Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN

GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP
TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN

GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP TỪ
DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LONG AN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tơi nghiên cứu và thực hiện
với sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu trong luận văn được
chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Long An và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin
trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.
Học viên

Nguyễn Thị Thảo Ngân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

ATM

Máy rút tiền tự động

BIC:

Công ty bảo hiểm BIDV


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BSMS

Dịch vụ gửi tin nhắn tự động qua điện thoại di động

CN

Chi nhánh

DV

Dịch vụ

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

ĐVT

Đơn vị tính

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ WTO

GDV


Giao dịch viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

IBMB

Dịch vụ ngân hàng điện tử

KH

Khách hàng

LC

Thư tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

POS

Điểm chấp nhận thẻ

QHKHCN

Quan hệ khách hàng cá nhân

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTT

Tiền gửi thanh tốn

TMCP


Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế


UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

USD

Đồng đôla Mỹ

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIP

Khách hàng quan trọng

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Long An (2008 – 2011)
Bảng 2.2: Thu rịng từ dịch vụ thanh tốn trong nước của BIDV Long An (2009Quý II/2012)
Bảng 2.3: Thu ròng từ dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV Long An (2009 –
Quý II/2012)
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ của BIDV Long An
(2009 – Qúy II/2012)
Bảng 2.5 : Kết quả phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Long An (2009- Qúy II /2012)
Bảng 2.6: Thu ròng từ dịch vụ thẻ của BIDV Long An (2009 – Quý II/2012)
Bảng 2.7: Thu ròng từ dịch vụ BSMS của BIDV Long An (2009 – Quý II/2012)
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động bảo hiểm của BIDV Long An (2009 – Quý II/2012)
Bảng 2.9: Thu ròng từ dịch vụ khác của BIDV Long An (2009 – Qúy II/2012)
Bảng 2.10: Thu rịng dịch vụ phi tín dụng theo từng dịch vụ của BIDV Long An
(2009 – Qúy II/2012)
Bảng 2.11: Thu ròng dịch vụ phi tín dụng BIDV Long An theo cơ cấu khách hàng
(2009 – Quý II/2012)
Bảng 2.12: Thu nhập BIDV Long An (2009 – Quý II/2012)
Bảng 2.13: Tỷ trọng thu nhập từ DV phi tín dụng trên tổng thu của một số chi nhánh
ngân hàng năm 2011


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Mơ hình tổ chức của BIDV Long An

Biểu đồ 2.1: Thu ròng dịch vụ phi tín dụng BIDV Long An (2009 – Quý II/2012)



MỤC LỤC
GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG VÀ THU NHẬP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................... 1
1.1.1 .. Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................. 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ................................................................ 2
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ............................................. 2
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................................... 2
1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng ...................................................................................... 3
1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ......................................................... 3
1.1.3.4 Hoạt động khác .................................................................................................. 3
1.2 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng ....................................................................... 4
1.2.1 Dịch vụ ngân hàng .............................................................................................. 4
1.2.2 Dịch vụ phi tín dụng............................................................................................ 5
1.2.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.2.2.2 Đặc tính .............................................................................................................. 6
1.2.3 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng ...................................................................... 7
1.2.3.1 Dịch vụ thanh toán ............................................................................................. 7
1.2.3.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ .............................................................................. 9

1.2.3.3 Dịch vụ thẻ ....................................................................................................... 11


1.2.3.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................................... 12
1.2.3.5 Dịch vụ ngân quỹ ............................................................................................. 14
1.2.3.6 Dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản ................................................................... 15
1.2.3.7 Dịch vụ thông tin tư vấn .................................................................................. 16
1.2.3.8 Dịch vụ bảo hiểm ............................................................................................. 16
1.2.4 Sự cần thiết phát triển dịch vụ phi tín dụng ...................................................... 17
1.3 Thu nhập của ngân hàng thương mại ................................................................ 19
1.3.1 Các khoản thu nhập của ngân hàng thương mại ................................................. 19
1.3.1.1 Thu từ hoạt động kinh doanh ........................................................................... 20
1.3.1.2 Thu nhập khác .................................................................................................. 22
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng ..................................... 23
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng ............................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LONG AN
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam –
Chi nhánh Long An .................................................................................................... 30
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ..................... 30
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Long An........................................................................................................................ 31
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Long An giai đoạn 2008 – 2011 ....... 33
2.2 Thực trạng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại BIDV Long An ................... 34
2.2.1 Dịch vụ thanh toán .............................................................................................. 35
2.2.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ............................................................................... 40
2.2.3 Dịch vụ thẻ .......................................................................................................... 42
2.2.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử .................................................................................. 45

