Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cho ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CHO NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CHO NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRƢƠNG QUANG THƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển hoạt động huy động
vốn tiền gửi cho ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu
trong luận văn đƣợc thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, đƣợc xử
lý trung thực và khách quan.

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân.


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: .......................................................................4
1.1


Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại: ...................................4

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại: ........................................................4
1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại: ...............................4
1.2

Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn: ..............................................4

1.2.1 Đối với ngân hàng thƣơng mại: ..................................................................5
1.2.2 Đối với khách hàng: ...................................................................................5
1.3

Đặc điểm và hình thức huy động vốn tiền gửi: .............................................5

1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán: ......................................6
1.3.2 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân:...........................................6
1.3.3 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm: .........................................7
1.4

Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi ...............9

1.4.1 Nhân tố khách quan ....................................................................................9
1.4.2 Nhân tố chủ quan :...................................................................................11
1.5

Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc khác trên thế giới: .................................13

1.5.1 Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản: ...........................................................13



iii

1.5.2 Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc: ......................................................14
1.5.3 Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc:..........................................................17
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ........................................................19
1.6

Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ..............................22
2.1

Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam.....22

2.2 Dịch vụ Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam: .....................................24
2.2.1 Sản phẩm quản lý tiền: ..............................................................................24
2.2.2 Sản phẩm tín dụng: ....................................................................................25
2.2.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế: .....................................................................26
2.3

Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng

Việt Nam ................................................................................................................27
2.3.1 Sự phát triển ngành ngân hàng: ................................................................27
2.3.2 Sơ lƣợc về hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua: ......................31
2.3.3 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại
thƣơng Việt Nam ................................................................................................33
2.4


Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng

thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam ........................................................36
2.4.1 Nhân tố chủ quan......................................................................................36
2.4.2 Nhân tố khách quan:.................................................................................53
2.5

Phân tích mơ hình Swot: ..............................................................................59

2.5.1 Điểm mạnh: ..............................................................................................59
2.5.2 Điểm yếu: .................................................................................................60
2.5.3 Cơ hội: ......................................................................................................60
2.5.4 Thách thức: ...............................................................................................61
2.6

Phân tích kết quả khảo sát: ..........................................................................61


iv

2.7

Kết luận chƣơng 2: ......................................................................................64

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM..........................................................................................................................66
3.1

Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam năm


2013……………………………………………………………………………...66
3.2

Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam .........68

3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm .............................................................................68
3.2.2 Giải pháp về chính sách lãi suất, khuyến mại tặng thƣởng:.....................72
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng dịch vụ: ..................................................................73
3.2.3.3 Mở rộng và phát triển các chi nhánh, phòng giao dịch: .......................75
3.2.3.4 Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thõa mãn khi gửi tiền: ..........76
3.2.3.5 Nâng cao phong cách phục vụ, trình độ tƣ vấn và kỹ năng bán hàng của
nhân viên Vietcombank: .....................................................................................76
3.2.4 Xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu ngân hàng: .......................................78
3.3

Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc, các bộ liên quan và

Hiệp hội ngân hàng ................................................................................................78
3.4 Kết luận chƣơng 3:...........................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86
PHỤ LỤC ..................................................................................................................87


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACB


: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Eximbank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu

Maritimebank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải

MB

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc


NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHTMNN

: Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

NN&PTNT

:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Sacombank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gịn Thƣơng tín

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Techcombank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng

TT-NHNN

: Thông tƣ – Ngân hàng Nhà nƣớc

VCB


: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

VIB

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế

Vietcombank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Viettinbank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam


vi

VN

: Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng

WTO

:World Trade Organisation (Tổ chức thƣơng mại thế giới).



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2009-2012
Bảng 2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2009-2012
Bảng 3: Tổng huy động vốn Vietcombank từ năm 2009 -> 2012
Bảng 4: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tƣợng khách hàng
Bảng 5: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn và loại tiền
Bảng 6: Tốc độ tăng trƣởng bình quân huy động vốn thể nhân 2010 - 2012
Bảng 7 : Thị phần huy động vốn của các ngân hàng
Bảng 8 : Lãi suất một số ngân hàng thƣơng mại tháng 11/2012
Bảng 9 : Bảng Thị phần doanh số thanh toán thẻ ATM của VCB qua các năm
Bảng 10 : Bảng Thị phần doanh số chuyển tiền mạng lƣới POS của VCB
Bảng 11 : Bảng Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế của VCB
Bảng 12: Bảng Thị phần số máy ATM của VCB


