lịch sử ra đời của thẻ ngân hàng………………………………… ….1
1.1.3 Sự phát triển của thẻ ngân hàng……………………………………… 3
1.1.4 Phân loại thẻ ngân hàng………………………………………… ……6

1.1.5 Hiệu quả của việc sử dụng thẻ ngân hàng........................................... 9
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 13
1.2.1 Yếu tố từ phía ngân hàng…………………………………. ............. 13
1.2.2 Yếu tố từ phía khách hàng…………………………………

15

1.2.3 Yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh ............................................ 16
1.2.4 Yếu tố rủi ro ....................................................................................... 17
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THẺ TẠI SINGAPORE, BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM VÀ BIDV.......................................................................................... 18
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ ngân hàng tại Singapore……………….18
1.3.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng tại thị trường thẻ Việt Nam và BIDV.19
Kết luận chương 1…………………………………………………………............. ……21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV VÀ DỊCH VỤ THẺ ............................................. 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển BIDV……… …………………..22
2.1.2 Quá trình phát triển dịch vụ thẻ BIDV………… …………………...23
2.1.3 Nhiệm vụ của Trung tâm thẻ…………………… …………………..26
2.1.4 Một số loại sản phẩm thẻ BIDV ........................................................ 27
2.2 THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
VÀ ĐẾN T9/2009 ................................................................................................ 30
2.2.1 Tình hình thị trường thẻ Việt Nam .................................................... 30
2.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2006-2008
và đến tháng 6/2009 ................................................................................... 33
2.2.2.1 Kết quả cụ thể hoạt động kinh doanh thẻ .............................. 33

2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM .................................... 41
2.2.2.3 Công tác phát triển sản phẩm thẻ ........................................... 45
2.2.2.4 Công nghệ hỗ trợ hoạt động kinh doanh thẻ.......................... 46
2.2.2.5 Quản trị điều hành, mơ hình tổ chức và nguồn nhân lực ...... 48
2.3 PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH THẺ TẠI VIỆT NAM VÀ
PHÂN TÍCH SWOT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ BIDV .................. 51
2.3.1 Môi trường kinh doanh dịch vụ thẻ ................................................ 51
2.3.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô ....................................................... 51
2.3.1.2 Xu hướng thị trường dịch vụ thẻ............................................ 52
2.3.1.3 Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường ...... 54
2.3.2 Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV ...................... 56
2.3.2.1 Điểm mạnh ............................................................................. 56
2.3.2.2 Điểm yếu ................................................................................ 57
2.3.2.3 Cơ hội..................................................................................... 59
2.3.2.4 Thách thức.............................................................................. 60
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 62


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ BIDV
ĐẾN 2012, TẦM NHÌN ĐẾN 2015.................................................................. 63
3.1.1 Mục đích, tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh thẻ BIDV.... 63
3.1.2 Định vị dịch vụ thẻ và xác định các đoạn thị trường mục tiêu...... 63
3.1.3 Các chỉ tiêu chủ yếu ....................................................................... 64
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI BIDV................... 64
3.2.1 Nhóm giải pháp cấp thiết, cần thực hiện ngay.............................................. 64
3.2.1.1 Giải pháp về mơ hình tổ chức kinh doanh và nhân sự..................... 64
3.2.1.2 Giải pháp về sản phẩm ..................................................................... 66
3.2.1.3 Giải pháp về truyền thơng và Marketing ......................................... 66

3.2.2 Nhóm giải pháp chiến lược, lâu dài .............................................................. 67
3.2.2.1 Giải pháp phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ ................................. 67
3.2.2.2 Giải pháp về chăm sóc khách hàng.................................................. 69
3.2.2.3 Giải pháp về cơng nghệ.................................................................... 69
3.2.2.4 Giải pháp về quản lý rủi ro............................................................... 70
3.2.2.5 Giải pháp động lực phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ................. 70
3.2.2.6 Giải pháp về quản trị điều hành ....................................................... 71
3.3 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ.................................................................................... 71
3.3.1 Từ Chính phủ ...................................................................................... 71
3.3.2 Từ Ngân hàng Nhà nước..................................................................... 72
3.3.3 Từ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam ........................................................ 74
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 75
Kết luận .................................................................................................................. 76
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 77
Phiếu điều tra ......................................................................................................... 79
Kết quả phiếu điều tra ............................................................................................ 83


