Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




PHAN VŨ HUY

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




PHAN VŨ HUY

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH :
MÃ SỐ
:


TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. THÂN THỊ THU THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan về quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ......................... 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của quyền chọn cổ phiếu ...................................... 4
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm quyền chọn cổ phiếu ........................................................... 5
1.1.2.1 Khái niệm quyền chọn cổ phiếu ............................................................................. 5
1.1.2.2 Đặc điểm quyền chọn cổ phiếu .............................................................................. 6
1.1.3 Phân loại quyền chọn cổ phiếu ................................................................................. 6

1.1.3.1 Theo quyền của người mua .................................................................................... 6
1.1.3.2 Theo thời điểm thực hiện quyền ............................................................................. 7
1.1.3.3 Theo tài sản cơ sở ................................................................................................... 7
1.1.4 Các trạng thái của quyền chọn cổ phiếu ................................................................... 8
1.1.5 Mục đích của người mua và người bán quyền chọn cổ phiếu .................................. 8
1.1.6 Quyền lợi, nghĩa vụ của người mua và người bán quyền chọn cổ phiếu ................. 10
1.1.7 Vai trò của quyền chọn cổ phiếu .............................................................................. 11
1.2 Giá quyền chọn cổ phiếu ........................................................................................... 11
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 11
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu ............................................... 12
1.2.3 Các mơ hình định giá quyền chọn cổ phiếu ............................................................. 15


1.2.3.1 Mơ hình cây nhị phân ............................................................................................ 15
1.2.3.2 Mơ hình Black-Scholes ......................................................................................... 17
1.3 Những điều kiện tiền đề để xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên TTCK ............. 19
1.3.1 Sự phát triển thị trường chứng khốn ..................................................................... 19
1.3.2 Mơi trường pháp lý ................................................................................................. 20
1.3.3 Nhận thức nhà đầu tư.............................................................................................. 20
1.3.4 Nguồn nhân lực phục vụ......................................................................................... 20
1.3.5 Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơng nghệ ........................................................................ 20
1.3.6 Hàng hóa cơ sở ....................................................................................................... 21
1.4 Kinh nghiệm xây dựng quyền chọn cổ phiếu tại các TTCK trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam .......................................................................... 21
1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng quyền chọn cổ phiếu tại cácTTCK trên thế giới ............... 21
1.4.1.1 Sở giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE) .......................................................... 21
1.4.1.2 Sở giao dịch chứng khoán phái sinh Hàn Quốc (KOFEX) .................................. 23
1.4.1.3 Giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại TTCK Nhật Bản (TSE)................................. 25
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam ............................................................ 27
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 28

CHƯƠNG 2: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu thị trường chứng khốn Việt Nam ........................................................ 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam .......................................... 29
2.1.2 Thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam ........................................................... 30
2.2 Sự cần thiết phải xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.............. 36
2.2.1 Đối với nhà đầu tư .................................................................................................. 36
2.2.2 Đối với công ty ....................................................................................................... 39
2.2.3 Đối với nền kinh tế ................................................................................................. 40
2.3 Đánh giá những điều kiện tiền đề để xây dựng QCCP trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.................................................................................................... 41
2.3.1 Sự phát triển thị trường chứng khoán ..................................................................... 41


2.3.2 Môi trường pháp lý ................................................................................................. 44
2.3.3 Nhận thức nhà đầu tư ............................................................................................ 47
2.3.4 Nguồn nhân lực phục vụ ......................................................................................... 48
2.3.5 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ......................................................................... 48
2.3.6 Hàng hóa cơ sở ....................................................................................................... 49
2.4 Những hạn chế khi ứng dụng QQCP trên TTCK Việt Nam ................................. 50
2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng quyền chọn cổ phiếu
trên TTCK Việt Nam ...................................................................................................... 53
2.5.1 Mơ hình nghiên cứu ................................................................................................ 53
2.5.2 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 54
2.5.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 56
2.5.3.1 Thông tin mẫu khảo sát ........................................................................................ 56
2.5.3.2 Phân tích thống kê mơ tả ...................................................................................... 58
2.5.3.3 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha............................................................... 59
2.5.3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................................... 61
2.5.3.5 Phân tích hồi quy .................................................................................................. 62

2.5.3.6 Kiểm định mơ hình hồi quy .................................................................................. 64
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Mục tiêu, định hướng xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam..... 66
3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................................... 66
3.1.2 Định hướng ............................................................................................................... 66
3.2 Giải pháp xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ......................... 67
3.2.1 Tiếp tục phát triển TTCK bền vững để tạo niềm tin nhà đầu tư ............................. 67
3.2.2 Mở rộng quy mô TTCK Việt Nam ........................................................................... 70
3.2.3 Môi trường pháp lý ................................................................................................... 71
3.2.3.1 Luật và văn bản dưới Luật hướng dẫn chi tiết về cách thức hoạt động
của thị trường quyền chọn cổ phiếu .................................................................................. 71