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1:Tổng tài sản, vốn tự có, vốn điều lệ của tồn hệ thống
Biểu đồ 2: Tăng trƣởng tổng tài sản, vốn tự có, vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng
tại thời điểm 31/7 so với cuối 2011 (%) (Nhóm NHTMNN gồm cả ngân hàng
Vietcombank và Vietinbank)
Biểu đồ 3: Tăng trƣởng huy động vốn và tăng trƣởng tín dụng ở VN
Biểu đồ 4: tỷ lệ tiền gửi/GDP của Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực
Biểu đồ 5: Lãi suất huy động giai đoạn 2000 – 2009 của Việt Nam so với các nƣớc
Biểu đồ 6: Tăng trƣởng GDP và các khu vực kinh tế giai đoạn 2000- 2010
Biểu đồ 7: Tăng trƣởng GDP theo qu

Biểu đồ 8: GDP bình quân đầu ngƣời giai đoạn 2000 – 2010


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, hệ thống các tổ chức tín dụng ở nƣớc ta đã phát triển lớn mạnh, đa
dạng về loại hình, đa dạng về sở hữu với 5 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc hoặc cổ
phần chi phối nhà nƣớc, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển, 37
ngân hàng thƣơng mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn
nƣớc ngoài, 54 ngân hàng chi nhánh nƣớc ngồi, 18 cơng ty tài chính, 12 cơng ty
cho thuê tài chính và 1.085 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, 1 tổ chức tài chính quy mơ
nhỏ va 50 văn phịng đại diện của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng sẽ
tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế thế giới dự báo vẫn
còn nhiều bất ổn.Trong nƣớc, lạm phát đã giảm tốc, song vẫn đứng ở mốc cao, sản
xuất kinh doanh tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Khơng những thế, năm 2012 cũng sẽ
là năm thực hiện chƣơng trình tái cấu trúc nền kinh tế mà trọng tâm là cơ cấu lại hệ
thống các ngân hàng thƣơng xây dựng hệ thống ngân hàng quản trị tốt, sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng đa dạng, có tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh trong khu
vực và trên thế giới.
Với tất cả khó khăn cũng nhƣ thách thức trên, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam luôn đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt, Vietcombank luôn bám sát diễn biến thị
trƣờng, tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn. Đó là l do em chọn đề tài: “ Giải
pháp phát triển hoạt động huy động vốntiền gửi cho Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại, nguồn vốn huy động và

các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao huy


2

động vốn cho Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam cũng nhƣ một số kiến
nghị cho Ngân hàng Nhà nƣớc và Hiệp hội Ngân hàng.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cho Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” bao gồm đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu nhƣ sau:
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu, thống kê, so sánh, phân tích … đi từ
cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong
luận văn. Đề tài sử dụng mơ hình phân tích Swot nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu cũng nhƣ cơ hội và thách thức của Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam trong hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Đề tài cũng thực hiện công cụ khảo sát nhằm thu thập, thống kê ý kiến khách
hàng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam trong hoạt động huy động vốn tiền gửi để từ đó đƣa ra một số giải pháp
Phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng này. Do hạn chế về thời
gian và địa bàn công tác nên việc khảo sát đƣợc giới hạn cho khách hàng của
Vietcombank chi nhánh Bình Dƣơng. Tuy nhiên, đây là chi nhánh hoạt động có
hiệu quả trong nhiều năm liền, đặc biệt Vietcombank chi nhánh Bình Dƣơng có

những điều kiện thuận lợi nhƣ sự phát triển lớn mạnh của tỉnh nhà, với các khu
cơng nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cao so với cả nƣớc và thành phần dân cƣ là
dân từ Bắc đến Nam nhập cƣ về nên tác giả hy vọng kết quả khảo sát này có thể
đánh giá phần nào chất lƣợng huy động vốn tiền gửi của Vietcombank.


3

Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài đã thực hiện tổng hợp những lý thuyết cơ bản về huy động vốntiền gửi
của ngân hàng thƣơng mại và phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại nói chung và của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng
Việt Nam nói riêng. Để từ đó, kết quả của đề tài sẽ cho thấy một số mặt mạnh cần
phát huy và một số hạn chế cần khắc phục trong hoạt động huy động vốn tiền gửi và
từ đó đƣa ra môt số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 03 Chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và nghiệp vụ huy động vốn
tiền gửi
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cho Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI CỦANGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI:

1.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại:
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện tồn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nhƣ: nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu quan trọng
nhất của ngân hàng thƣơng mại.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác nhƣ cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của ngân hàng thƣơng mại chúng ta thấy
rằng nghiệp vụ huy động vốn đƣợc phản ảnh bên phần tài sản Nợ. Do vậy, huy động
vốn còn đƣợc gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành luật của các
Tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động vốn dƣới các hình thức sau
đây:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.

