Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.58 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM KIM THÔNG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

Tác giả ký tên


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................4
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng...............................................................................4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển thẻ ngân hàng.......................................4
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ ngân hàng ............................................5
1.1.2.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng:.........................................................5
1.1.2.2 Cấu trúc của thẻ ngân hàng:..........................................................5
1.1.2.3 Phân loại thẻ ngân hàng:...............................................................6
1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng thẻ......................................................................9
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ: ...........................................................9
1.1.3.2 Đối với ngân hàng: .....................................................................10
1.1.3.3 Đối với đại lý chấp nhận thẻ .......................................................12
1.1.3.4 Ý nghĩa kinh tế và xã hội: ...........................................................13
1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại........................14
1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng thương mại................................14
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ:.........................................14
1.2.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ ............................................14
1.2.1.3 Nguyên tắc phát hành và thanh toán thẻ......................................16
1.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại: .............................18
1.2.2.1 Quy trình chấp nhận thẻ..............................................................18
1.2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ .............................................................19


1.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................21
1.3.1 Lợi nhuận:...............................................................................................21
1.3.2 Số lượng thẻ phát hành: ..........................................................................21

1.3.3 Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ: ..................................................21
1.3.4 Doanh số thanh toán thẻ:.........................................................................22
1.3.5 Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thẻ: .........................................................22
1.3.6 Thị phần:.................................................................................................22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng...............22
1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng ..........................................................22
1.4.1.1 Chính sách phát triển kinh doanh thẻ ..........................................22
1.4.1.2 Tổ chức và quản lý nguồn lực cho hoạt động kinh doanh thẻ:.....23
1.4.1.3 Cơng nghệ và tiện ích thẻ............................................................23
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.........................................................24
1.4.2.1 Thói quen tiêu dùng tiền mặt của dân cư:....................................24
1.4.2.2 Thói quen giao dịch qua ngân hàng:............................................24
1.4.2.3 Thu nhập của người dân: ............................................................24
1.4.2.4 Trình độ dân trí:..........................................................................24
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan chức năng .............................................25
1.4.3.1 Môi trường pháp lý:....................................................................25
1.4.3.2 Môi trường kinh tế:.....................................................................25
1.4.4

Nhân tố rủi ro: ............................................................................25

1.4.4.1 Giả mạo:.....................................................................................25
1.4.4.2 Rủi ro tín dụng:...........................................................................26
1.4.4.3 Rủi ro kỹ thuật:...........................................................................26
1.4.4.4 Rủi ro đạo đức: ...........................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

.........................................................................................................................29
2.1 Giới thiệu chung về Eximbank .........................................................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank:...................................29
2.1.2 Các sản phẩm, dịch vụ của Eximbank: ....................................................32
2.2 Thực trạng chung về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam ......................................................................................................................33
2.3 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank trong giai đoạn
2008-2010 .............................................................................................................37
2.3.1 Sự ra đời và phát triển thẻ của Eximbank ................................................37
2.3.2 Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ tại Eximbank:................................37
2.3.3 Mơ hình tổ chức kinh doanh thẻ tại Eximbank ........................................38
2.3.4 Thực trạng về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank trong giai
đoạn 2008-2010.....................................................................................................40
2.3.4.1 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Eximbank.................40
2.3.4.2 Thực trạng kỹ thuật phát hành thẻ...............................................47
2.3.4.3 Những kết qủa đạt được và những hạn chế trong quá trình phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank trong giai đoạn 2008-2010...............50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................57
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank từ nay đến năm
2015 ......................................................................................................................57
3.1.1 Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh tại Eximbank từ nay
đến năm 2015 ........................................................................................................57
3.1.2 Định hướng về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank từ nay
đến năm 2015 ........................................................................................................58
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank............................60


3.2.1 Xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh:....................................................60

3.2.2 Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thẻ ...............................................61
3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ..........................................................64
3.2.4 Phát triển mạng lưới thanh tốn...............................................................66
3.2.5 Tăng cường cơng tác tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng ..............68
3.2.6 Đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng đảm bảo có khả năng tiếp nhận và
vận hành cơng nghệ mới........................................................................................73
3.2.7 Hồn thiện quy trình nghiệp vụ, mơ hình tổ chức ....................................74
3.2.8 Giải pháp phịng ngừa và quản lý rủi ro...................................................76
3.2.9 Giải pháp hỗ trợ để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank ....80
3.2.9.1 Kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................80
3.2.9.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.......................81
3.2.9.3 Kiến nghị đối với Hội thẻ ngân hàng Việt Nam ..........................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................85
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................88