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

: Automatic teller machine - Máy rút tiền tự động


BIDV

: Ngân hàng Đầu tư-Phát triển Việt Nam

Banknet

: Liên minh thẻ của Công ty Cổ phần tài chính quốc gia VN

CIF

: (Viết tắt của: Customer Information File) là Mã khách hàng

EAB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

EMV

: Europay - Mastercard -Visa

Eximbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

NH


: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PIN

: (Viết tắt của: Personal Identification Number) là Mật mã thẻ cá nhân

POS

: (Viết tắt của : Point of Sale) là Điểm chấp nhận thanh toán

Smartlink

: Liên minh thẻ do Vietcombank sáng lập

TA2

: Dự án hiện đại hoá ngân hàng BIDV giai đoạn 2

Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TMCP


: Thương mại cổ phần

VCB, Vietcombank: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank

: Ngân hàng Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu thị trường thẻ Việt Nam từ 2006-06/2009……………………..30
Bảng 2.2: Số liệu hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV giai đoạn 2006-9 tháng đầu
năm 2009

………………………………………………………………….33

Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV theo khu vực
Bảng 2.4: Số lượng POS của BIDV theo khu vực

………………………36

…………………………….39

Bảng 2.5: Số lượng và doanh số giao dịch trên ATM của BIDV ………………...42
Bảng 2.6: Kết quả thanh toán thẻ Banknetvn trên ATM BIDV

……………….43

Bảng 2.7: Kết quả thanh toán thẻ Visa trên ATM BIDV ……………………….43
Bảng 2.8: Hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM theo khu vực …………………44



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu 2.1: Số lượng thẻ ghi nợ BIDV giai đoạn 2006 – tháng 9/2009...................... 34
Biểu 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu 35
Biểu 2.3: Số lượng POS BIDV giai đoạn 2007 – tháng 9/2009 .............................. 37
Biểu 2.4: Số lượng POS của BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu .. ..... 38
Biểu 2.5: Thu phí rịng dịch vụ thẻ BIDV giai đoạn 2006 – 9 tháng đầu năm 2009 40
Biểu 2.6: Số lượng ATM của BIDV so với thị trường Việt Nam ............................ 41
Biểu 2.7: Tốc độ tăng trưởng số lượng và doanh số giao dịch trên ATM BIDV giai
đoạn 2006 – 2009 (dự kiến năm 2009) .................................................................... 42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển dịch vụ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương
mại Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay.
Đối với lĩnh vực thẻ ngân hàng, các Ngân hàng Việt Nam sẽ phải gặp thách thức
lớn khi có sự cạnh tranh của ngân hàng nước ngồi với thế mạnh về vốn, cơng nghệ và
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thẻ khi hội nhập.
Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại cần xác định hướng đi phù
hợp để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Một trong những biện
pháp để tăng cường vị thế của ngân hàng trên thị trường là phát triển thẻ ngân hàng.
Ngoài việc xây dựng hình ảnh thân thiện đối với từng khách hàng, việc triển khai dịch
vụ thẻ cũng thể hiện sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng.
BIDV, được biết là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ
và hệ thống ATM. BIDV với bề dày hoạt động và những bước chuẩn bị tích cực về đầu
tư công nghệ, hệ thống máy ATM, nhân sự…nhưng sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV
vẫn chưa thực sự phát triển mạnh, chưa tạo được dấu ấn đặc trưng của thương hiệu thẻ
riêng biệt, tiện ích chưa hấp dẫn với chức năng chủ yếu dùng để rút tiền mặt.

Làm thế nào để BIDV mở rộng và phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường đầy tiềm năng và cũng đầy thách
thức? Là một nhân viên công tác tại Bộ phận thẻ của BIDV tơi rất tâm huyết muốn
được góp phần xây dựng thương hiệu thẻ BIDV tạo dấu ấn khác biệt trên thị trường thẻ
Việt Nam nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu của mình.


2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng, từ đó hiểu và nắm bắt được
tầm quan trọng của việc sử dụng thẻ ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong thanh
tốn khơng dùng tiền mặt của nền kinh tế, những lợi ích mà thẻ ngân hàng mang lại
cho khách hàng, cho ngân hàng.
Phân tích tình hình phát hành và sử dụng thẻ tại BIDV, xem xét vị thế sản phẩm
dịch vụ thẻ của BIDV trên thị trường thẻ Việt Nam, đưa ra những mặt tích cực và
những vấn đề tồn tại. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hết tiềm năng
và thế mạnh của sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu sản phẩm dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá để giải quyết những vấn đề đặt ra trong
luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẻ ngân hàng
Chương 2: Thực trạng kinh doanh thẻ của BIDV
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh doanh thẻ tại BIDV
Dù đã cố gắng nghiên cứu để có thể cập nhật được những vấn đề cũng như thông tin
mới nhất cung cấp cho luận văn nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân
thành cám ơn Tiến sĩ Trần Thị Việt Thu đã tận tình hướng dẫn em, với bề dày kinh

nghiệm công tác trong ngành ngân hàng, những chỉ bảo của cô đã giúp luận văn của
em đi sâu vào thực tiễn hơn. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Q
Thầy Cơ và các bạn.