-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có gía khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc
Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc chấp thuận, …

-


Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nƣớc ngồi.

-

Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

1.2 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn:


5

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhƣng nó là nghiệp vụ rất quan trọng.Khơng có nghiệp vụ huy động vốn xem
nhƣ khơng có hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Vì một ngân hàng thƣơng mại
khi đƣợc cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều
lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định nhƣ trụ sở, văn phịng, máy móc thiết bị cần thiết
cho hoạt động chứ chƣa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhƣ cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các
hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy
động vốn rất quan trọng đối với ngân hàng cũng nhƣ đối với khách hàng .
1.2.1 Đối với ngân hàng thƣơng mại:
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng
thƣơng mại sẽ không đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thơng qua
nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thƣơng mại có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng
nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thƣơng mại
có các biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở rộng quan hệ với khách hàng.Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải

quyết “đầu vào” của ngân hàng.
1.2.2 Đối với khách hàng:
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có
mà cịn có

nghĩa quan trọng đối với ngân hàng

nghĩa quan trong đối với khách hàng.Nghiệp vụ huy động vốn cung

cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tƣ nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi,
tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tƣơng lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy
động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc tiệt là dịch vụ thanh tốn qua
ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh
hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.3 Đặc điểm và hình thức huy động vốn tiền gửi:


6

1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh tốn:
Tiền gửi thanh tốn là hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tiền gửi thanh toán.Tài khoản này
mở cho các đối tƣợng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh tốn, theo đó ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ
vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hƣởng, bằng cách ghi Có tài khoản.
Để thực hiện đƣợc nghiệp vụ thanh tốn này, địi hỏi khách hàng phải mở tài

khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số dƣ có trên tài khoản tiền gửi thanh tốn
của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: do khách hàng nộp tiền mặt vào tài
khoản hoặc do khách hàng nhận chuyển khoản từ đơn vị khác. Số dƣ này nhằm
duy trì khả năng thanh tốn và chi trả của khách hàng bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dƣ tài khoản tiền
gửi thanh tốn của họ. Do vậy, đơi khi số dƣ này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi
đƣợc huy động và thanh toán. Những lúc nhàn rỗi tạm thời, số dƣ này trở thành
nguồn vốn của nguồn vốn của ngân hàng , do đó, ngân hàng có thể sử dụng cho
hoạt động của mình. Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi thanh tốn là tài khoản khơng
kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào khi cần mà không phải báo trƣớc với
ngân hàng nên ngân hàng rất khó có kế hoạch việc sử dụng loại tiền gửi này.Chính
vì vậy, ngân hàng trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này, hoặc thậm chí khơng trả
lãi. Do vậy, khách hàng thƣờng duy trì số dƣ cho tài khoản tiền gửi thanh tốn
khơng nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dƣ
mở tài khoản tiền gửi thanh tốn của từng khách hàng khơng lớn nhƣng do là trung
tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh tốn, nên ngân hàng thƣơng mại có
số lƣợng khách hàng rất đông khiến cho tổng vốn huy động qua tiền gửi thanh toán
của khách hàng trở nên lớn đáng kể.
1.3.2 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân:


7

Tài khoản tiền gửi cá nhân đƣợc mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử
dụng nhƣ: nhận tiền lƣơng hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nƣớc ngoài hoặc trong
nƣớc. Hiện nay, số lƣợng tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thƣơng mại khơng
ngừng tăng lên nhờ có sự định hƣớng của Chính phủ hƣớng tới tất cả các giao dịch
thanh toán đều thực hiện qua ngân hàng, cũng nhƣ nhờ có sự phối hợp tốt giữa
ngân hàng thƣơng mại và các doanh nghiệp cũng nhƣ các tổ chức khác trong việc
triển khai mở tài khoản và trả lƣơng trực tiếp cho nhân viên vào tài khoản. Thông