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ


Bảng 2.1 Tình hình phát triển thẻ qua các năm
Bảng 2.2 Thực trạng phát hành thẻ V-TOP qua các năm
Bảng 2.3 Thực trạng phát hành thẻ Visa Debit qua các năm
Bảng 2.4 Thực trạng phát hành thẻ Visa Business qua các năm
Bảng 2.5 Thực trạng phát hành thẻ Visa / Master Card qua các năm
Bảng 2.6 Doanh số hoạt động thẻ tại Eximbank qua các năm
Bảng 2.7 Lợi nhuận hoạt động thẻ tại Eximbank qua các năm
Hình 1.1 Cấu trúc thẻ ngân hàng
Hình 2.1 Trụ sở chính của Ngân hàng Eximbank Việt Nam
Sơ Đồ 1.1 Quy trình phát hành thẻ

Sơ Đồ 1.2 Quy trình thanh tốn thẻ
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức kinh doanh thẻ tại Eximbank


LỜI MỞ ĐẦU


1) Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế tồn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO đem đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với
mọi hoạt động dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối
với lĩnh vực hoạt động kinh doanh thẻ, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung
cho toàn xã hội, các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những
sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực. Do bởi những ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an tồn, hiệu
quả sử dụng và phạm vi thanh tốn rộng, thẻ thanh toán đã trở thành phương tiện
thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với sự phát triển cơng nghệ của thế giới, góp
phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy, phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu;
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng đối
với các ngân hàng Việt Nam, trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam.
Tuy nhiên, tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam lại có những điểm bất cập. Mặc dù, ngân hàng đã có
những hoạt động tích cực khuếch trương dịch vụ thẻ, nhưng lượng thẻ được phát
hành chưa đúng với tiềm năng hiện có. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thẻ ghi
nợ do ngân hàng Eximbank phát hành chủ yếu là để rút tiền mặt, còn thẻ thanh tốn
quốc tế thì chủ yếu do người nước ngồi thanh tốn, hiệu quả sử dụng máy ATM
cũng chưa cao, nhưng đầu tư mua máy ATM lại tốn rất nhiều tiền.

Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ của ngân hàng Eximbank Việt Nam, tạo dựng một thương hiệu
thẻ nổi tiếng với bản sắc riêng trên thị trường thẻ, thu hút được sự quan tâm của

1


nhiều người, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hiện nay là hết sức cần thiết. Vì vậy, tơi đã
chọn đề tài “Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”.
2) Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ
nhằm đưa ra vai trị và tiện ích của thẻ.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Eximbank.Từ đó
rút ra những thành tựu và tồn tại cần hoàn thiện.
Đề xuất những giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank trong
thời gian tới.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ ngân
hàng, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại và thực tiễn hoạt động
kinh doanh thẻ của Ngân hàng Eximbank.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Eximbank từ năm 2008 đến năm 2010.
4) Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu của nghiệp vụ
phát hành và thanh tốn thẻ tại Ngân hàng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài.
Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các
nhận định về tình hình phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.

Xác định nhu cầu cấp thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế cùng với các giải pháp có tính khả thi.
5) Kết cấu luận văn.
Nội dung luận văn được kết cấu trong ba chương:

2


Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Hiện nay hoạt động kinh doanh thẻ vẫn là một đề tài nóng bỏng, cịn để ngỏ
nhiều giải pháp phát triển trong tương lai. Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù tơi
đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn
không thể tránh được những khiếm khuyết trong nhận định và các giải pháp đề xuất.
Do đó, kính mong thầy cơ cùng những người quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn
được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI



1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Nó ra đời năm
1914, khi đó Tổng cơng ty xăng dầu Califonia cấp thẻ cho nhân viên và một số
khách hàng của mình với mục đích chủ yếu là khuyến khích bán sản phẩm của cơng
ty. Loại hình đầu tiên của thẻ ngân hàng ra đời vào năm 1945. Đó là Charge-It của
ngân hàng John Biggins (Mỹ), cho phép khách hàng dùng thẻ mua hàng tại những
nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh doanh phải ký quỹ tại ngân hàng Biggins và ngân hàng
sẽ thu tiền thanh tốn từ phía khách hàng để hồn trả cho nhà kinh doanh. Loại hình
này cũng chính là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng
Franklin National vào năm 1951. Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện ở Mỹ
như: Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card
Balanche, American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1960, ngân hàng
lớn của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻ Bank Americard. Sau đó, ngân
hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát
hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard và xây dựng một số quy định và tiêu
chuẩn riêng đối với các định chế tài chính khi phát hành thẻ. Năm 1966, để cạnh
tranh với sự thành công của ngân hàng Bank of America, mười bốn ngân hàng lớn
của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế (Interbank Card AssociationICA) và cho ra đời thẻ Master Charge. Năm 1977, Bank America đổi tên Visa USA
và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Ngày nay, thẻ Visa đã trở thành thẻ có
quy mơ lớn và được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Năm 1979, Master
Charge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế
giới, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của thẻ Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường

4


thẻ thanh tốn ngày càng phát triển trên tồn cầu. Trên thế giới hiện nay có 4 tổ
chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard, AMEX, JCB cùng với nhiều công ty
và ngân hàng liên kết nhau cung ứng nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú trên

thị trường.
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra khái niệm về thẻ ngân
hàng trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/05/2007: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để
thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
1.1.2.2 Cấu trúc của thẻ ngân hàng:

Hình 1.1 Cấu trúc thẻ ngân hàng
Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm
bằng nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có
kích thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
Mặt trước: thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
 Tên và biểu tượng của Ngân hàng phát hành thẻ: các huy
hiệu, logo của tổ chức phát hành thẻ. Những thành phần này được thực hiện với kỹ
thuật cao nhằm tránh giả mạo.
 Bộ nhớ điện tử: thường được gọi là "chip" được sử dụng đối
với các loại thẻ thông minh trong đó chứa đựng các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.

5


 Số thẻ: là tài khoản dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Thông
thường số này được dập nổi lên trên thẻ và được in trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh
toán tiền mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cấu trúc phân
nhóm trong dãy số cũng khác nhau.
 Họ và tên chủ thẻ: họ và tên của chủ thẻ được dập chữ nổi,
thẻ thanh tốn khơng chuyển đổi cho nhau. Nếu là thẻ cá nhân thì đây sẽ là tên của

người chủ sở hữu và nếu là thẻ cơng ty thì in tên công ty.
 Thời hạn hiệu lực của thẻ: khoảng thời gian sử dụng thẻ có
thể là 6,12,18,24 hoặc 36 tháng tùy theo chính sách của từng ngân hàng phát hành.
Trong trường hợp thẻ hết hạn sử dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục gia hạn thẻ.
Mặt sau: Bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
 Dãy băng từ: Có khả năng lưu trữ những thơng tin được mã
hóa về số thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số cá nhân… khi quét qua
máy rút tiền tự động (ATM), máy cấp phép tự động (POS), mọi dữ liệu này sẽ được
đọc và chuyển về trung tâm thẻ thông qua mạng thông tin, nếu là thẻ quốc tế thì
những thơng tin này sẽ được truyền về ngân hàng phát hành qua hệ thống thông tin
của hiệp hội phát hành thẻ quốc tế (Hệ thống BASE-1 của VisaCard hoặc hệ thống
INAS của MasterCard…)
 Băng chữ ký của chủ thẻ: Là băng giấy được nằm ngay dưới
dãy băng từ, trên băng giấy là chữ ký của chủ thẻ, khi thanh toán tại các cơ sở chấp
nhận thẻ, đơn vị sẽ so sánh chữ ký của người cầm thẻ trên hóa đơn với chữ ký mẫu
trên dãy băng của chủ thẻ và tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành…
1.1.2.3 Phân loại thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng thực sự rất đa dạng, được sử dụng với nhiều mục
đích, để hiểu rõ hơn về tính năng cũng như lợi ích của thẻ, chúng ta có thể phân loại
thẻ dựa trên những tiêu chí sau đây:
 Xét theo cơng nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:
 Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ
khai ban đầu, được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc

6


nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ
thuật sản xuất thơ sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả.
 Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất

dựa trên kỹ thuật thư tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi
những thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thơng tin này thường là thông tin cố
định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng
20 năm nay nhưng trong thời đại trình độ khoa học cơng nghệ phát triển cao nó
cũng đã bộc lộ một số nhược điểm sau: Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi
trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc được thẻ dễ dàng bằng thiết bị
đọc gắn với máy vi tính; Thẻ từ chỉ mang thơng tin cố định, khu vực chứa tin hẹp
không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do những nhược điểm trên,
thẻ từ những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
 Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này
được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử theo nguyên tắc
xử lý như một máy tính nhỏ, dữ liệu, thơng tin liên quan đến khách hàng sẽ lưu trữ
trong bộ nhớ điện tử “chip”. Thẻ thơng minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ
của chip điện tử khác nhau. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, nó khắc phục
nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ do hạn chế việc sử dụng thẻ giả
mạo, đảm bảo tính an tồn cao. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ
thông minh cũng rất cao.
 Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:
 Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi
một quốc gia và đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là
những thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại
hệ thống máy ATM và mạng lưới các đơn vị cơ sở chấp nhận thẻ trong nước.
 Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong
phạm vi quốc gia mà còn được dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận
thanh tốn trên tồn cầu và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát
hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế,

7



tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ
quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí
hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ
giữa các quốc gia.
 Xét theo chủ thể phát hành thẻ
 Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành
thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc
sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master
card…).
 Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ
do các tập đồn kinh doanh lớn gồm các cơng ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch
và giải trí phát hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi
trong việc quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng (ví dụ như: thẻ Affinity card,
Co-branded card, Charge card…).
 Xét theo tính chất thanh tốn thẻ: có 2 loại thẻ:
 Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ
được thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải
thanh tốn ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số
tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một
cơng cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ. Đây là sự kết hợp
giữa tín dụng và thanh tốn. Đối với hình thức tín dụng thì khi ngân hàng đồng ý
cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng
vốn nào đó. Cịn khi ngân hàng cấp cho khách hàng thẻ tín dụng thì chưa có một
lượng tiền thực tế nào được vay, mà ngân hàng chỉ đưa ra sự đảm bảo về quyền
được sử dụng một lượng tiền với hạn mức nhất định. Việc khách hàng có thực sự
vay hay khơng cịn phụ thuộc vào q trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó. Khi
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hóa dịch vụ là họ đang sử dụng dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng. Nhằm mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, các tổ


8


chức tài chính thường phát hành thẻ tín dụng có tính tuần hồn cho phép người sử
dụng mở rộng khả năng tài chính của mình trong ngắn hạn. Các tổ chức tài chính
hay ngân hàng phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín hay khả năng đảm bảo chi trả
của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp
nhiều thông tin khác nhau như thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có với
tổ chức tài chính, địa vị xã hội... của khách hàng. Do đó mỗi thành phần khách hàng
có những mức tín dụng khác nhau. Cũng từ đó mà các tổ chức tài chính thường đưa
ra nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng cho phù hợp với các đối tượng khách hàng
chẳng hạn như tổ chức thẻ VisaCard và MasterCard có thẻ vàng và thẻ chuẩn…
 Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực
hiện giao dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ
mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều
kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu
hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào
mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ
bản là thẻ on-line và thẻ off-line. Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch. Còn thẻ off-line là
thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản thẻ sau vài ngày kể từ
thời điểm giao dịch.
1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng thẻ
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ:
Tiện ích – an tồn - hiện đại
 Tiện ích trong thanh tốn: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh
tốn hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngồi nước mà khơng cần sử dụng tiền mặt, có
thể rút tiền mặt tại bất cứ đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn thế giới đem lại nhiều tiện
lợi cho chủ thẻ khi đi du lịch hay công tác xa đặc biệt ở nước ngồi khơng cần phải

mang theo tiền mặt hay séc du lịch, khơng phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh
tốn vẫn có thể thanh tốn cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân

9


hàng để rút tiền mặt 24/24h; 7h/ngày.
 An toàn trong thanh tốn: việc sử dụng thẻ sẽ an tồn hơn
nhiều so với các hình thức thanh tốn khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất,
người cầm thẻ cũng khó sử dụng được vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng
mã số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông
báo đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp
lại thẻ khác. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng thẻ để mua hàng nếu hàng đã mua
không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thể u cầu được ngân hàng phát
hành bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
 Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm được
thời gian chờ đợi trong giao dịch thanh tốn hàng hóa, dịch vụ vì giảm được thời
gian kiểm đếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Hoặc
khi muốn thanh tốn các cước phí dịch vụ Internet, cước điện thoại, điện lực, tiền
nước…chủ thẻ không phải mất thời gian đi đến các quầy giao dịch, không phải chờ
đợi thứ tự giao dịch bởi chủ thẻ có thể thực hiện tất cả các giao dịch thanh tốn đó
tại máy ATM 24/24h
 Được cấp tín dụng tự động tức thời: đối với thẻ tín dụng, chủ
thẻ được cấp hạn mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Khi đến hạn
thanh toán (thường là một tháng) chủ thẻ chỉ cần thanh toán số tiền tối thiểu (hiện
quy định 20% trên số tiền đã sử dụng), số nợ còn lại chủ thẻ có thể trả sau và phải
chịu lãi theo mức lãi suất cho vay tiêu dùng. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho
vay thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của
khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài
chính. Ngồi ra, thủ tục phát hành thẻ đơn giản giúp cho khách hàng khơng cịn tâm

lý e ngại khi đến ngân hàng làm thủ tục xin vay.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng:
 Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ
mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt
động này. Các khoản thu bao gồm:

10


 Đối với thẻ tín dụng: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí
thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí cơ
sở chấp nhận thẻ , phí thanh tốn, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm
thanh tốn…
 Đối với thẻ ghi nợ, thẻ ATM: ngân hàng sẽ thu phí phát
hành, phí thường niên, phí giao dịch…Tuy nhiên các phí này có thể được miễn
giảm tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng.
 Góp phần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra đời
làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng
một sản phẩm thanh toán tiện ích, an toàn, hiện đại đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
 Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát
triển, đặc biệt là thẻ ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút được khách hàng mở tài
khoản, thu hút được dòng tiền gửi vào ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách
hàng để thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng
nộp vào thẻ nhưng chưa sử dụng đến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có
được một nguồn vốn huy động đáng kể với lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi khơng kỳ
hạn) để có thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
 Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một
phương thức thanh toán mới phục vụ khách hàng bắt buộc ngân hàng phải khơng

ngừng hồn thiện đầu tư thêm thiết bị kỹ thuật cơng nghệ, nâng cao trình độ cán bộ
nhân viên để cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt, khách hàng có được
những điều kiện tốt nhất trong thanh tốn đảm bảo uy tín, an tồn, hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh thẻ.
 Thúc đẩy hội nhập hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên
của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard ngân hàng thành viên có thể
cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ
tồn cầu. Bởi ngân hàng thành viên có thể thanh toán cho các giao dịch thanh toán

11


bằng thẻ tín dụng của nhiều ngân hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế
Visa/MasterCard và các tổ chức thẻ Visa/Master sẽ có trách nhiệm phân bổ đến các
ngân hàng có liên quan trong việc thanh tốn. Như vậy tham gia thị trường thẻ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tham gia vào quá trình tồn cầu hóa, hội nhập
với cộng đồng quốc tế.
1.1.3.3 Đối với đại lý chấp nhận thẻ
 Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và
tăng doanh số: Các đơn vị kinh doanh là cơ sở chấp nhận thẻ như cửa hàng, nhà
hàng, khách sạn… Khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh
tranh cho mình do đã cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh tốn nhanh
chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng của cơ sở chấp nhận thẻ sẽ
tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngồi có thói quen sử dụng
thẻ thanh tốn và doanh số bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở chấp nhận thẻ nhờ đó
cũng lớn mạnh. Ngồi ra, khi thanh tốn bằng thẻ sẽ giúp cơ sở chấp nhận thẻ
nhanh thu hồi vốn. Chẳng hạn, trường hợp khách hàng muốn thanh tốn bằng séc
cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đó sẽ
đứng trước sự lựa chọn khó khăn, hoặc là chấp nhận thanh tốn séc với số tiền lớn
hơn hạn mức được đảm bảo và chiụ rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh

tốn, hoặc sẽ khơng bán được hàng, doanh số bán sẽ giảm. Nếu sử dụng thẻ thanh
toán, cơ sở chấp nhận thẻ có thể yên tâm là sẽ được ghi có vào tài khoản ngay khi
dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc cơ sở chấp nhận thẻ nộp
hóa đơn thanh tốn thẻ cho ngân hàng. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào kinh
doanh để quay vịng vốn hoặc các mục đích khác.
 An tồn, đảm bảo: Khi thanh tốn bằng thẻ sẽ hạn chế được
hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả, hạn chế được tình trạng mất cắp tại các cơ
sở chấp nhận thẻ do sự thiếu trung thực của nhân viên hoặc kẻ trộm, đồng thời cũng
hạn chế được vấn đề mất cắp tiền mặt của bản thân khách hàng.
 Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng: Sử dụng thẻ
thanh toán sẽ giúp cơ sở chấp nhận thẻ rút ngắn được thời gian giao dịch với khách

12


hàng hơn so với khi giao dịch tiền mặt, do bởi giao dịch bán hàng được thực hiện
thông qua máy móc thiết bị chuyển ngân điện tử tại các điểm bán hàng, giảm bớt
thời gian kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách cho các cơ sở chấp nhận thẻ . Vì vậy, q
trình xử lý giao dịch được nhanh chóng, an tồn, chính xác hơn.
 Giảm chi phí giao dịch: Việc thanh toán thẻ sẽ giúp cho các cơ
sở chấp nhận thẻ giảm chi phí bán hàng do giảm được đáng kể các chi phí cho việc
kiểm đếm, bảo quản tiền, và quản lý tài chính.
 Ngồi ra, việc tham gia chấp nhận thẻ cũng tạo điều kiện cho cơ
sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, bên cạnh
việc được cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh tốn, các
cơ sở chấp nhận thẻ cịn nhận được ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh tốn từ
ngân hàng thanh toán.
1.1.3.4 Ý nghĩa kinh tế và xã hội:
 Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ
 Tăng thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Thẻ thanh tốn là

một phương tiện thanh toán tiện lợi, dễ dàng, và hấp dẫn người dân sử dụng. Thanh
toán bằng thẻ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện
thanh toán hiện đại của thế giới. Như vậy, thẻ thanh tốn với những lợi ích thanh
tốn khơng dùng tiền mặt sẽ nâng cao được độ an toàn xã hội, cải thiện được môi
trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở để Việt Nam
hội nhập quốc tế.
 Giảm lưu thông bằng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một
phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thơng, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm
đếm tiền mặt.
 Điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử
dụng thẻ thanh toán sẽ làm tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện
cho Nhà nước quản lý và đánh thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ
cũng như làm cho chính sách tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương

13


lai, thẻ thanh tốn cịn là cơng cụ quản lý của Nhà nước đối với người dân, góp
phần minh bạch tài chính, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động
kinh tế ngầm, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh
tế và điều hành các chính sách tài chính quốc gia.
 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền
kinh tế: Hiện nay hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu
đều được thực hiện trực tuyến (on-line), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh tốn nhanh
chóng hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
 Về phương diện quản lý của Nhà nước: Phát triển thẻ là một
trong những cơng cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà
nước. Do sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ , ngân

hàng khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu
bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới “tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm
tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ:
Việc phát hành và thanh toán thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của
nhà nước mà thẻ được phát hành, cụ thể là các quy chế về phát hành và thanh toán
thẻ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Ngoài ra nếu ngân hàng triển khai thẻ quốc
tế thì việc phát hành và thanh tốn thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế
thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng với các tổ chức thẻ quốc tế đồng thời
tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường thẻ
Trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ gồm nhiều đối tượng
tham gia nhưng cơ bản có các chủ thể sau:
 Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước
cho phép phát hành thẻ. Nếu ngân hàng phát hành thẻ quốc tế thì phải là thành viên