3.2.3.2 Các chế tài trong lĩnh vực chứng khoán phải nghiêm minh .................................. 73
3.2.3.3 Mơi trường đầu tư an tồn ..................................................................................... 73
3.2.3.4 Môi trường đầu tư minh bạch ................................................................................ 73
3.2.3.5 Môi trường đầu tư công bằng ................................................................................ 74
3.2.4 Nhận thức nhà đầu tư và hàng hóa cơ sở cho quyền chọn cổ phiếu......................... 75
3.2.4.1 Nâng cao nhận thức nhà đầu tư về quyền chọn cổ phiếu ...................................... 75
3.2.4.2 Lựa chọn công cụ định giá quyền chọn cổ phiếu cho nhà đầu tư ......................... 76
3.2.4.3 Hàng hóa cơ sở cho quyền chọn cổ phiếu ............................................................. 78
3.2.5 Nâng cao nhu cầu sử dụng quyền chọn cổ phiếu của nhà đầu tư ............................. 79
3.2.5.1 Xây dựng chính sách thuế thu nhập trên chứng khoán hợp lý .............................. 79
3.2.5.2 Nới lỏng biên độ dao động giá cổ phiếu................................................................ 80
3.2.6 Nguồn nhân lực phục vụ ........................................................................................... 80
3.2.6.1 Xây dựng nguồn nhân lực phục vụ có kiến thức về quyền chọn cổ phiếu ............ 80
3.2.6.2 Xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực.......................... 81
3.2.6.3 Xây dựng nguồn nhân lực có phong cách lịch sự, hòa nhã ................................... 81

3.2.7 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ........................................................................... 82
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 83
Kết luận.............................................................................................................................. 84


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân
Thị Thu Thủy. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, do chính tác
giả thực hiện và chưa từng được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Phan Vũ Huy


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CBOE

Sở giao dịch quyền chọn cổ phiếu Chicago

CCPS

Cơng cụ phái sinh

CPH

Cổ phần hóa


CTCK

Cơng ty chứng khốn

CTNY

Cơng ty niêm yết

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐQC

Hợp đồng quyền chọn

HASTC

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khốn Thành Phố Hồ Chí Minh

HNX


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HNX-Index

Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

KOFEX

Sở giao dịch hợp đồng tương lai Hàn Quốc

NĐT

Nhà đầu tư

NHNN

Ngân hàng nhà nước

OCC

Trung tâm thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn

OTC

Thị trường phi tập trung

QCCP

Quyền chọn cổ phiếu


SGD

Sở giao dịch

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khốn

TTCKPS

Thị trường chứng khốn phái sinh

TTTC

Thị trường tài chính

TTTTBT

Trung tâm thanh tốn bù trừ

UBCKNN


Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VN-index

Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ảnh hưởng lên giá quyền chọn của sự thay đổi về lãi suất phi rủi ro
Hình 1.2: Ảnh hưởng lên giá quyền chọn của sự thay đổi về độ bất ổn
Hình 1.3: Mơ hình cây nhị phân một bước
Hình 1.4: Mơ hình cây nhị phân hai bước
Hình 2.1: Sự biến động của VN-index giai đoạn năm 2006 – 2012
Hình 2.2: Sự biến động của HNX-index giai đoạn 2006 – 2012
Hình 2.3: Sự biến động của UpCom-index giai đoạn năm 2009 – 2012
Hình 2.4:Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng QCCP
Hình 3.1: Mơ hình hoạt động của TTCK Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng lên giá QCCP
Bảng 2.1: Sự phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn năm 2000 – 2005
Bảng 2.2: Bảng thống kê 10 CP có biến động giá mạnh nhất trên HOSE
Bảng 2.3: Bảng thống kê 10 CP có biến động giá mạnh nhất trên HNX
Bảng 2.4: Mức vốn hóa thị trường giai đoạn năm 2006 - 2012

Bảng 2.5: Quy mô TTCK Việt Nam qua giai đoạn năm 2006 - 2012
Bảng 2.6 : Dòng vốn FII đầu tư vào Việt Nam giai đoạn năm 2006 - 2012
Bảng 2.7 : Tổng hợp các thang đo được mã hóa
Bảng 2.8: Thời gian đầu tư theo mẫu khảo sát
Bảng 2.9: Nghề nghiệp theo mẫu khảo sát
Bảng 2.10: Giới tính theo mẫu khảo sát
Bảng 2.11: Thu nhập theo mẫu khảo sát
Bảng 2.12: Kết quả đo lường khả năng ứng dụng QCCP
Bảng 2.13: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng QCCP
Bảng 2.14: Cronbach alpha của các thành phần nghiên cứu
Bảng 2.15: Kết quả phân tích EFA của các nhân tố
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 2.17: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 3.1: Định giá quyền chọn cổ phiếu bằng mơ hình Black - Scholes