thƣờng, số dƣ tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận tiền lƣơng vào thời điểm
trả lƣơng và giảm dần khi khách hàng rút tiền về chi tiêu nên số dƣ trên các tài
khoản này thƣờng không lớn nhƣng do số lƣợng tài khoản rất lớn nên ngân hàng có
thể huy động đƣợc nguồn vốn đáng kể. Do đó, đây là một thị trƣờng hấp dẫn để
các ngân hàng luôn đƣa ra những chính sách cạnh tranh nhằm tăng nguồn vốn huy
động của mình.
1.3.3 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
1.3.3.1Tiết kiệm không kỳ hạn:
Sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc thiết kế dành cho đối tƣợng khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục
tiêu an tồn, sinh lợi nhƣng khơng thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền gửi trong
tƣơng lai.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn
và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.Với sổ tiết kiệm khơng kỳ hạn,
khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên,
khác với hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng xuất
trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện đƣợc các giao dịch ngân quỹ nhƣ là gửi
tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện đƣợc các giao dịch thanh toán nhƣ trong
trƣờng hợp tài khoản tiền gửi thanh tốn.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền
gửi. Mặc dù, số dƣ trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng


8

thƣờng không lớn (do chỉ hƣởng ở mức lãi suất thấp) nhƣng nếu ngân hàng thu hút
đƣợc số lƣợng khách hàng khá lớn thì tổng khối lƣợng vốn huy động qua hình thức
gửi tiền này có thể trở nên lớn đáng kể.
1.3.3.2Tiết kiệm định kỳ:

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ đƣợc
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức cho nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
tồn, sinh lợi và thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền trong tƣơng lai. Đối tƣợng
khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định
và thƣờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng qu . Đa số khách
hàng thích lựa chọn hình thức tiền gửi này là cơng nhân, viên chức hƣu trí. Mục tiêu
quan trọng của họ khi lựa chọn loại tiền gửi này là lợi tức có đƣợc theo định kỳ. Do
đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng đề thu hút hút đƣợc đối tƣợng khách hàng này.
Tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có
thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 tháng hoặc lâu
hơn đến 36 tháng cho khách hàng lựa chọn. Căn cứ vào phƣơng thức trả lãi có thể
chia thành:
-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.

-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ

-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý)

Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm
tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
gửi tiền đa dạng của khách hàng.
1.3.3.3Các loại tiết kiệm khác:
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm
định kỳ, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết

kiệm khác nhƣ tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thƣởng, tiết kiệm an khang với nét
đặc trƣng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình ln đƣợc đổi mới theo nhu cầu
khách hàng và tạo ra rào cản dị việt để chống lại sự bắt chƣớc của các đối thủ cạnh
tranh.


9

1.4 Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi
1.4.1 Nhân tố khách quan
1.4.1.1Hành lang pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật
và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng đƣợc quản lý
chặt chẽ bởi các quy định pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật nhƣ luật
dân sự, luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, các quy định của chính phủ...Do đó,
hoạt động huy động vốn cũng chịu sự ảnh hƣởng bởi chính sách pháp luật của nhà
nƣớc: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng…
1.4.1.2Yếu tố kinh tế
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế nhƣ: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, thu nhập
bình qn đầu ngƣời, chính sách tiết kiệm, đầu tƣ của Chính phủ…đều ảnh hƣởng
rất lớn đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng thƣơng mại. Nếu nhƣnền kinh tế
phát triển tốt ngƣời dân làm ra có của để dành thì ngân hàng thu hút đƣợc nhiều vốn
nhàn rỗi, doanh nghiệp làm ăn tốt thì ln có nhu cầy vay vốn để sản xuất … và
ngƣợc lại đối với nền kinh tế gặp khó khăn, ngƣời dân hạn chế tiêu dùng, hàng tồn
kho của doanh nghiệp nhiều thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong huy động vốn,
cho vay cũng nhƣ các dịch vụ khác của mình…
1.4.1.3Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho
ngƣời dân làm ăn sinh sống, do đó khơng phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những
trƣờng hợp đặc biệt.Nhờ vậy mà Ngân hàng thƣơng mại có khả nănng huy động

đƣợc nhiều vốn hơn. Trái lại, với một quốc gia tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm
lý hoang mang lo sợ cho ngƣời dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên
ngƣời để phòng trƣờng hợp rủi ro xảy ra nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân
hàng, từ đó khả năng huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại giảm.
1.4.1.4Yếu tố văn hóa-xã hội-dân cƣ
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên
bản sắc của các dân tộc nhƣ: tập quán, thói quen, tâm l , …Đối với ngân hàng, hoạt