14


chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả
kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như
quốc tế.
 Ngân hàng thanh tốn và ngân hàng đại lý:
 Ngân hàng thanh toán thẻ là các ngân hàng được ngân hàng
phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này
chấp nhận thanh tốn thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của
tổ chức thẻ quốc tế.
 Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ: là ngân hàng được ngân

hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý.
 Cơ sở chấp nhận thẻ: là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng
hóa dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký kết hợp đồng, cơ
sở chấp nhận thẻ phải tuân theo các quy định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh
toán.
 Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng.
Chủ thể là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình. Mỗi chủ thể được
ngân hàng phát hành cấp cho một số PIN. Chủ thể có thể sử dụng thẻ của mình để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại
ATM hoặc các điểm rút tiền mặt
 Người chịu trách nhiệm thanh toán: Ap dụng đối với việc phát
hành và thanh tốn thẻ tín dụng. Đây có thể là chủ thẻ chính (nếu là thẻ cá nhân)
hoặc tổ chức, công ty xin cấp thẻ (nếu là thẻ do công ty ủy quyền cho cá nhân sử
dụng). Người chịu trách nhiệm thanh tốn có nghĩa vụ thanh tốn tồn bộ các khoản
chi tiêu phát sinh từ việc sử dụng thẻ của chủ thẻ.
 Trung tâm thẻ: là phòng quản lý thẻ trung ương - đại diện của
các ngân hàng trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác - chịu trách nhiệm điều hành
hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát, thanh toán thẻ và quản lý rủi ro đồng thời là

15


trung tâm phát hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân
hàng.
 Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
tham gia phát hành và thanh tốn thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm tổ chức thẻ Visa, tổ
chức MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB.
1.2.1.3 Nguyên tắc phát hành và thanh toán thẻ

 Nguyên tắc phát hành thẻ: Thẻ tín dụng được phát hành dựa
trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có nghĩa là khi chấp nhận phát hành thẻ tín dụng
cho khách hàng, ngân hàng cung cấp cho họ một tài khoản tín dụng ngắn hạn với
hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng. Hạn mức
tín dụng thẻ của khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách
hàng, tổng mức cho vay chung này không vượt quá giới hạn cho vay tối đa của
ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật. Khi phát hành thẻ,
một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân thủ đó là khách hàng phải có
đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào tín chấp, ngân
hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp phải bằng tài sản có
giá trị tương đương với hạn mức tín dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp của
khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm có kỳ
hạn. Còn đối với các thẻ ghi nợ, thẻ được phát hành trên cơ sở số dư tiền gởi tại
ngân hàng.
 Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ: Thơng thường nghiệp vụ
phát hành thẻ tại ngân hàng bao gồm từ việc quản lý và triển khai tồn bộ q trình
phát hành thẻ, sử dụng thẻ cho đến khi thu hồi nợ của khách hàng (đối với thẻ tín
dụng)
Khách hàng

(1)

Tiếp nhận hồ sơ

(2)

Thẩm định hồ sơ
(3)

(6)

Giao nhận thẻ

(5)

In PIN, thẻ

(4)

Phân loại khách hàng

Sơ Đồ 1.1 Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng đến ngân hàng đề nghị được phát hành thẻ

16


(2) Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ: Thông thường khi khách hàng muốn phát
hành thẻ phải đến ngân hàng để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào
giấy đề nghị sử dụng thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như chứng minh thư, hộ
chiếu…
(3) Thẩm định lại hồ sơ: căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến
hành thẩm tra hồ sơ và quyết định chấp thuận phát hành thẻ hoặc từ chối. Ngân
hàng thường xem xét lại hồ sơ được lập đúng hay chưa, tình hình tài chính của cơng
ty hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng cá nhân trong trường hợp
xin cấp thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp, kiểm tra số dư trên tài khoản khách
hàng (đối với thẻ ghi nợ), mối quan hệ tín dụng với khách hàng trước đây (nếu
có)… Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ ký hợp đồng với khách hàng.
(4) Phân loại khách hàng: Nếu việc xem xét hồ sơ phát hành thẻ hồn tồn hợp
lệ thì ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ thì đơn
giản hơn vì khách hàng đã có tài khoản ở ngân hàng. Cịn với thẻ tín dụng thì ngân