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, tham gia vào nền tài chính
quốc tế chứa đựng đầy rủi ro và thách thức. Thị trường tài chính Việt Nam nói
chung và Thị trường chứng khốn Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cả về quy mơ và chất lượng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 12 năm với
những thăng trầm. Kể từ khi hoạt động tới nay, VN-Index có lúc đã lên tới hơn
1000 điểm làm cho các nhà đầu tư vô cùng hứng khởi với lợi nhuận thu được. Tuy
nhiên, có những lúc thị trường sụt giảm rất nghiêm trọng, VN-Index lần lượt phá vỡ
các ngưỡng hỗ trợ tâm lý đầu tư, nhiều nhà đầu tư chứng khoán cảm thấy lo ngại
khi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn giảm bất ngờ. Vì vậy, phải có một

cơng cụ bảo vệ nhà đầu tư tránh những rủi ro trên TTCK Việt Nam, một trong
những công cụ hữu hiệu là quyền chọn cổ phiếu.
Mặt khác khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, sự
hiểu biết của nhà đầu tư cũng như nhu cầu đầu tư đa dạng của các tổ chức đầu tư
chuyên nghiệp đòi hỏi thị trường phải có thêm những cơng cụ tài chính cao cấp bên
cạnh những cơng cụ tài chính cơ bản. Đây là thời điểm chín muồi để triển khai
quyền chọn cổ phiếu vì tốc độ phát triển vừa qua khá nhanh, giá tăng - giảm đột
biến, do đó nhu cầu về quyền chọn cổ phiếu càng trở nên cấp bách.
Với những nhân tố chủ quan và khách quan của thị trường thì việc triển khai
quyền chọn cổ phiếu chỉ là vấn đề thời gian. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn giúp cho nhà đầu tư có thể có thêm một
cơng cụ mới để phịng ngừa rủi ro khi đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu lý luận quyền chọn cổ phiếu, các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền
chọn và sự cần thiết của việc áp dụng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng


2

khốn Việt Nam. Đồng thời, tìm hiểu về thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu
của một số nước trên thế giới như: CBOE, KOFEX, TSE.
Phân tích thực trạng hoạt động TTCK Việt Nam để xác định những điều kiện
ứng dụng quyền chọn cổ phiếu, từ đó nhận định khả năng ứng dụng quyền chọn cổ
phiếu tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu của đề tài, sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng bao gồm:
Phương pháp thống kê và mơ tả: tập hợp, phân tích và đánh giá mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố cơ sở tác động đến việc ứng dụng quyền chọn cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp so sánh và đối chiếu: làm nổi bật kết quả phân tích và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến việc hình thành quyền chọn cổ
phiếu. Từ đó đối chiếu với các thơng tin trong q khứ để tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra kết luận phù hợp.
Nghiên cứu đo lường từng nhân tố tác động đến khả năng ứng dụng quyền
chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, tiến hành phương
pháp thống kê, xử lý thông tin, số liệu từ cuộc khảo sát bằng phần mềm SPSS phiên
bản 17.0.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quyền chọn cổ phiếu, kinh nghiệm xây dựng quyền
chọn tại các TTCK trên thế giới, những điều kiện tiền đề để xây dựng quyền chọn
cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
ứng dụng quyền chọn cổ phiếu, đưa ra các giải pháp để xây dựng quyền chọn cổ
phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam, khơng phân tích các chiến lược kinh
doanh quyền chọn cổ phiếu.


3

5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Chương 2: Nhận định khả năng ứng dụng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Giải pháp xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam



4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan về quyền chọn cổ phiếu
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của quyền chọn cổ phiếu
Những giao dịch đầu tiên về quyền chọn đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 18 ở Châu
Âu. Vào đầu những năm 1900, một nhóm cơng ty đã thành lập “Hiệp hội những nhà
môi giới và kinh doanh quyền chọn”. Mục đích hoạt động của hiệp hội này là cung
cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau. Các nhà kinh
doanh không gặp nhau trên thị trường, NĐT muốn mua quyền chọn liên hệ với một
công ty thành viên, công ty này sẽ cố gắng tìm người bán quyền chọn từ những
khách hàng của họ hoặc từ những công ty thành viên khác, nếu khơng có người bán,
cơng ty sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo
cách này gọi là thị trường phi tập chung (Over – the – counter market).
Thị trường quyền chọn của Hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền
chọn chịu áp lực của hai yếu tố:
- Khơng có thị trường thứ cấp, người mua quyền chọn khơng có quyền bán
cho bên khác trước ngày đáo hạn.
- Khơng có kỹ thuật nào đảm bảo rằng người bán quyền chọn sẽ thực hiện hợp
đồng, nếu người bán không thực hiện hợp đồng thì người mua phải tốn chi phí kiện
tụng.
Vào tháng 4 năm 1973, đã có một thay đổi mang tính cách mạng trong thị
trường quyền chọn. Sở giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) – Sở giao dịch
lâu đời nhất và lớn nhất về các hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một Sở giao
dịch dành riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Sở giao dịch này được đặt tên
là Chicago Board of Option Exchange (CBOE), mở cửa giao dịch quyền chọn mua
vào ngày 26/4/1973 và giao dịch các hợp đồng quyền chọn bán trong tháng 6/1977.