2.2.5 Dịch vụ khác ....................................................................................................... 47
2.3 Đánh giá thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng của BIDV Long An ..................... 50


2.3.1 Đánh giá tổng quát thu nhập theo loại dịch vụ ................................................... 50
2.3.2 Đánh giá tổng quát thu nhập dịch vụ phi tín dụng theo cơ cấu khách hàng ....... 51
2.3.3 Đánh giá tỷ trọng thu nhập dịch vụ phi tín dụng so với tổng thu nhập............... 52
2.4 Hạn chế trong việc gia tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng ........................ 54
2.4.1 Những hạn chế .................................................................................................... 54
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LONG AN
3.1 Định hướng hoạt động của BIDV Long An đến năm 2015 .............................. 61
3.2 Giải pháp tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại BIDV Long An ............. 62
3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi tín dụng ............................................ 62
3.2.2 Hoàn thiện và tăng cường các dịch vụ phi tín dụng đang cung cấp ................... 63
3.2.2.1 Dịch vụ thanh toán .......................................................................................... 63
3.2.2.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ............................................................................ 67
3.2.2.3 Dịch vụ thẻ ....................................................................................................... 69
3.2.2.4 Dịch vụ BSMS ................................................................................................. 71
3.2.3 Tăng cường triển khai các dịch vụ phi tín dụng mới của BIDV ......................... 73
3.2.4 Phát triển hình thức bán chéo sản phẩm.............................................................. 75
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc khách hàng .......................................... 77
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing .......................................................................... 82
3.2.7 Mở rộng thị trường, đầu tư cơ sở vật chất cho chi nhánh ................................... 84
3.2.8 Xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động dịch vụ phi tín dụng ........................ 85
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................. 85
3.3 Kiến nghị với BIDV .............................................................................................. 87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 88


KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng vọt, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn. Năm 2012, để tiếp tục góp
phần hiện thực hóa mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ của chính
phủ, ngành ngân hàng đã chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt
và phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng ở mức 15-17%/năm, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín
dụng theo mức hoạt động lành mạnh.
Việc kiểm sốt tốc độ tăng trưởng tín dụng cùng với nợ xấu ngân hàng đang
có xu hướng gia tăng, tín dụng tăng trưởng thấp do nền kinh tế gặp khó khăn, sản
xuất kinh doanh đình đốn dẫn đến nguy cơ lợi nhuận của các ngân hàng sẽ giảm
đáng kể vì đối với đa số các ngân hàng Việt Nam, tín dụng vẫn là kênh sinh lời chủ
yếu.
Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO của Việt Nam đã tháo bỏ mọi rào cản cho
các ngân hàng nước ngoài, tạo ra một sân chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng,
sự cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn khi thị trường không chỉ dành cho các
ngân hàng trong nước mà cịn có sự góp mặt của các ngân hàng nước ngồi khơng
chỉ mạnh về tài chính mà cịn có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
Dịch vụ phi tín dụng được xếp vào lĩnh vực kinh doanh tương đối an tồn, ít
rủi ro hơn so với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Trong bối cảnh tăng trưởng

tín dụng thấp và bị kiểm soát chặt chẽ, sự gia nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng trong nước với nhau và cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng để tăng nguồn thu từ hoạt động này
trong tổng nguồn thu cần được các ngân hàng chú trọng nhằm giúp các ngân hàng
phát triển ổn định, gia tăng nguồn thu ít rủi ro cho mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các dịch vụ phi tin dụng
trong bối cảnh hiện nay và xuất phát từ yêu cầu thực tế nơi chi nhánh tôi đang làm