hàng phải tiến hành xếp loại khách hàng để có một chính sách tín dụng phù hợp.
(5) In dập nổi thẻ và PIN, đóng gói thẻ: Bằng kỹ thuật riêng của từng ngân
hàng phát hành, in dập nổi thông số cần thiết về chủ thẻ lên thẻ như số thẻ, thời gian
hiệu lực, mã số ngân hàng… Đồng thời mã hóa và định dạng mã số cá nhân (PIN)
cho chủ thẻ. Đóng gói thẻ và PIN vào từng phong bì để gửi cho ngân hàng chi
nhánh hoặc trực tiếp đến chủ thẻ.
(6) Giao thẻ cho khách hàng: Trước khi giao thẻ, ngân hàng phải kích hoạt thẻ
cho khách hàng. Khi ngân hàng giao thẻ và số PIN thì u cầu chủ thẻ phải giữ bí
mật về số PIN của mình. Mọi trường hợp mất tiền do để lộ số PIN chủ thẻ phải chịu
trách nhiệm. Quản lý thơng tin khách hàng, q trình sử dụng thẻ của khách hàng.
Quản lý thu hồi nợ (nếu phát hành thẻ tín dụng). Cung cấp dịch vụ khách hàng. Tổ
chức thanh toán với các đối tác như tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán khác (nếu phát sinh)

17


 Nguyên tắc thanh toán thẻ: Nguyên tắc của quy trình thanh tốn
thẻ ngân hàng là ghi nợ trước, ghi có sau. Tùy theo mỗi ngân hàng ở mỗi nước mà
có cách hạch tốn riêng nhưng đều phải đảm bảo nguyên tắc này.
1.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại:
Thực tế nghiệp vụ thanh toán thẻ tại các ngân hàng gồm các công việc
như sau: Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về cơ sở chấp nhận thẻ; cung cấp
trang thiết bị vật tư phục vụ cơng tác thanh tốn thẻ như ATM, thiết bị cà thẻ; tổ
chức thanh toán tại các giao dịch tại cơ sở chấp nhận thẻ: đây được coi là thao tác
nghiệp vụ thanh tốn cơ bản bao gồm các cơng việc như: Cung cấp dịch vụ khách
hàng, cập nhật, đối chiếu và quản lý các khoản thu chi tài chính liên quan đến giao
dịch thẻ của khách hàng với các đối tác.
1.2.2.1 Quy trình chấp nhận thẻ
Khi khách hàng xuất trình thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ, các cơ sở

chấp nhận thẻ phải xem số tiền thanh tốn có vượt quá mức quy định của ngân hàng
thanh toán hay khơng. Trường hợp số tiền thanh tốn lớn hơn hạn mức thì cơ sở
chấp nhận thẻ phải xin giấy phép. Mỗi loại dịch vụ khác nhau sẽ có cho một hạn
mức thanh tốn riêng. Thơng thường hạn mức này được đưa ra dựa trên mức độ rủi
ro của từng ngành dịch vụ. Ngành nào có rủi ro càng cao thì hạn mức càng thấp. Tất
cả các tổ chức thẻ quốc tế đều tổ chức hạn mức chung theo kiểu này nhưng tùy loại
thẻ mà hạn mức của ngành dịch vụ có khác nhau và sử dụng thống nhất trên tồn
thế giới. Xét các loại thẻ quốc tế hiện nay thì thẻ Amex có hạn mức lớn nhất, sau đó
là MasterCard, JCB và cuối cùng là Visa. Thông thường cơ sở chấp nhận thẻ khi
chấp nhận thanh toán thẻ phải thực hiện các cơng việc sau:
 Bước 1: Kiểm tra tính thật giả của thẻ, số thẻ, xác thực chủ thẻ,
hạn mức giao dịch có được thanh tốn hay phải xin cấp phép.
 Bước 2: Lập 4 hóa đơn thanh tốn.
 Bước 3: Trả lại thẻ cho chủ thẻ cùng một liên hóa đơn thanh
tốn, cơ sở chấp nhận thẻ thanh tốn giữ lại một liên hóa đơn để lưu làm chứng từ

18


×