Vào thời kỳ đó, chủ yếu trao đổi các cổ phiếu đơn lẻ.


5

CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp đồng quyền chọn bằng
cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của hợp đồng quyền chọn và đã làm
tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một NĐT đã mua hoặc bán
quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo hạn và
bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu.
Điểm mới và quan trọng nhất đó là CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh
toán đảm bảo cho người mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
Vì vậy, không giống như trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn
khơng cịn phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến quyền chọn
trở nên hấp dẫn đối với NĐT.
Sau đó, SGDCK Mỹ (The American Stock Exchange - AMEX) và SGDCK
Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975,
SGDCK Pacific (PSE) thực hiện giao dịch vào năm 1976.
Trong thập niên 80 của thế kỷ 19, thị trường quyền chọn ngoại tệ, chỉ số
chứng khoán và hợp đồng giao sau, cũng chính là hình thức giao dịch quyền chọn
được dùng phổ biến một thời lúc bấy giờ, đã phát triển ở Mỹ. PHLX là nơi giao
dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên. CBOE trao đổi chỉ số chứng khoán S&P 100 và
S&P 500, AMEX giao dịch quyền chọn về chỉ số chứng khốn của một số thị
trường chính và SGDCK New York giao dịch chỉ số NYSE.
Ngày nay, thị trường quyền chọn đã phát triển khắp nơi trên thế giới. Các loại
quyền chọn được trao đổi phổ biến nhất hiện nay trên thế giới là quyền chọn về
chứng khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ...
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm quyền chọn cổ phiếu
1.1.2.1 Khái niệm quyền chọn cổ phiếu
Quyền chọn cổ phiếu là một thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán,

trong đó người mua quyền khơng nhất thiết phải thực hiện quyền đó, để mua hoặc
bán vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua
quyền phải trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn và người bán quyền


6

có nghĩa vụ phải thực hiện theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó dù cho giá cả
thị trường diễn biến ra sao.
1.1.2.2 Đặc điểm quyền chọn cổ phiếu
- Tính phái sinh: QCCP là một cơng cụ tài chính phái sinh, bởi vì nó được
hình thành trên cơ sở một loại tài sản khác như các loại cổ phiếu...Do đó, các loại
tài sản này được gọi là tài sản cơ sở.
- Tính lựa chọn: QCCP là cơng cụ tài chính phái sinh cung cấp quyền cho
người nắm giữ quyền chọn chứ không phải nghĩa vụ phải thực hiện việc mua hay
bán. Nội dung trong các HĐQC là sự thỏa thuận về quyền chọn trong tương lai giữa
các bên, trên cơ sở đó hình thành mức phí mua quyền.
- Tính kỳ hạn: QCCP có ngày ký kết và ngày hết hiệu lực, khoảng thời gian từ
ngày ký kết đến hết ngày hết hiệu lực là thời gian hiệu lực của quyền chọn.
- Tính thanh khoản: Các HĐQC có thể được giao dịch, mua bán cả trên thị
trường sơ cấp cũng như thị trường thứ cấp. Do đó, đã tạo cho sản phẩm này tính
thanh khoản tương đối cao.
1.1.3 Phân loại quyền chọn cổ phiếu
1.1.3.1 Phân loại theo quyền của ngƣời mua
- Quyền chọn mua cổ phiếu: là HĐQC được ký kết tại thời điểm hiện tại, trong
đó bên mua có quyền thực hiện quyền mua (hoặc không mua) một loại cổ phiếu
theo một mức giá đã được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Để có được
quyền chọn, người mua quyền chọn mua phải trả cho người bán một khoản phí. Cịn
bên bán phải có nghĩa vụ bán cổ phiếu khi bên mua thực hiện quyền. Trường hợp
người bán quyền chọn mua bán quyền chọn trong khi đang sỡ hữu cổ phiếu thì đó là

quyền chọn có bảo vệ (covered option), ngược lại người bán quyền chọn mua khơng
sỡ hữu cổ phiếu thì đó là quyền chọn khơng có bảo vệ (uncovered option).
- Quyền chọn bán cổ phiếu: là HĐQC được ký kết tại thời điểm hiện tại, trong
đó bên mua có quyền thực hiện quyền bán (hoặc không bán) một cổ phiếu theo một
mức giá đã được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Để có quyền chọn bán,