-1-

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng được hiểu qua các khái niệm sau:
ƒ Thẻ ngân hàng là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng.
ƒ Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, mà
người sở hữu thẻ có thể sử dụng rút tiền mặt tại các máy ATM, các quầy dịch
vụ của ngân hàng; đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hóa,
dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước ngày 15/05/2007 có khái niệm về thẻ ngân hàng như sau: “Thẻ ngân
hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. Tổ chức phát hành thẻ
được giải thích theo Quyết định này tương đối rộng “Là ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác khơng phải là tổ chức tín
dụng được phép được phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9, Quy chế này”.
Thẻ trong Quyết định này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng
hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh tốn hàng hóa, dịch vụ cho
chính các tổ chức đó.
1.1.2 Lịch sử ra đời của thẻ Ngân hàng.
Thẻ ngân hàng ra đời bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng

cho khách hàng. Chiếc thẻ ngân hàng đầu tiên trong lịch sử lồi người có lẽ là chiếc
thẻ gỗ của những người Tallymen ở thế kỷ 18.

 
 


-2-

Họ bán trang phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Hồ sơ trả
tiền của khách hàng được họ lưu giữ và tính tốn trên một miếng gỗ, tiền nợ được
ghi trên một đầu và tiền trả hàng tuần được khắc trên đầu kia.
Đến năm 1951, thẻ ngân hàng mới được ra đời. Cha đẻ của nó là Frank X
Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế. Có một lần sau khi dùng bữa tối tại
một nhà hàng ở New York, ơng Namara bổng phát hiện mình khơng mang theo tiền
mặt. Ông phải gọi điện thoại cho vợ mình mang tiền mặt đến để thanh tốn. Tình
trạng khó xử trên khiến ơng mày mị chế tạo một phương tiện chi trả không dùng
tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Công ty của Frank X.
McNamara phát hành 200 thẻ đầu tiên, và tất nhiên thứ sản phẩm “xa xỉ” này chỉ để
dành cho những người có tiếng tăm trong xã hội New York. Tính năng duy nhất của
nó là thanh tốn hóa đơn ở 27 nhà hàng sang trọng của New York bấy giờ. Đó là
chiếc thẻ có tên là Diner’s Club (câu lạc bộ ăn uống).
Theo chân Diner’s Club, công ty American Express cũng phát hành thẻ mang
tên mình. Thẻ American Express mở rộng tính năng thêm một chút là cho phép
thanh toán các dịch vụ du lịch. Tuy nhiên đối tượng khách hàng của nó vẫn hạn chế
ở nhóm nhỏ những người giàu có. Rồi dần dà, sự tiện lợi của thẻ tín dụng khiến các
công ty nhảy vào cuộc đua phát hành chung. Tuy nhiên thời hồng kim của thẻ tín
dụng chỉ thực sự bắt đầu từ những năm 1970, khi kỹ thuật điện tốn, hệ thống tiêu
chuẩn băng từ và máy tính ra đời. Kỹ nghệ thẻ tín dụng thênh thang rẽ sang con
đường mới.

Bây giờ thì những cái tên như Visa hay Master Card đã nằm trong danh sách
những thương hiệu nổi tiếng nhất hành tinh. Chúng góp phần làm cho các quốc gia
gần nhau hơn. Thế giới rõ ràng đã trở nên nhỏ bé và thân thiện hơn khi người ta có
thể đi khắp thế giới chỉ với chiếc thẻ trên tay.

 
 


-3-

1.1.3 Sự phát triển của thẻ ngân hàng
Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và ngân hàng liên kết
với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như
một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ
Master, Visa, Diner Club, JBC, American express (Amex) được sử dụng rộng rãi
trên toàn cầu và các loại thẻ thay nhau phân chia những thị trường rộng lớn.
Thẻ Diners Club, thẻ du lịch và giải trí T&E (Travel and Entertainment) đầu
tiên được phát hành năm 1949. Năm 1960 là thẻ trước tiên có mặt tại Nhật Bản, chi
nhánh được quản lý bởi Citi Corp, người đứng đầu trong số ngân hàng phát hành
thẻ.
Năm 1990 Diner Club có 6.9 triệu người sử dụng trên tồn thế giới với
doanh số khoản 16 tỷ dollars. Hiện nay số người sử dụng thẻ này giảm dần, đến
năm 1933, tổng doanh số chỉ còn khoản 9.7 tỷ và 1.5 triệu thẻ lưu hành.
Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ
chức thẻ du lịch và giải trí (T&E) lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Dinner Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111.5 triệu
dollars với khoảng 36.5 triệu thẻ lưu hành. Nhưng đến năm 1993 thì tổng doanh thu
lên khoảng 124 tỷ dollars với 35.4 triệu thẻ lưu hành.
Không giống như các thẻ khác, Amex tự phát hành thẻ của chính mình và