việc, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng thu nhập từ dich vụ phi tín dụng tại
Ngân Hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh
Long An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu về dịch vụ phi tín dụng, các loại hình dịch vụ phi tín dụng mà ngân
hàng thương mại Việt Nam đã và đang cung cấp đến khách hàng, các nguồn thu
nhập của ngân hàng thương mại, tầm quan trọng của việc gia tăng thu nhập từ dịch
vụ phi tín dụng trong thu nhập hoạt động của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Long An. Đánh giá thu
nhập từ dịch vụ phi tín dụng, tỷ trọng của nguồn thu này so với các nguồn thu khác
của chi nhánh, những hạn chế trong việc gia tăng nguồn thu nhập này.
- Đề xuất các giải pháp tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Long An gia tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ
phi tín dụng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng
tại BIDV Long An.
- Phạm vi nghiên cứu: thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng của BIDV Long An từ
2009 đến quý 2/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp như mơ tả - giải thích, so sánh –
đối chiếu, phân tích – tổng hợp. Dựa vào hoạt động kinh doanh dịch vụ phi tín dụng
của BIDV Long An làm cơ sở để phân tích và đề xuất giải pháp để tăng thu nhập từ
dịch vụ phi tín dụng.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ các sách giáo trình,
sách tham khảo, cơng trình nghiên cứu khoa học, tạp chí, báo điện tử, các báo cáo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thu thập thơng tin và số liệu về dịch vụ phi
tín dụng.


5. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn cho thấy tầm quan trọng của việc tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín
dụng trong tổng thu nhập hoạt động của NHTM, đồng thời đưa ra các giải pháp phù
hợp với tình hình thực tế giúp BIDV Long An phát triển các dịch vụ phi tín dụng
nhằm thay đổi cơ cấu nguồn thu của mình theo hướng tăng dần thu nhập từ dịch vụ
phi tín dụng, qua đó góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực
cạnh tranh của chi nhánh so với các NHTM khác trên địa bàn cũng như các chi
nhánh BIDV khác trong hệ thống.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, từ viết tắt, phụ
lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương:
 Chương 1: Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng và thu nhập của ngân hàng
thương mại.
 Chương 2: Thực trạng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Long An
 Chương 3: Giải pháp tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Long An


1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG VÀ
THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm trước công nguyên. Xuất phát từ
nghề đổi tiền của các thương nhân dần dần hình thành nên các tổ chức nhận tiền gửi, cho
vay, chuyển tiền, thanh toán…v.v hoạt động như các ngân hàng thương mại(NHTM). Sự
có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng
minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ
cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. Có nhiều khái niệm về NHTM:
Tại Hoa Kỳ: NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung
cấp các dịch vụ về tài chính như nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán, cho vay, đầu tư,
đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác liên quan đến tiền như bảo quản, ủy thác,
làm đại lý trong nước và quốc tế.
Theo đạo luật ngân hàng của cộng hóa Pháp 1941 đã định nghĩa: NHTM là những cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác
hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng các nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tại Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng (TCTD) 2010 được quốc hội khóa XII thơng
qua đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
TCTD 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung
gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập
trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục
đích phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.



2
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
NHTM thực hiện ba chức năng cơ bản: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
và chức năng tạo tiền.
 Chức năng trung gian tín dụng: là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
NHTM. Trong chức năng này NHTM đóng vai trò một tổ chức trung gian đứng ra
tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao
gồm tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế,v.v…)
biến những nguồn vốn nhỏ, rải rác trong nền kinh tế thành nguồn vốn tín dụng đủ
lớn để cho vay, đáp ứng các các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng cho xã hội.
 Chức năng trung gian thanh tốn: Với chức năng này, NHTM đóng vai trị một tổ
chức trung gian thực hiện việc thanh toán, chi trả thay cho khách hàng có nhu cầu
thanh tốn qua ngân hàng theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Chức năng trung gian
thanh toán mang lại sự tiện lợi cho khách hàng trong hoạt động thanh tốn đồng
thời góp phần thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao uy tín
thương hiệu ngân hàng trên thị trường.
 Chức năng tạo tiền: Ngoài hai chức năng là một trung gian tín dụng và trung gian
thanh tốn, NHTM cịn có chức năng tạo tiền. Trong chức năng này địi hỏi phải
có sự tham gia của nhiều ngân hàng và nhiều khách hàng. Khi kết hợp chức năng
trung gian tín dụng với chức năng trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo
ra một lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng lớn hơn gấp
nhiều lần so với lượng tiền gửi ban đầu của khách hàng, góp phần gia tăng khối
tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động khác có liên quan bao gồm:
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng
như đối với xã hội. Thông qua hoạt động này, ngân hàng thương mại thực hiện huy