7

người mua quyền chọn bán phải trả cho người bán quyền một khoản phí. Cịn bên
bán phải có nghĩa vụ mua cổ phiếu khi bên mua thực hiện quyền.
1.1.3.2 Phân loại theo thời điểm thực hiện quyền
- Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): là quyền chọn cho phép
người nắm giữ quyền chọn đưa ra yêu cầu thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết cho đến khi đáo hạn hợp đồng, kể
cả vào ngày đáo hạn. Việc thanh tốn sẽ thực sự xảy ra trong vịng hai ngày làm
việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn xác nhận
vào ngày đáo hạn.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): là quyền chọn chỉ cho
phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện vào ngày đáo hạn. Việc thanh toán thực
sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được
người nắm giữ quyền chọn xác nhận vào ngày đáo hạn.
1.1.3.3 Phân loại theo tài sản cơ sở
Theo cách phân loại này thì có vơ số loại HĐQC, vì trên lý thuyết, bất kì một
tài sản cơ sở nào cũng có thể phát sinh một quyền chọn dựa trên nó. Do đó, có thể
phân thành các nhóm chính sau:
- Đối với hàng hóa: gồm quyền chọn cà phê, vàng, xăng dầu, sắt, thép...
- Đối với dịch vụ: gồm quyền chọn tiền taxi, tiền điện, cước viễn thông…
- Đối với tài sản tài chính: gồm quyền chọn ngoại tệ, lãi suất, cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, hợp đồng hoán đổi, chỉ

số chứng khoán…
+ Quyền chọn chỉ số chứng khoán: Các chỉ số chứng khoán thường gặp như
chỉ số S&P 100; S&P 500; chỉ số Nasdaq trên thị trường NYSE; chỉ số Nikkei 225
trên TTCK Tokyo.
+ Quyền chọn tiền tệ: Vì nhiều cơng ty và NĐT nhạy cảm với rủi ro tỷ giá nên
quyền chọn tiền tệ cũng như các CCPS khác được sử dụng rộng rãi. Quyền chọn
tiền tệ là một HĐQC với tài sản cơ sở là các loại tiền tệ, trao cho người nắm giữ


8

quyền chọn có quyền mua hay bán một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác
định trước trong một khoảng thời gian đáo hạn ở tương lai.
+ Quyền chọn lãi suất: quyền chọn lãi suất là dạng quyền chọn đặc biệt của
quyền chọn về hợp đồng giao sau. Tài sản cơ sở là các hợp đồng giao sau về lãi
suất. Khi quyền chọn lãi suất được thực hiện, cùng với thu nhập bằng tiền mặt,
người nắm giữ quyền chọn sẽ có vị thế dài hạn trên hợp đồng giao sau cơ sở, cịn
người phát hành quyền chọn sẽ có vị thế ngắn hạn tương ứng.
Hiện nay, trên thế giới, các giao dịch quyền chọn dựa trên các tài sản tài chính
chiếm một tỉ trọng lớn, đặc biệt là quyền chọn ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ…
1.1.4 Các trạng thái quyền chọn cổ phiếu
Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, người mua thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng còn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện hành trên thị trường vào
thời điểm đó so với mức giá thực hiện (strike/exercise price) đã quy định. Cụ thể,
xét từ vị thế người mua hợp đồng quyền chọn có ba trạng thái:
- Được giá quyền chọn (In the money – ITM): là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn mà có lãi. Khi đó:
giá thị trường > giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn mua) và giá thị trường
< giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái ITM

gọi là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.
- Ngang giá quyền chọn (At the money – ATM): là trạng thái khi người nắm
giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn mà không phát
sinh khoản lãi hay lỗ. Khi đó: giá thị trường = giá thực hiện.
- Giảm giá quyền chọn (Out of the money – OTM): là trạng thái khi người
nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ
chịu lỗ. Khi đó: giá thị trường < giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn mua)
và giá thị trường > giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở
trạng thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền.
1.1.5 Mục đích của ngƣời mua và ngƣời bán quyền chọn cổ phiếu


9

Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các NĐT đã
ứng dụng công cụ này với những mục đích khác nhau:
- Mục đích của ngƣời mua quyền chọn cổ phiếu
+ Bảo hộ: cổ phiếu luôn luôn biến động và không thể chắc chắn được giá cổ
phiếu trong tương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như là công cụ bảo hộ vị thế
hiện có của NĐT bằng việc cố định giá trên hợp đồng quyền chọn.
+ Đầu cơ: NĐT cũng có thể sử dụng quyền chọn để đầu cơ với số tiền bỏ ra
ban đầu thấp hơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp trên thị trường và có thể tìm
được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao.
+ Trì hỗn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một NĐT
muốn mua hay bán nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay mà chờ đợi diễn
biến tiếp theo của thị trường. Trong trường hợp này, quyền chọn có thể giúp NĐT
hạn chế rủi ro biến động giá cổ phiếu và có thể trì hỗn quyết định mua bán trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng đã mua.
- Mục đích của ngƣời bán quyền chọn cổ phiếu
Khi bán quyền chọn thì người bán quyền chỉ có thể kiếm được lợi nhuận hữu