trực tiếp quản lý chủ thẻ. Nhờ mối quan hệ này mà họ có thể nắm được các thơng
tin cần thiết về khách hàng, từ đó có các chương trình phát triển như phân loại
khách hàng để cung cấp dịch vụ. Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới
có khả năng cung cấp tín dụng tuần hồn cho khách hàng có tên là Optima Card để
cạnh tranh với Visa và MasterCard.
Thẻ Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành năm
1960. Ngày nay Visa là loại thẻ có quy mơ phát triển nhất trên tồn cầu. Đến cuối

 
 


-4-

1990 có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh thu khoảng 354 tỷ dollars.
Nhưng chỉ trong vòng 3 năm, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên đến 542 tỷ
dollars. Hệ thống máy rút tiền tự động của Visa khoảng 164.000 máy ở 65 nước
trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên;
điều này cũng là mặt giúp cho Visa dễ mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác.
Visa trở thành thương hiệu thẻ thanh toán hàng đầu trên thế giới. Visa nắm
rõ những thông tin về khách hàng của chính mình, nhận được sự chấp nhận và sử
dụng rộng rãi của khách hàng nhiều hơn các thương hiệu thanh toán khác. Số lượng
khách hàng sử dụng Visa trên toàn cầu lớn hơn tổng số khách hàng sử dụng các
thương hiệu thanh toán khác cộng lại. Tại Mỹ, thanh tốn bằng thẻ Visa vượt qua
hình thức thanh tốn bằng tiền mặt.
Vào thời gian khởi đầu của tên Visa, công ty hiểu rằng giá trị lâu dài của
thương hiệu không bị giới hạn bởi tên thương hiệu hoặc đặc điểm gắn liền với từ
“card”. Tầm nhìn xa so với thời điểm đó khi mà các hình thức thanh tốn có thể
đuợc mở rộng nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện mới đã giúp cho Visa theo kịp với
những thay đổi trong lối sống và phương thức làm việc.

Thay vì chỉ tập trung vào phát hành thẻ, trong 40 năm qua Visa luôn chú ý
tới những đổi mới không ngừng, sự chấp nhận và tin tưởng, tạo nên nhiều phát triển
đáng kể trong ngành công nghiệp này, gồm thiết bị máy quay số điện tử đầu tiên,
mạng lưới ATM toàn cầu đầu tiên và phát minh Visanet cũng như là một những
dịch vụ an ninh mạnh nhất trong ngành công nghiệp này.
Hàng năm Visa đầu tư 200 triệu dollars vào hoạt động phát triển và triển khai
công nghệ nhằm đấu tranh chống lại việc gian lận và bảo vệ quyền lợi của khách
hàng, loại bỏ việc gian lận trong hệ thống Visa tới mức thấp nhất. Năm 2005 gian
lận còn chỉ 5cent trên 100 dollars giao dịch, mặc dù mức giao dịch Visa mỗi năm là
1,3 triệu tỉ dollars.

 
 


-5-

Với những cam kết kiên định về an ninh, thuận lợi và đổi mới, Visa đã có
được lịng tin và lòng trung thành của các thế hệ khách hàng, giúp họ tận dụng tối
đa những cơ hội của cuộc sống. Sức mạnh cơ bản của thương hiệu Visa chính là giá
trị của nó trong việc tạo ra những cơ hội cho tất cả các thành viên, gồm những thành
viên tài chính, các doanh nghiệp, đối tác tiếp thị, khách hàng và các doanh nghiệp.
Thẻ JCB là thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng
Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981. Mục tiêu chủ
yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ cạnh tranh với
Amex. Đến năm 1990, doanh thu thẻ JCB khoảng 16.5 tỷ dollars với 17 triệu thẻ
lưu hành. Ngày nay thẻ JCB được chấp nhận trên 400.000 nơi, tiêu thụ trên 109
quốc gia ngoài Nhật Bản.
Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do hiệp hội
thẻ liên ngân hàng được gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành

thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990, một hệ thống ATM lớn nhất trên
thế giới được sử dụng, phục vụ cho những người sử dụng thẻ Mastercard trên
50.000 địa phương trên thế giới. Cũng năm này, Mastercard đã phát hành hơn 178
triệu thẻ, có 5.000 thành viên phát hành và có 9 triệu điểm chấp nhận thẻ.
Đến năm 1993, tổng doanh thu của MasterCard lên đến 320.6 tỷ dollars và
có khoảng 215.8 triệu thẻ lưu hành ở 220 nước. Hệ thống quản lý máy rút tiền tự
động cũng phát triển nhanh chóng, có khoảng 162.000 máy ở 152 nước trên toàn thế
giới. Cho đến nay số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội MasterCard đã lên đến
29.000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt được triển khai rộng rãi ở hơn 191.000
chi nhánh ngân hàng trên thế giới.
Là một trong những thương hiệu thanh tốn được cơng nhận trên tồn thế
giới, MasterCard đã tạo dựng hình ảnh của mình trong mắt khách hàng bằng những
giá trị, lợi ích và sự tiện dụng.

 
 


-6-

Hệ thống Mastercard được chấp nhận trên toàn cầu và được sử dụng ở hơn
15 triệu khu vực trên thế giới với hơn 3.800 khách hàng đăng ký mới mỗi ngày.
Thành viên của Mastercard bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tài chính
hoặc những cơng ty cung cấp dịch vụ tài chính và mỗi ngành đều có những luật lệ
sự giám sát khác nhau. Các thành viên của Mastercard sẵn sàng đáp ứng những sản
phẩm và thẻ tín dụng mang thương hiệu MasterCard.
Ngoài phạm vi chi trả cho thương mại, kinh doanh và tập thể, Mastercard
cịn giúp các cơng ty theo dõi, quản lý chi tiêu trong du lịch, giải trí hoặc bất cứ chi
tiêu nào khác. Dưới bất kỳ hình thức nào thì các sản phẩm của Mastercard cũng đã
đáp ứng được bản chất “mọi lúc, mọi nơi” của tín dụng.

MasterCard Global Service là một chương trình phục vụ khách hàng với kỹ
thuật cơng nghệ cao hồn hảo nhất. Chủ thẻ MasterCard có thể gọi điện thoại xin
trợ giúp các vấn đề liên quan tới thẻ hoàn toàn miễn phí. Dịch vụ này cung cấp trên
140 ngơn ngữ và có thể nhận cuộc gọi từ hơn 200 khách hàng ở 130 quốc gia khác
nhau.
1.1.4 Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.4.1 Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng một hạn
mức tín dụng theo thỏa thuận với tổ chức phát hành (thường là ngân hàng) và
chủ thẻ phải thanh toán mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. Đây là loại
thẻ được sử dụng phổ biến nhất, được xem là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng hay tổ chức tài chính phát hành thẻ tín
dụng dựa trên uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó mỗi đối
tượng khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau.

 
 


-7-

Thẻ tín dụng có tại Việt nam cách đây 10 năm nhưng vẫn khơng phát triển mạnh
vì các ngân hàng rất hạn chế cấp hạn mức tín chấp cho chủ thẻ, thông thường chủ
thẻ phải ký quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho hạn mức tín dụng được cấp.
Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ thanh toán liên kết trực tiếp đến tài
khoản tiền gửi thanh toán giúp chủ thẻ đáp ứng các nhu cầu chi tiêu tiền mặt,
rút tiền mặt hoặc thanh tốn. Thường thì thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Tuy
nhiên trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi,
hay một dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các

chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định hoặc
thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản.
Thẻ ATM là một hình thức đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ giao dịch trực
tiếp qua tài khoản từ hệ thống máy rút tiền tự động (ATM). Ngoài giao dịch rút tiền
mặt, chủ thẻ cịn có thể thực hiện nhiều giao dịch tại các ATM như: vấn tin, chuyển
khoản, in sao kê, thanh tốn hóa đơn…mà khơng cần phải đến ngân hàng.
Thẻ trả trước (Prepaid card): thẻ trả trước là loại cho phép chủ sở hữu gửi,
nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ. Chủ thẻ trả trước khơng nhất
thiết phải có mối quan hệ tài khoản với ngân hàng. Có loại thẻ địi hỏi xác
định danh tính chủ thẻ, cũng có loại vơ danh, cho phép dùng một lần hoặc tái
nạp (nạp thêm tiền để tăng số dư)
Trên thế giới, thẻ trả trước do ngân hàng phát hành khá phổ biến, mà một
dạng của nó là Cashcard-thẻ tiền mặt. Khách hàng có thể mua thẻ với mệnh giá nhất
định và dùng để chi tiêu thay cho tiền mặt.