3

động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn để thực hiện hoạt động
cấp tín dụng.
NHTM được huy động vốn theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho
khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận dưới các hình thức như:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định.
1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh tốn và các hình thức cấp tín dụng
khác... Trong hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Với hoạt động này NHTM thực hiện các dịch vụ như: mở tài khoản thanh toán
cho khách hàng; cung ứng các phương tiện thanh toán; các dịch vụ thanh toán như
dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; các dịch vụ thanh
toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác, dịch vụ ngân quỹ (thu phát; kiểm đếm
tiền mặt; phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt..)
1.1.3.4 Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh tốn,
dịch vụ ngân quỹ, NHTM còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như: dịch
vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê

tủ, két an toàn; kinh doanh ngoại hối và vàng; lưu ký chứng khốn; góp vốn, mua cổ
phần và hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.


4

1.2 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
1.2.1 Dịch vụ ngân hàng
Bên cạnh lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp thì lĩnh vực dịch vụ ngày càng trở
nên quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về dịch vụ do tính chất phức tạp, đa dạng và vơ hình của nó. Khơng chỉ ở Việt Nam
mà cả trên thế giới mỗi quốc gia có một cách hiểu khác nhau về dịch vụ. Vì lẽ đó, Tổ
chức thương mại thế giới(WTO) đã không cố gắng đưa ra một khái niệm chung về dịch
vụ mà thay vào đó WTO đã liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn, trong mỗi ngành lớn lại
bao gồm các phân ngành, tổng cộng có 155 phân ngành.
- Theo WTO thì:“DV tài chính là bất kỳ DV nào có tính chất tài chính được một
nhà cung cấp DV tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài chính theo cách phân loại dịch vụ của
WTO được xếp ở ngành 7 trong 12 ngành DV. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ
bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng (DVNH) và các dịch vụ tài chính
khác.
- Như vậy DVNH là một bộ phận của dịch vụ tài chính và là một trong những loại
hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất. Giống như khái niệm DV, hiện nay vẫn có nhiều cách
hiểu khác nhau về khái niệm DVNH. Theo David Cox “hầu hết các hoạt động nghiệp vụ
của NHTM gọi là DVNH hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển DVNH”. Ông
cũng giải thích: “Mọi NH hoạt động với ba chức năng cơ bản là nhận và giữ các khoản
tiền gửi; cho phép rút tiền và vận hành hệ thống chuyển tiền; cho vay các khoản tiền gửi
tới khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là chức năng cơ bản nhất nhưng bước sang đầu
những năm 90, hệ thống NH hiện đại cịn có các DV khác rộng rãi hơn, tinh vi hơn nhiều.
Trong thực tế, một NH lớn thường có khoảng 300 DV khác nhau cho khách hàng là các
cá nhân hay doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt

động của ngân hàng, bao gồm cả các hoạt động truyền thống và các dịch vụ thu phí mang
tính chất kinh doanh.


5
Trong hiệp định về thương mại - dịch vụ (GATS) thì DVNH gắn liền với hoạt
động NH như: tiền gửi, cho vay, cho th tài chính, chuyển tiền, thanh tốn thẻ, séc, bảo
lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng khốn, mơi
giới tiền tệ, quản lý tài sản, DV thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao các thông
tin tài chính, DV tư vấn và trung gian hỗ trợ tài chính khác.
Ở Việt Nam, hoạt động ngân hàng chịu sự điều tiết của Luật TCTD 2010. Tuy
nhiên, luật lại không đưa ra định nghĩa và giải thích như thế nào DVNH mà chỉ đề cập
đến thuật ngữ hoạt động ngân hàng, cụ thể trong chương 4-luật TCTD 2010 đề cập đến
hoạt động ngân hàng của NHTM bao gồm các hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu DVNH bao gồm tồn bộ những
hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối…. của NH nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận.
Trên thực tế, dịch vụ và sản phẩm không phải là hai khái niệm đồng nhất. Tuy
nhiên, đối với NHTM, sản phẩm mà các NH kinh doanh thực chất là các DV – một loại
lợi ích khơng tồn tại dưới dạng vật chất liên quan đến tài chính. Do đó, trong phạm vi đề
tài này, sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động NH sẽ có cách hiểu tương tự nhau.
1.2.2 Dịch vụ phi tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm
Trong từ điển thuật ngữ ngân hàng của nhà xuất bản giáo dục Barron, xuất bản lần
thứ 5 của Thomas P.Fitch, dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ ngân hàng dựa trên lệ phí
khơng liên quan đến việc mở rộng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các ngân hàng
đại lý hoặc các khách hàng doanh nghiệp.
Theo tài liệu dự án: “Khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng Việt
Nam” của tổ chức Deloitte Touche Tohmatsu, dịch vụ phi tín dụng là bất cứ dịch vụ hoặc