hạn trong khi có thể bị lỗ vơ hạn. Thơng thường, người bán quyền thường nhằm đến
những mục đích bảo hiểm vị thế hoặc tăng tỷ suất sinh lời.
+ Bảo hộ vị thế: giống như người mua, người bán quyền chọn cũng có nhu cầu
cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định vì lo sợ những diễn biến bất lợi
của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp NĐT có thể tính tốn được phần thu
nhập (trường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí (trong trường hợp bán quyền
chọn bán) trong tương lai. Trường hợp quyền chọn khơng được thực hiện thì phần
phí quyền chọn thu được có thể giúp NĐT bù lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.
+ Tăng tỷ suất sinh lời: ngồi mục đích bảo hộ vị thế, quyền chọn còn được sử
dụng để tăng thu nhập cho người bán quyền:
Trường hợp quyền chọn được thực hiện, khi đó ngoại trừ phần tiền đã tính
tốn được do việc cố định giá bán, người bán quyền cịn thu thêm phần phí hợp
đồng, làm tăng thêm thu nhập có được từ việc mua bán.


10

Trường hợp quyền chọn khơng được thực hiện, thì người bán có thể hưởng
phần phí đó mà khơng phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán nào. Sau khi hợp
đồng đáo hạn, người bán có thể bán một quyền khác và nhận tiền phí khác từ hợp
đồng mới.
Như vậy, tùy theo những dự đoán khác nhau mà các NĐT có những hành động
khác nhau nhằm mục đích làm tăng tỷ suất sinh lời trong đầu tư.
1.1.6 Quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời mua và ngƣời bán quyền chọn cổ
phiếu
- Ngƣời bán quyền chọn: sau khi thu phí quyền chọn thì người bán quyền
chọn phải có nghĩa vụ ln sẵn sàng tiến hành giao dịch mua hoặc bán cổ phiếu đã
thỏa thuận trong hợp đồng với bên mua khi bên mua thực hiện quyền trong thời hạn
đã thỏa thuận. Theo lý thuyết, bên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn còn vũng lỗ
rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các ngân hàng hoặc các công ty tài

chính. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người bán quyền chọn, đó là người
bán quyền chọn mua và người bán quyền chọn bán.
- Ngƣời mua quyền chọn: phải trả cho bên bán quyền chọn phí quyền chọn
để có được quyền mua hoặc bán cổ phiếu. Quyền chọn trao cho người giữ quyền để
thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu
lực hợp đồng bên mua quyền chọn có 03 lựa chọn:
(1) Hoặc thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá trên thị trường có
lợi.
(2) Hoặc bán hợp đồng quyền chọn cho bên thứ ba trên thị trường hưởng
chênh lệch giá.
(3) Hoặc để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực mà không tiến hành bất cứ
một giao dịch mua – bán nào cả nếu biến động giá thị trường bất lợi so với giá thực
hiện trên hợp đồng quyền chọn.
Khi bên mua không thực hiện quyền chọn sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý
thuyết bên mua có vùng lãi khơng giới hạn cịn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí


11

quyền chọn. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: người
mua quyền chọn mua, người mua quyền chọn bán.
1.1.7 Vai trị của quyền chọn cổ phiếu
Có thể nói QCCP có vai trị rất lớn trong sự phát triển của TTCK, cụ thể:
- Tạo ra công cụ bảo hiểm rủi ro và lợi nhuận cho NĐT trên TTCK
Với việc sở hữu QCCP, NĐT trên TTCK có thể cố định giá bán, mua CP trong
một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu biết vận dụng các kỹ thuật mua bán CP
kết hợp với quyền chọn, các NĐT có thể bảo vệ được lợi nhuận trong kinh doanh
chứng khốn một cách hữu hiệu. Ngồi ra, việc ứng dụng giao dịch QCCP cũng là
cơ hội tăng thu nhập của các CTCK thơng qua việc thu phí từ giao dịch, tư vấn ... từ
đó tăng thêm thu nhập cho ngân sách nhà nước bằng các khoản thuế.

- Thúc đẩy TTCK phát triển
Với vai trị là một cơng cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, quyền chọn
tạo tâm lý an toàn hơn trong đầu tư vào cổ phiếu. Do đó, thu hút được thêm nhiều
NĐT. Bên cạnh đó, với vai trị là một hàng hóa trên TTCK, QCCP mang đến kỳ
vọng kiếm lợi nhuận nên khi quyền chọn được ứng dụng giao dịch, nhiều NĐT sẽ
tham gia thị trường để kinh doanh quyền chọn. Khi nhiều NĐT tham gia thị trường
sẽ làm cầu chứng khoán tăng. Điều này làm cho thị trường trở nên sôi động và cơ
hội phát triển, mở rộng thị trường là rất cao.
- Tác động gián tiếp đến các Công ty niêm yết và nền kinh tế
Một CTNY có thể nhìn vào xu hướng giao dịch QCCP trên thị trường mà nhận
biết được sự đánh giá của thị trường đối với công ty, từ đó giúp cơng ty có những sự
điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh để giữ uy tín của cơng ty trên thị trường. Do
đó, QCCP giúp NĐT giám sát gián tiếp hoạt động của các CTNY.
1.2 Giá quyền chọn cổ phiếu
1.2.1 Khái niệm
Giá quyền chọn cổ phiếu là giá trị của quyền chọn nếu quyền chọn được thực
hiện ngay. Giá của quyền chọn bao gồm giá trị nội tại (Intrinsic Value) và giá trị
thời gian (Time Value).