 
 


-8-

1.1.4.2 Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta khơng
cịn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật q thơ sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thơng tin cơ bản của thẻ và chủ thẻ đằng sau mặt thẻ (ngoại trừ những
thông tin bảo mật). Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, đã
bộc lộ một số nhược điểm: thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được, thẻ

chỉ mang thơng tin cố định, khơng gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được
kỹ thuật mã hóa, bảo mật thơng tin…Tuy nhiên cho đến nay vẫn là loại thẻ
thơng dụng nhất ở các nước có thị trường thẻ mới phát triển như Việt nam vì
giá thành rẻ.
Thẻ thông minh (Smart card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn,
thẻ có cấu trúc hồn tồn như một máy vi tính thật sự, sử dụng cơng nghệ thẻ
chip. Do con chip gắn trên thẻ ngoài khả năng lưu trữ dữ liệu cịn có thêm
một tính năng quan trọng là xử lý dữ liệu, thẻ ngân hàng sử dụng cơng nghệ
chip có những tính năng vượt trội so với thẻ từ:
9 Tăng cường độ bảo mật, chống giả mạo thẻ thông qua cơ chế xác nhận động
và tĩnh.
9 Có khả năng tương tác với hệ thống quản lý thẻ của ngân hàng.
9 Cho phép thực hiện giao dịch theo cơ chế phi trực tuyến.
9 Khả năng chạy các trình ứng dụng (application) trên con chip, ví dụ như
chương trình tự tính điểm thưởng, chương trình giới hạn mức chi tiêu, số lần
chi tiêu…
9 Sử dụng tại nhiều thiết bị đọc thẻ: điện thoại công cộng, các trạm thu phí
giao thơng, bán vé…
Thẻ chip cịn có khả năng đóng vai trị một tấm thẻ đa chức năng (multipurpose card) vừa đóng vai trị thẻ thanh tốn, vừa là thẻ nhận dạng, thẻ điện thoại,
thẻ ra vào…
 
 


-9-

1.1.4.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa: là thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do đó
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Giới hạn này dẫn đến đa
số khách hàng thẻ nội địa là người dân trong nước và chỉ có những đơn vị

cung ứng hàng hóa dịch vụ trong nước mới chấp nhận thanh toán thẻ này.
Thẻ này lại có ưu điểm thuận tiện cho người sử dụng trong nước và dễ dàng
nhận biết tại các điểm thanh toán trong nước.
Thẻ quốc tế: Đây là thẻ được sử dụng trên phạm vi toàn cầu, được phép giao
dịch những ngoại tệ mạnh. Mạng lưới chấp nhận thanh toán của loại thẻ này
được phủ khắp nhiều quốc gia trên thế giới, rất thích hợp với các doanh nhân
và khách du lịch. Thẻ quốc tế có nhiều tính năng của thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,
thẻ tiền mặt và được sử dụng công nghệ hiện đại.
1.1.5 Hiệu quả của việc sử dụng thẻ ngân hàng
Việc sử dụng thẻ ngân hàng đã đem lại lợi ích cho chủ thẻ, cho hệ thống
ngân hàng và cho cả nền kinh tế.
1.1.5.1 Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, là một phương tiện thanh tốn khơng cần tiền mặt vừa tiện lợi, an
tồn, tiết kiệm, vừa văn minh, hiện đại.
Thứ hai, sử dụng thẻ mang lại sự an toàn cho khách hàng, tránh sự phiền hà
và nguy hiểm khi dùng tiền mặt đi công tác hay mua bán. Trong trường hợp bị mất
thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời phong tỏa tài
khoản. Người nhặt hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng được. Vì khi thẻ đã bị
khóa, cho vào máy, máy sẽ nuốt thẻ ngay.
Thứ ba, khách hàng sử dụng thẻ có thể thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ
vào mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước như khách sạn,
nhà hàng, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, dịch vụ taxi, công ty du lịch.
 