10

động huy động vốn là hoạt động cũng chịu ảnh hƣởng của mơi trƣờng văn hóa. Cụ
thể, đối với ngƣời dân ở các nƣớc phát triển ngƣời dân có thói quen gửi tiền vào
ngân hàng để hƣởng các tiện ích trong thanh toán, hƣởng lãi và trong tiềm thức họ
ngân hàng là một phần không thể thiếu, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy,
ngân hàng không mấy khó khăn trong việc huy động vốn ở các nƣớc này. Nhƣng
ngƣợc lại, ở những nƣớc đang phát triển nhƣ ở Việt Nam ngƣời dân chƣa quen với
việc sử dụng dịch vụ ngân hàng đối với họ việc đến ngân hàng để gửi tiền, thanh
toán rƣờm rà mất nhiều thủ tục cũng nhƣ thời gian.
Quy mô dân cƣ, chất lƣợng đời sống của ngƣời dân không chỉ là yếu tố ảnh
hƣởng đến số lƣợng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó cịn là yếu tố
rất quan trọng để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ví dụ nhƣ:
+Khu vực thành thị nhƣ Hà nội, Thành phố Hồ chí minh… có quy mô dân cƣ
đông đúc, với mức sống cao, thu nhập cao hơn thì sẽ là khu vực với đối tƣợng
khách hàng tiềm năng hơn, vì vậy Ngân hàng Thƣơng mại phải tập trung vào các
khu vực đối tƣợng khách hàng tiềm năng để thu hút vốn.
+Ngƣợc lại khu vực xa xơi hẻo lánh hoặc mức đời sống thấp thì khả năg họ
tiếp cận với những dịch vụ ngân hàng là ít hơn và khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi
cũng ít hơn

1.4.1.5Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
1.4.1.5.1 Yếu tố tâm lý:
Với những nền kinh tế chịu tình trạng Đơ la hóa cao nhƣ việt nam thì việc huy
động vốn từ ngƣời dân gặp nhiều khó khăn. Do ngƣời dân lo sợ sự mất giá của nội
tệ, ƣa chuộng cất trữ ngoại tệ nên các ngân hàng thƣơng mại sẽ khó mà huy động
nguồn vốn bằng nội tệ, hoặc nếu có tiền nhàn rỗi, họ có thói quen chuyển sang vàng
để tiết kiệm vì với họ tiền không giá trị bằng vàng.
Khi mức thu nhập của ngƣời dân tăng lên, họ cũng có tâm l tăng tích lũy, do
vậy sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thƣơng mại trong việc huy động thêm nguồn
vốn nhàn rỗi từ trong dân cƣ.


11

1.5.1.5.2 Thói quen tiêu dùng:
Ở các nƣớc phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trog thanh toán chỉ chiếm
khoảng 2% đến 3% , thói quen tiêu dùng và thanh tốn của họ chủ yếu thơng qua
ngân hàng và hầu hết khoản tiền của họ đều đƣợc ngân hàng quản lý thơng qua tài
khoản cá nhân, do đó NTHM có thể tăng khả năg huy động vốn để đầu tƣ, sử
dụng…
Nhƣng với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt nam, vẫn cịn thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh tốn, họ thích sử dụng tiền mặt khi giao dịch với nhau
trong thanh tốn hàng hóa, thanh tốn tiền mua đất mua nhà,…( Chiếm tới 14%
trong tổng phƣơng tiện thanh tốn) vì vậy sẽ hạn chế khả năng huy động vốn từ
ngƣời dân hơn
1.4.2 Nhân tố chủ quan:
1.4.2.1 Các sản phẩm và mạng lƣới
Sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng làm cho khách hàng có nhiều sự lựa
chọn, hơn nữa khách hàng chỉ cần đến một ngân hàng nhƣng có thể làm thỏa mãn
hết tất cả các nhu cầu của mình.