12

- Giá trị nội tại (Intrinsic Value): là giá trị lớn nhất giữa phần chênh lệch
giữa giá thị trường của cổ phiếu cơ sở và giá thực hiện ghi trong hợp đồng quyền
chọn với 0. Nếu quyền chọn là quyền chọn cao giá (ITM) thì quyền chọn có giá trị
thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau:
+ Đối với quyền chọn mua: giá trị nội tại = Max(0, giá cổ phiếu – giá thực
hiện)
Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp hơn giá cổ phiếu trên
thị trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn mua sẽ có lợi nếu thực hiện hợp

đồng và hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng là phần chênh lệch giữa giá
thị trường của cổ phiếu và giá thực hiện của quyền chọn. Còn trong trường hợp giá
thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao hơn thị giá của cổ phiếu thì giá trị thực của
quyền chọn mua bằng 0 và quyền chọn khơng có giá trị thực.
+ Đối với quyền chọn bán: giá trị thực = Max(0, giá thực hiện – giá cổ phiếu)
Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn bán cao hơn giá cổ phiếu trên thị
trường thì người mua hợp đồng quyền chọn bán sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng và
hợp đồng có giá trị thực, đó chính là phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền
chọn và giá thị trường của cổ phiếu. Trường hợp giá thực hiện trên hợp đồng quyền
chọn thấp hơn thị giá của cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn bán bằng 0 và
quyền chọn khơng có giá trị thực.
- Giá trị thời gian (Time Value): là giá trị mà người bán quyền chọn chuẩn bị
trả cho khả năng mà thị trường có thể di chuyển theo dự đốn của NĐT trong suốt
vòng đời của quyền chọn. Giá trị thời gian sẽ thay đổi khi quyền chọn có lời, hịa
vốn, lỗ và có giá trị cao nhất khi quyền chọn có lời. Khi thời gian gần đến ngày đáo
hạn thì cơ hội để quyền chọn có thể thay đổi là giảm vì vậy giá trị thời gian cũng
giảm.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá quyền chọn cổ phiếu
Có 6 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu:
- Giá thị trƣờng của cổ phiếu cơ sở: khi giá thị trường cổ phiếu cơ sở thay
đổi thì khả năng thực thi HĐQC sẽ tăng lên hay giảm xuống, tùy theo loại quyền


13

chọn và kèm theo đó là sự thay đổi của giá quyền chọn cổ phiếu. Khi giá thị trường
CP càng cao thì người mua quyền chọn mua CP càng có lợi, khi đó họ sẵn sàng trả
giá cao hơn để có quyền mua trong tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua CP sẽ
tăng, nhưng người mua quyền chọn bán CP sẽ bất lợi, lúc đó quyền chọn bán kém
hấp dẫn và giá quyền chọn bán sẽ giảm.

- Giá thực hiện: giá thực hiện được cố định trong suốt thời gian hiệu lực của
HĐQC. Trong trường hợp quyền chọn mua cổ phiếu, giá thực hiện càng thấp thì
khả năng thực hiện HĐQC càng cao, khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ngược lại, khi
giá thực hiện của quyền chọn bán cổ phiếu càng thấp thì giá quyền chọn càng thấp
vìHĐQC sẽ ít có cơ hội để thực hiện.
- Lãi suất phi rủi ro: lãi suất phi rủi ro tác động đến giá của QCCP không rõ
ràng, khi lãi suất phi rủi ro tăng, tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá cổ phiếu cũng
sẽ có xu hướng tăng, kéo theo giá trị hiện tại của các dòng tiền mà NĐT kỳ vọng
nhận được trong tương lai sẽ giảm. Cả hai tác động này đều có xu hướng làm giảm
giá của quyền chọn bán. Vì vậy, giá quyền chọn bán có xu hướng giảm khi lãi suất
phi rủi ro trên thị trường tăng. Với quyền chọn mua cổ phiếu, lãi suất phi rủi ro tăng
có xu thế làm tăng giá quyền chọn mua. Tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá cổ
phiếu tăng thì lại có xu hướng làm giảm giá quyền chọn, tuy nhiên tác động này lại
không bằng so với lãi suất phi rủi ro, do đó khi lãi suất phi rủi ro tăng thì giá quyền
chọn mua cũng tăng.
Giá quyền chọn bán

Giá quyền chọn mua

10

10

8

8

6

6


4

4

2

Lãi suất không rủi ro (%)

0

2

Lãi suất không rủi ro (%)

0
2

4

6

8

10

2

4


6

8

10

(Nguồn: Quyền chọn cổ phiếu từ lý thuyết đến thực tiễn)
Hình 1.1: Ảnh hƣởng của giá QCCP khi lãi suất phi rủi ro thay đổi