sản phẩm nào cung cấp bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính mà khơng phải là những
dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới khách
hàng đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp hoặc


6
gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nhất định, khơng bao gồm dịch vụ
tín dụng.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ phi tín dụng được hiểu là những dịch vụ mà khi
NHTM cung cấp theo yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản thu
nhập nhất định; không bao gồm hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của NHTM.
1.2.2.2 Đặc tính
Cũng giống như dịch vụ, dịch vụ phi tín dụng mang đầy đủ những thuộc tính
chung của dịch vụ, cụ thể:
 Tính vơ hình: đây là điểm phân biệt cơ bản với các sản phẩm của các ngành sản
xuất vật chất, nếu như sản phẩm là những hàng hóa hữu hình thì dịch vụ lại khơng tồn tại
dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, khơng nhìn thấy được và do đó khơng
thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa.
Khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng sẽ khó biết được chất lượng của dịch
vụ trước khi tiêu dùng, chỉ có thể đánh giá chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng
dịch vụ thơng qua các tiện ích mà dịch vụ đó mang lại.
 Q trình cung ứng dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời: khác với
quá trình sản xuất hàng hóa – một q trình tách khỏi lưu thơng và tiêu dùng, hàng hóa có
thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của thị trường.
Dịch vụ của NH cung cấp thường khơng có sản phẩm dở dang, khơng thể dự trữ để khi
thị trường cần thì đưa ra tiêu thụ như hàng hóa vì q trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. DV của NH chỉ bắt đầu khi khách hàng đến NH đưa ra các yêu cầu được phục
vụ và kết thúc khi yêu cầu đó được đáp ứng.
 Tính khơng đồng nhất: chất lượng dịch vụ mang tính khơng đồng nhất. Dịch vụ
gắn chặt với người cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

uy tín của doanh nghiệp cung cấp, công nghệ, cá nhân thực hiện dịch vụ(trình độ, kỹ
năng…) mà các yếu tố này lại thường xuyên biến động do đó mà chất lượng dịch vụ cũng
thường thay đổi.


7
Ngoài những đặc trưng chung của dịch vụ ngân hàng thì các dịch vụ phi tín dụng
của NH cịn có những đặc trưng riêng: doanh thu, chi phí cho các dịch vụ phi tín dụng
của ngân hàng khơng bao gồm các khoản lãi thu được từ việc cấp tín dụng cho khách
hàng hay lãi phải trả từ việc vay vốn của khách hàng. Việc cung cấp các dịch vụ phi tín
dụng cho khách hàng khơng tn theo ngun tắc hồn trả.
1.2.3 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng
1.2.3.1 Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là việc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng
thơng qua tài khoản khách hàng.
Trung gian thanh toán là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
Thanh toán qua ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi, thay thế cho thanh tốn
khơng dùng tiền mặt và dịch vụ này đang trở thành nhu cầu không thể thiếu của khách
hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp. Với các tiện ích mà hình thức thanh toán qua ngân
hàng mang lại cho khách hàng cũng như hiểu được tầm quan trọng của dịch vụ này trong
việc góp phần gia tăng nguồn vốn huy động có chi phí thấp và nguồn thu nhập từ phí cho
ngân hàng, các NHTM đã tập trung nhiều nổ lực cho phát triển lĩnh vực này nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng bao gồm thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế.
 Thanh toán trong nước
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: là phương thức thanh toán được ngân hàng
thực hiện theo UNC của khách hàng bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản TGTT của
khách hàng lập UNC sang tài khoản TGTT của bên thụ hưởng. Thanh toán bằng UNC