 


-10-

Thứ tư, khi cần thiết chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính hay
các ngân hàng trên thế giới hay tại các máy ATM với loại tiền phù hợp với nước sở

tại, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí thấp hơn nhiều so với việc phải mang tiền
mặt.
Thứ năm, sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng có thể chi trả tiền mua sắm trước
và thanh toán lại sau cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được cấp
trước một hạn mức chi tiêu mà không phải trả lãi vay khi khách hàng thanh toán
đúng hạn theo yêu cầu của ngân hàng.
1.1.5.2 Đối với ngân hàng
Là một kênh huy động vốn tốt cho ngân hàng
Lợi ích thiết thực nhất mà thẻ mang lại cho ngân hàng là việc tiết giảm chi
phí huy động vốn vì lãi suất trả cho số dư tiền gửi của tài khoản thẻ thường rất thấp.
Đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng khi triển khai sản phẩm thẻ, thậm chí các
ngân hàng sẵn sàng miễn phí phát hành thẻ để tận dụng nguốn vốn huy động giá rẻ
này. Các đơn vị chấp nhận thẻ tại ngân hàng cũng mở tài khoản tạo cho nguồn vốn
của ngân hàng tăng thêm. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động này đưa vào các
hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
Góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng:
Nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng là nguồn thu chắc chắn với
mức độ rủi ro thấp nhất. Thu phí dịch vụ liên quan đến hoạt động thẻ là nguồn thu
chắc chắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Thu phí dịch vụ liên quan đến hoạt động thẻ
là nguồn thu đang được nhiều ngân hàng quan tâm. Có nhiều loại phí dịch vụ liên
quan mà các thương hiệu thẻ có tiếng trên thế giới đã áp dụng như: thu phí phát
hành thẻ, phí thường niên khi sử dụng dịch vụ thẻ, phí cấp lại thẻ…Trong những
năm gần đây, tất cả các khoản thu từ nghiệp vụ kinh doanh thẻ đem lại tỷ suất sinh
lời lên đến 20%/năm cho ngân hàng; cho nên lĩnh vực kinh doanh thẻ đang thu hút
sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng.

 
 



-11-

Nâng cao thương hiệu, hình ảnh ngân hàng tại thị trường trong nước và
quốc tế góp phần hiện đại hóa ngân hàng
Ngồi những lợi ích cụ thể, sản phẩm thẻ cịn đem lại những lợi ích vơ hình
cho ngân hàng: nâng cao vị thế của ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu và
kéo khách hàng đến với ngân hàng.
Việc sở hữu những chiếc thẻ ngân hàng nhỏ gọn trong ví ln mang theo
người, hình ảnh của ngân hàng gân gủi hơn với sinh hoạt thường nhật của cuộc sống
sôi động trong nước và trên thế giới. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ, năng lực công nghệ của ngân hàng ngày càng được nâng cao là tiền đề cho việc
mở rộng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch ngân hàng khác.
1.1.5.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với tư cách là một chủ thể quan trọng tham gia vào cơ chế phát hành và thanh toán
thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) thu được nhiều lợi ích từ sản phẩm dịch vụ
này:
Thứ nhất: việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các ĐVCNT như một biện
pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là một cách thức mở
rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng
tài chính ngắn hạn của mình, làm tăng sức mua, kích cầu.
Thứ hai, ĐVCNT được hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng.
Thứ ba, khi thanh toán bằng thẻ, các ĐVCNT có thể tránh được hiện tượng
khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi phí giao dịch, và đẩy nhanh
vịng quay vốn vì tiền thu của khách hàng sẽ được hạch toán tức thời từ tài
khoản của chủ thẻ sang tài khoản của ĐVCNT.

 
 



-12-

1.1.5.4 Đối với nền kinh tế:
Trên hết, thẻ ngân hàng đã đem lại những lợi ích vơ cùng to lớn cho nền kinh tế,
góp phần phát triển nền văn minh xã hội.
Góp phần tăng trưởng kinh tế
Khi đăng ký sử dụng thẻ, khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng và cũng
chính là một động lực cho tăng trưởng kinh tế vì ngân hàng sẽ sử dụng khoản tiền
tiền gửi đó cho vay, góp phần đem lại những khoản đầu tư mới và tạo thêm việc làm
mới. Chiếc thẻ với những tiện lợi trong chi tiêu đã đẩy mạnh doanh số mua sắm tiêu
dùng nhiều hơn, góp phần kích cầu cho nền kinh tế.
Nâng cao tính minh bạch của nền kinh tế, giảm nạn tham nhũng
Việc thanh toán bằng tiền mặt trao tay với nhau tạo kẽ hở cho những hành vi
gian lận, trốn thuế, tham nhũng. Thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng đã góp phần
minh bạch hóa mọi giao dịch, kiểm soát được thu nhập của cá nhân làm giảm động
cơ tham nhũng, trốn thuế vì các giao dịch hầu như được theo dõi. Với công nghệ
hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng, tạo nền
tảng cho công tác quản lý vĩ mơ của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
Tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại
Việc thanh toán thẻ gắn liền với việc sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế quốc tế, trước
hết là thông qua các hiệp hội thẻ trên thế giới. Từ đó nhà nước có thể dễ dàng kiểm
sốt lượng tiền người dân chi tiêu ở nước ngoài, dễ quản lý hoạt động ngoại hối,
tránh tình trạng chuyển ngân khơng được phép.