14

- Thời gian đến lúc đáo hạn: với quyền chọn kiểu Mỹ thì có sự tác động rõ
ràng vì nếu như thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn càng dài thì quyền chọn càng
hấp dẫn và giá của quyền chọn cổ phiếu sẽ càng cao. Xét với hai quyền chọn giống
nhau về các yếu tố khác ngoại trừ thời gian cho đến ngày đáo hạn. Người sỡ hữu
quyền chọn có thời gian dài hơn thì có nhiều thời gian để lựa chọn thực hiện quyền
hơn người sở hữu quyền chọn ngắn hơn. Với quyền chọn kiểu Châu Âu, thời gian
đến ngày đáo hạn có ảnh hưởng khơng rõ đến giá quyền chọn do cả hai quyền chọn
mua và quyền chọn bán đều chỉ có thể thực hiện ở cùng một thời điểm là ngày đáo
hạn.
- Mức độ biến động giá cổ phiếu: mức độ biến động giá cổ phiếu càng cao
thì khả năng giá cổ phiếu có thể lên rất cao hoặc xuống rất thấp cũng tăng cao và
người sở hữu cổ phiếu có thể coi hai xu hướng này triệt tiêu lẫn nhau và không quá
lo lắng. Tuy nhiên người sở hữu quyền mua hay quyền bán thì khơng như vậy,
người mua quyền chọn mua sẽ có lợi nếu như giá cổ phiếu tăng lên nhưng họ chỉ
phải chịu rủi ro tối đa bằng phí quyền chọn mua nếu giá giảm. Với người sở hữu
quyền chọn bán thì khơng như vậy, họ sẽ có lợi nếu như giá của cổ phiếu giảm
mạnh và họ chỉ phải chịu rủi ro tối đa bằng giá quyền chọn bán nếu giá tăng. Do đó,
giá của quyền chọn mua và quyền chọn bán sẽ tăng cao nếu như độ bất ổn của cổ

phiếu tăng.
Giá quyền chọn bán

Giá quyền chọn mua

10

10

8

8

6

6

4

4

Độ bất ổn (%)

2
0

Độ bất ổn (%)

2
0


10

20

30

40

50

10

20

30

40

50

(Nguồn: Quyền chọn cổ phiếu từ lý thuyết đến thực tiễn)
Hình 1.2: Ảnh hƣởng của giá QCCP khi có sự thay đổi về độ bất ổn


15

- Cổ tức: cổ tức làm cho giá cổ phiếu giảm xuống trong ngày giao dịch không
hưởng quyền. Như vậy, khi giá cổ phiếu giảm thì giá của quyền chọn mua cổ phiếu
sẽ giảm, khi cổ phiếu tăng thì giá của quyền chọn bán cổ phiếu sẽ tăng.

Bảng 1.1: Tổng hợp sự tác động của các yếu tố ảnh hƣởng lên giá QCCP
Giá QC mua

Giá QC bán

Giá QC mua

Giá QC bán

Châu Âu

Châu Âu

kiểu Mỹ

kiểu Mỹ

Giá thị trường

+

-

+

-

Giá thực hiện

-


+

-

+

Lãi suất phi rủi ro

+

-

+

-

Thời gian đáo hạn

?

?

+

+

Cổ tức

-


+

-

+

Mức độ biến động

+

+

+

+

Yếu tố

(Nguồn: Quyền chọn cổ phiếu từ lý thuyết đến thực tiễn)
1.2.3 Các mơ hình định giá quyền chọn cổ phiếu
1.2.3.1 Mơ hình cây nhị phân
Mơ hình cây nhị phân là sơ đồ trình bày các hướng phát triển khác nhau theo
lối nhị phân của giá cổ phiếu có khả năng xảy ra trong suốt vòng đời của quyền
chọn. Trong thực tế, với một cây nhị phân trên quyền chọn cổ phiếu, vòng đời của
quyền chọn được chia khoảng 30 bước hoặc nhiều hơn nữa. Trong mỗi bước đều có
sự biến động giá chứng khoán theo lối nhị phân. Với 30 bước có nghĩa là có 31 mức
giá chứng khốn (sau mỗi quý) và 230 (hoặc 1 tỷ) đường phát triển chứng khốn khả
dĩ được xem xét.
Khi sử dụng mơ hình cây nhị phân, áp dụng nguyên tắc định giá theo rủi ro

không đổi với giả thiết là trong môi trường khơng có cơ hội arbitrage, danh mục đầu
tư cổ phiếu phải có thu nhập bằng với lãi suất khơng rủi ro, dòng tiền trong tương
lai được chiết khấu theo mức lãi suất khơng rủi ro.
- Mơ hình cây nhị phân một bƣớc
Xem xét cổ phiếu có giá là S và quyền chọn về cổ phiếu có giá hiện hành là f.
Giả sử rằng quyền chọn hết hạn vào thời điểm T và trong vòng đời của quyền chọn,


×