được sử dụng phổ biến nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của khách hàng hoặc nhu cầu
thanh tốn các giao dịch hàng hóa, dịch vụ, trả nợ, nộp thuế,….
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT): là phương thức thanh toán mà khách
hàng lập UNT theo mẫu của ngân hàng để ủy nhiệm ngân hàng thu hộ tiền từ


8

người mua, người nhận cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên cở sở hợp đồng thương mại
giữa hai bên. Thanh toán bằng UNT chỉ sử dụng để thanh toán cho việc mua bán
hàng hóa – dịch vụ với điều kiện hai bên mua bán phải thống nhất về việc sử dụng
phương thức thanh tốn này và bên mua phải thơng báo bằng văn bản cho ngân
hàng phục vụ mình về việc áp dụng thể thức UNT để NH làm căn cứ tổ chức thực
hiện thanh toán, trong trường hợp này ngân hàng chỉ là trung gian thanh tốn khơng
ràng buộc nghĩa vụ phải thu được tiền cho bên thụ hưởng.
 Thanh toán bằng séc: séc là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ
tài khoản lập dưới dạng văn bản yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chi
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ
tài khoản TGTT của người ký phát séc cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc hoặc
trả theo lệnh của người thụ hưởng hoặc trả cho người xuất trình.
 Thanh tốn quốc tế
Ngày nay, các NHTM không chỉ cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước
cho khách hàng mà lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) cũng được các NH khá
quan tâm vì tham gia hoạt động TTQT giúp các NH gia tăng vốn huy động nhàn rỗi
ngoại tệ thông qua việc mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng hoặc qua việc ký quỹ;
gia tăng thu nhập; tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh khác như: tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và kinh doanh ngoại hối; có điều kiện mở rộng và tăng
cường mối quan hệ với các NH các nước qua đó nâng cao uy tín và năng lực cạnh
tranh của NH.
Thanh tốn quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ liên quan

đến các mối quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác phi kinh tế giữa
các tổ chức, công ty, cá nhân các nước với nhau thơng qua hoạt động của hệ thống
ngân hàng có quan hệ đại lý trên toàn thế giới
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện việc giao hàng và trả
tiền của một hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng. Trong
TTQT hiện nay, thường sử dụng các phương thức thanh toán như: phương thức


9
chuyển tiền, phương thức nhờ thu , phương thức giao chứng từ trả tiền và phương
thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thanh toán chuyển tiền: là phương thức thanh toán đơn giản
nhất, trong đó một khách hàng(người mua, người trả tiền, người nhập khẩu..) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi(người
bán, người xuất khẩu, người nhận tiền) ở một địa điểm xác định trong một thời gian
nhất định. Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu là hình thức
chuyển tiền bằng điện và hình thức thư chuyển tiền.
Phương thức thanh toán nhờ thu: là phương thức thanh tốn trong đó cơng ty
xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến hành
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ công ty nhập khẩu dựa trên cơ sở
hối phiếu và bộ chứng từ do công ty xuất khẩu xuất trình. Phương thức thanh tốn nhờ
thu thực hiện với hai hình thức nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Phương thức thanh toán giao chứng từ trả tiền: là phương thức thanh tốn mà
trong đó cơng ty nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán yêu cầu ngân hàng bên xuất
khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác để thanh tốn tiền cho cơng ty xuất khẩu khi
nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận.
Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người yêu
cầu mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận
những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng

được thực hiện đúng và đầy đủ.
1.2.3.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng thường giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng là doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, ngân hàng cịn cung cấp ngoại tệ
cho khách hàng có nhu cầu như đi cơng tác, du lịch, khám chữa bệnh ở nước ngồi,
du học…. Với dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng
đứng ra làm trung gian mua từ nơi thừa, bán cho khách hàng có nhu cầu và hưởng
chênh lệch từ hoạt động kinh doanh này. Dịch vụ kinh doanh