 
 



-13-

Đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng làm giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở các nước phát triển trên thế giới, việc thanh
toán nhu cầu mua sắm tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ lệ rất cao, do đó khối lượng
cũng như áp lực trong lưu thông tiền mặt giảm đáng kể.
Đây là giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí lưu thơng tồn xã hội, giảm chi
phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản tiền mặt.
Đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thanh tốn trực tuyến, mọi thơng tin về giao dịch thẻ được xử lý qua hệ thống máy
điện tử thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, tốc độ thanh tốn nhanh góp phần tăng
tốc độ chu chuyển vốn.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại
1.2.1 Yếu tố từ phía ngân hàng
Tiện ích và công nghệ của thẻ
Dịch vụ thẻ của ngân hàng có tiện ích càng nhiều càng dễ thu hút khách
hàng. Thẻ ngân hàng ngồi những tiện ích cao hơn như thanh tốn hóa đơn tiền điện
tiền nước, thanh tốn mua sắm hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, nhận
kiều hối…Ngồi ra chiếc thẻ cịn được sử dụng như thẻ sinh viên, thẻ VIP tại các
điểm mua sắm. Cơng nghệ đóng vai trị hết sức quan trọng đối với chất lượng dịch
vụ thẻ. Ngân hàng nào có đầu tư cơng nghệ nhiều thì dịch vụ thẻ mới có thể phát
triển. Có thể thấy liên quan đến chiếc thẻ là hệ thống máy móc thẻ, máy cà thẻ, cơng
nghệ kết nối. Nếu một trong những loại máy móc thiết bị này xảy ra trục trặc sẽ
làm đình trệ hoạt động của dịch vụ thẻ. Việc ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt
động thẻ trong những năm vừa qua thực sự đem lại những bước phát triển nhảy vọt
của các sản phẩm thẻ trên toàn thế giới.
 

 


-14-

Chính sách sản phẩm thẻ của ngân hàng
Ngân hàng muốn có một chỗ đứng nhất định trên thị trường thẻ cần xây dựng
chính sách sản phẩm dịch vụ thẻ một cách hợp lý và có đặc thù riêng. Đó là công
tác xây dựng thương hiệu thẻ, phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ, chính sách
khuyến mãi, quảng cáo chăm sóc khách hàng…Để thực hiện chính sách dịch vụ thẻ
ngân hàng cần hoạch định nguồn vốn cần thiết hiệu quả và mang tính đột phá vì đây
là một dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ cao. Trong q trình thực hiện chính sách
dịch vụ thẻ cần đánh giá kết quả đạt được, điều chỉnh, bổ sung để chính sách thực
thi được mục tiêu phát triển thị phần thẻ ngân hàng và thu được nguồn kinh phí
đáng kể trong tỷ trọng thụ dịch vụ rịng.
Ngân hàng cần áp dụng chính sách dịch vụ thẻ cho từng đối tượng khách
hàng khác nhau. Chẳng hạn khách hàng là sinh viên cần có mức phí giao dịch ưu
đãi, khách hàng là tầng lớp có thu nhập cao thì các tiện ích phục vụ như thế nào.
Các chính sách của Ngân hàng dành cho các cơ sở chấp nhận thẻ, hoa hồng dành
cho nhà môi giới phát hành thẻ, cán bộ cơng nhân viên có đóng góp cho hoạt động
kinh doanh thẻ…cũng có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Mơ hình quản lý và trình độ nguồn nhân lực
Xây dựng một mơ hình quản lý phù hợp có tác động tích cực đến sự phát
triển dịch vụ thẻ. Mơ hình quản lý có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển thẻ
ngân hàng. Có thể kể đến những mơ hình quản lý hiện nay như Phịng, Trung Tâm
Thẻ, Cơng ty…tại Hội sở chính phối hợp với từng tổ hoặc phịng thẻ tại các Chi
nhánh. Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới với năng lực tài chính mạnh có xu
hướng thành lập hẳn một công ty con quản lý hoàn toàn hoạt động kinh doanh thẻ.
Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ cũng mới phát triển trong vòng 10 năm qua nên các ngân
hàng tổ chức mơ hình quản lý theo hình thức tổ hay phịng hoặc Trung tâm thẻ trực

thuộc Hội sở chính.

 
 


×