Mạng lƣới ngân hàng rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
phát sinh nhu cầu của mình.Việc phân bổ mạng lƣới hoạt động của ngân hàng là
một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu
ngân hàng chƣa có mạng lƣới hoạt động rộng khắp, chƣa mở chi nhánh hoặc phòng
giao dịch ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân
hàng sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với cơng tác huy động vốn ở các địa bàn này.
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt
khách hàng.Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm
hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
1.4.2.2 Lãi suất và các dịch vụ gia tăng
Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá
nguồn vốn huy động tiền gửi – nguồn vốn chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để tăng chi phí và


12

duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu
nhập tiềm năng của ngân hàng.
Nhƣng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng ln phải duy trì lãi suất tiền
gửi cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi khơng chỉ với các ngân hàng khác mà
cịn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trƣờng vốn (trái phiếu, kỳ
phiếu, cổ phiếu)
Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, Chính phủ của hầu hết các nƣớc đều
có xu hƣớng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ ngân
hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm phải
tình trạng phá sản. Việc làm này khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau và
với các trung gian trung gian tài chính khác về mặt giá cả, ngân hàng chịu tồn bộ
chi phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến
lƣợc Marketing này không có hiệu quả vì nó có thể làm gia tăng các tài khoản

nhƣng lại là những tài khoản có số dƣ nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân
hàng phải đối mặt với tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Hiện nay sau một thời
gian bỏ trần lãi suất, trƣớc tình trạng cạnh tranh quá mức về lãi suất huy động tại
các ngân hàng thƣơng mại khiến lãi suất cho vay luôn ở mức cao, ảnh hƣởng đến
nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng nhà nƣớc đã tái lập trần lãi
suất theo thông tƣ 02/2011/TT-NHNN ngày 03/03/2011 quy định mức lãi suất huy
động tối đa bằng đồng Việt Nam.
1.4.2.3 Chất lƣợng phục vụ, dịch vụ
Trong điều kiện cạnh tranh ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản
phẩm và giá cả nên chiến lƣợc phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố quan trọng để
thu hút khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng nào có chất lƣợng dịch vụ tốt sẽ tạo
niềm tin cho khách hàng khi giao dịch và thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng.
1.4.2.4 Cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng
Cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi, công nghệ cao giúp công tác huy động vốn
đƣợc cải tiến , rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác sẽ tạo


13

lòng tin, sự an tâm cho khách hàng khi giao dịch. Nhờ vậy, ngân hàng có khả năng
thu hút đƣợc nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập uy tín của ngân hàng.
1.4.2.5 Đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân viên của ngân hàng chính là những ngƣời cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến trực tiếp cho khách hàng. Chính vì vậy họ là
ngƣời quyết định sự thành công của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có những nhân
viên giỏi chun mơn nghiệp vụ, thực hiện nghiệp vụ ln nhanh chóng và chính
xác, ln ân cần niềm nỡ, giải đáp thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng thì sẽ tạo
niềm tin cho khách hàng giao dịch giúp ngân hàng ngày càng thu hút vốn nhiều
hơn.
1.4.2.6 Danh tiếng, uy tín ngân hàng

Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và khơng cố
định, đƣợc đánh giá thơng qua một q trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được.Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực khơng ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng. Khi các
ngân hàng xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh, có uy tín tự lâu thì sẽ có lợi thế hơn
trong việc huy động vốn.Họ là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp hàng đầu của cả nƣớc, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài
chính ngân hàng.
1.5 Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc khác trên thế giới:
1.5.1 Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản:
Năm 2008, tại Nhật Bản, Jinbun Bank chính thức đi vào hoạt động, là ngân
hàng ảo 100% đầu tiên trên thế giới. Jinbun Bank là ngân hàng liên doanh giữa
Bank of Tokyo – Mítsubishi UFJ và công ty viễn thông KDDI, cung cấp đầy đủ các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chỉ trên điện thoại di động. Nhật bản là nước đầu
tiên trên thế giới phát triển thiết bị di động 3G và 90% thiết bị viễn thông trên nền
tảng 3G. Ở Nhật bản, gần 100% khách hàng đã sử dụng dịch vụ Ngân hàng di