10

ngoại tệ được các ngân hàng cung cấp với nhiều phương thức giao dịch khác nhau
như: giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn
 Nghiệp vụ giao ngay: là nghiệp vụ trong đó hai bên thỏa thuận trao đổi hai
đồng tiền khác nhau theo tỷ giá thỏa thuận vào một thời điểm cụ thể và việc chuyển
giao ngoại tệ được thực hiện chậm nhất trong vòng hai ngày làm việc. Giao dịch
giao ngay giúp các đối tượng khách hàng tham gia trên thị trường đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu ngoại tệ. NH tham gia trên thị trường này với mục đích thu được lợi
nhuận thơng qua chênh lệch giữa tỷ giá bán so với tỷ giá mua.
 Nghiệp vụ kỳ hạn: là nghiệp vụ vào thời điểm hiện tại hai bên mua bán thỏa
thuận sẽ chuyển giao cho nhau một số ngoại tệ nhất định theo tỷ giá đã thỏa thuận
trước vào một ngày xác định trong tương lai. Giao dịch kỳ hạn được sử dụng như
một công cụ để bảo hiểm rủi ro khi tỷ giá biến động.
 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ: là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một số
lượng ngoại tệ trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ gá
của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. NH sử dụng nghiệp
vụ này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, cân bằng trạng
thái ngoại tệ, kiểm soát nguồn vốn khả dụng và với mục đích kiếm lời.
 Nghiệp vụ quyền chọn: là hợp đồng mua bán quyền để thực hiện việc mua

bán ngoại tệ trong đó người mua quyền có quyền nhưng khơng bắt buộc phải mua
hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định với tỷ giá được thỏa thuận trước vào một
ngày xác định trong tương lai hoặc trong một thời gian nhất định sau khi đã trả một
khoản phí (premium) cho người bán quyền chọn ngay từ lúc ký hợp đồng. Có hai
loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán. Nghiệp vụ quyền chọn
được sử dụng cho mục đích đầu cơ và cả phịng ngừa rủi ro tỷ giá. Với những khách
hàng có nhu cầu thanh tốn ngoại tệ trong tương lai có thể mua quyền chọn mua
ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng lên vào thời điểm thanh toán. Ngược lại
quyền chọn bán ngoại tệ thích hợp cho những khách hàng có nguồn thu ngoại tệ
trong tương lai.


11


Nghiệp vụ giao sau: hợp đồng ngoại tệ giao sau là giao dịch trong đó hai bên
mua bán thỏa thuận với nhau sẽ chuyển giao cho nhau một số lượng ngoại tệ nhất định
theo tỷ giá cố định trước vào một ngày cụ thể trong tương lai thông qua sở giao dịch. Thị
trường giao sau thực chất là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về các loại ngoại tệ,
số lượng ngoại tệ quy định cho mỗi lần giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ. Hợp
đồng giao sau được sử dụng để đầu cơ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.2.3.3 Dịch vụ thẻ
Thanh toán bằng thẻ: thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do các ngân hàng
phát hành. Chủ thẻ sử dụng thẻ để thực hiện việc thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản tại các máy, các quầy tự động của ngân hàng.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng, khách hàng phải thực hiện thủ tục đăng ký sử
dụng thẻ tại các NHTM. Các NHTM ngày nay đang cung cấp cho khách hàng hai loại thẻ
phổ biến nhất là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
 Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách
hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt; thanh toán, chi trả tiền mua hàng

hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc thẻ của NHTM. Khi khách hàng
sử dụng loại thẻ này để thanh tốn thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản
của khách hàng .
 Thẻ tín dụng: là loại thẻ được sử dụng phổ biến, NHTM cho phép chủ thẻ
không cần có số dư trên tài khoản và được sử dụng một hạn mức tín dụng nhất định. Đây
là loại thẻ “tiêu tiền trước, trả tiền sau”, người sử dụng thẻ được tổ chức phát hành thẻ
ứng tiền trước để tiêu dùng và chỉ phải thanh tốn tồn bộ, hoặc một phần vào cuối mỗi
tháng. Việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại những nơi có máy đọc thẻ và
tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp nhận. Các NHTM
thường cấp thẻ tín dụng cho các khách hàng có quan hệ thường xun, có tình hình tài
chính tốt, ln đảm bảo khả năng thanh toán.


×