14

động.Nguyên nhân của sự phát triển về công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân
hàng ở Nhật bản là nhờ vào sự phát triển của hạ tầng viễn thông ở nước này, cho
phép ứng dụng công nghệ 3G – chuẩn viễn thông di động tiên tiến, hỗ trợ truyền dữ
liệu tốc độ cao kết hợp nhận dạng giọng nói. Hiệu quả đem lại từ việc phát triển sản
phẩm ngân hàng di động rất lớn: đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tiết kiệm
thời gian và chi chí cho các bên có liên quan, giúp ngân hàng thu hút được ngày
càng nhiều khách hàng, thơng qua đó phổ biến hoạt động ngân hàng đến đông đảo
khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng cũng như

gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng.
Các ngân hàng Nhật bản cũng đã thành cơng với mơ hình hệ thống chuyển
mạch tập trung (MICS). Nhờ vào việc nhận ra tầm quan trọng của hệ thống thanh
toán tự động gồm mạng lưới các máy rút tiền tự động và hệ thống các máy giao
dịch tự động đối với hoạt động huy động vốn, thanh toán và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ khác của ngân hàng. Thực ra, mạng lưới các máy rút tiền tự động và hệ
thống các máy giao dịch tự động của các ngân đã hình thành từ những năm 90 của
thế kỷ 20, nhưng đến 2/1990, các mạng lưới này đã được kết nối thông qua hệ
thống chuyển mạch tập trung của Nhật Bản với nhiều cấp chuyển mạch với cơ chế
hoạt động khá phức tạp. Đến 3/2002, để giảm chi phí phát triển nhiều hệ thống và
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng Nhật Bản đã thỏa thuận
thiết lập các hệ thống chuyển mạch tập trung thế hệ mới. Hệ thống chuyển mạch thế
hệ mới này có khả năng liên kết hoạt động thanh toán và giao dịch thẻ tự động giữa
tất cả các thành viên tham gia, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán nội bộ và liên
ngân hàng cũng như đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng. Từ đó sẽ góp phần
gia tăng số lượng tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng, góp phần gia tăng
nguồn vốn tiền gửi từ loại tài khoản này.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc:
Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng với sự khởi
đầu là việc ban hành Luật NHTM mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Việc gia nhập
WTO của Trung Quốc tháng 12/2001 càng làm cho công cuộc cải cách nền kinh tế


15

nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đƣợc đẩy mạnh rất nhiều. Trên thực tế,
các NHTM Trung Quốc đang phải đối diện với những yếu kém thể hiện trên các
mặt: năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối về vốn, chất lƣợng tài sản và năng lực
đổi mới. Khi tiến hành cải cách hệ thống NHTM để tăng khả năng cạnh tranh trong
hoạt động huy động vốn, Trung Quốc đã tập trung vào một số mục tiêu: nâng cao

năng lực quản lý, cải thiện chất lƣợng tài sản và nâng cao các dịch vụ hỗ trợ cho
công tác huy động vốn nhƣ dịch vụ ngân hàng điện tử e-banking; phát triển các thể
chế tài chính lành mạnh khơng bị tổn thƣơng bởi làn sóng cạnh tranh nƣớc ngoài và
phát triển thị trƣờng liên ngân hàng tạo điều kiện cho tự do hóa lãi suất và quản lý
rủi ro.
Một phần trong chƣơng trình cải cách hệ thống ngân hàng là cải cách lãi suất
nhằm đƣa ra các mức lãi suất về sát với cung cầu thị trƣờng để tăng khả năng cạnh
tranh nói chung và khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn nói riêng và
nâng cao chất lƣợng tài sản của các ngân hàng. Bƣớc đầu, Ngân hàng Trung ƣơng
Trung Quốc (PBOC) đã tự do hóa lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng. Tháng
9/2000, PBOC lên kế hoạch 3 năm để tự do hóa lãi suất. Các hạn chế đối với việc
cho vay bằng ngoại tệ đƣợc loại bỏ ngay lập tức và tỷ lệ tiền gởi ngoại tệ đã tăng
lên.
Kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng của Trung Quốc không dễ bị
thơn tính bởi các đối thủ nƣớc ngồi bởi chính phủ Trung Quốc đã có những phản
hồi đúng hƣớng và có những bƣớc đi thận trọng. Mở cửa thị trƣờng tài chính và sự
tham gia của các ngân hàng nƣớc ngoài đã trở thành động lực cho khu vực tài chính
của Trung Quốc trong việc cải cách thể chế cơ cấu mà không đem lại những cuộc
khủng hoảng trầm trọng.
Để hội nhập thành công, Trung Quốc luôn xác định ngồi việc đƣa ra các
chính sách tạo điều kiện cho hội nhập, cần tạo một môi trƣờng trong nƣớc thật hấp
dẫn để tất cả các ngân hàng cùng phát triển.Quá trình hội nhập đồng bộ và tồn diện
của Trung Quốc chắc chắn sẽ giúp đất nƣớc có một hệ thống ngân hàng lành mạnh
và hội nhập quốc tế.


×