BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH GIÀU
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH GIÀU
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
Tp. Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở
các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương” là cơng trình do
tơi thực hiện, các số liệu, kết quả khảo sát và tài liệu sử dụng trong luận
văn là trung thực. Những kết quả của Luận văn chưa được công bố trong
các cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Minh Giàu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CÁC
DOANH NGHIỆP…………………………………………………….………………6
1.1. Khái quát về kế toán ở các doanh nghiệp……………………..…………………..6
1.1.1. Khái niệm kế toán doanh nghiệp………………………………………………..6
1.1.2. Bản chất và vai trị của kế tốn …………………………………………………7
1.1.3. Các ngun tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán…………………………..…….10
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn………………………………………………………….14
1.1.5. Hệ thống thơng tin của kế tốn……………………………………….………..15
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp………………….………………..16
1.2.1. Khái qt về tổ chức cơng tác kế tốn…………………………………..……..16
1.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản tổ chức công tác kế tốn…………………..17
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế toán………………………………..………19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp……...…20
1.3. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp……………………...….21
1.3.1. Tổ chức chế độ chứng từ kế toán…………………………………………...….21
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán……………………………………..……..22
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán…………………………………………..……….23
1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán……………………………………..………25
1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………….……….26
1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế tốn………………………………………………………27
1.3.7. Tổ chức cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh…………………………….29
1.3.8. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất……………………………………………..….31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………...32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG………………33
2.1.
Tổng
quan
về
các
doanh
nghiệp
chế
biến
gỗ
trên
tỉnh
Bình
Dương...………………………………………………………………………………33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp chế biến gỗ……………..33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương…………………………………………….35
2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh
Bình Dương………………………………….………………………………...……..39
2.2.1. Thực trạng tổ chức chế độ chứng từ kế toán………………………...…………40
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán……………………………..….41
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán…………………..……………………42
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán………………………………….43
2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán………………………………...………….44
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế tốn………………………...…………………45
2.2.7. Thực trạng tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh…………………………..46
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp chế biến gỗ trên
tỉnh Bình Dương………………………………………………….…………………..47
2.3.1. Về tổ chức chứng từ kế toán………………………………..………………….47
2.3.2. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán……………………………..…………..48
2.3.3. Về tổ chức hệ thống sổ kế toán……………………………..………………….50
2.3.4. Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………….…….50
2.3.5. Về tổ chức bộ máy kế toán………………………………….…………………51
2.3.6. Về tổ chức kiểm tra kế tốn……………………………………..……………..52
2.3.7. Về tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh……………...……………………53
2.3.8. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………………………53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………...……………………54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG……..….55
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình
Dương……………….………………………………………………………………..55
3.2. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp chế biến
gỗ trên tỉnh Bình Dương………………………………………………..…………….56
3.3. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp chế biến gỗ
trên tỉnh Bình Dương……………………………………………..…………….…….57
3.3.1. Giải pháp về trình bày và công bố thông tin ở các DN chế biến gỗ…………...58
3.3.2. Hồn thiện tổ chức chứng từ kế tốn…………………………………………..59
3.3.3. Hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn……………..………………….62
3.3.4. Hồn thiện tổ chức sổ kế tốn…………………………………...……………..65
3.3.5. Hồn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn………………………………….67
3.3.6. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn……………………………………………70
3.3.7. Hồn thiện tổ chức kiểm tra kế tốn…………………………..……………….74
3.3.8. Hồn thiện tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh…………..………………78
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp……………..……………...………………….81
3.4.1. Đối với Nhà nước…………………………………………...…………………81
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương…………..……..81
3.4.3. Đối với Hiệp hội chế biến gỗ tỉnh Bình Dương…………..……………………82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………….………..82
KẾT KUẬN………………………………………………….……………..………..83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích thuật ngữ
BCQT
Báo cáo quản trị
BCTC
Báo cáo tài chính
BTC
Bộ tài chính
CN
Cơng nghiệp
DN
Doanh nghiệp
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế tốn tài chính
NCTT
Nhân cơng trực tiếp
NVL
Ngun vật liệu
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TKKT
Tài khoản kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của kế toán và các đối tượng sử dụng thơng tin………………8
Sơ đồ 1.2: Mơ hình xử lý hệ thống thơng tin kế tốn……………………………..….16
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản lý của DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương.........35
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức hoạt động sản xuất ở các doanh nghiệp chế biến gỗ..…36
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung………….…….44
Sơ đồ 3.1: Mơ hình kết hợp giữa KTTC và KTQT ở các DN chế biến gỗ……...……71
BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các ngun tắc cơ bản của kế tốn……………………….……..10
HÌNH
Hình 2.1: Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp……………………………..……39
Hình 2.2: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp………………………………..…….39
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bình Dương là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh theo hướng phát triển
công nghiệp (CN) và dịch vụ. Theo báo cáo của Tỉnh, trong năm 2013 tổng sản phẩm
GDP tăng 12,8% so với năm 2012, đạt bình quân 52,7 triệu đồng/người/năm. Thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1 tỷ 320 triệu USD. Tổng vốn đầu tư phát triển
tồn xã hội tăng 15,5%, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, nâng
cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động. Tỉnh
Bình Dương phát triển với nhiều ngành nghề phong phú và đa dạng, nhưng không thể
không nhắc đến một trong những ngành nghề truyền thống của Tỉnh của người dân
nơi đây là nghề làm Đồ gỗ. Tại kỳ họp thứ 10 - HĐND tỉnh khóa VIII, UBND tỉnh
Bình Dương chính thức cơng bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội toàn tỉnh năm 2013
kim ngạch xuất khẩu ước đạt gần 15 tỷ USD, tăng 15,7%, trong đó nhóm các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm: dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
bằng gỗ, mủ cao su, điện tử,... Nghề chế biến gỗ đã đóng góp khơng nhỏ vào sự phát
triển của đất nước nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng. Để phát triển ngành
nghề nâng cao hiệu quả quản lý cho các doanh nghiệp (DN) chế biến gỗ thì tổ chức
cơng tác kế tốn là khâu quan trọng trong tổ chức điều hành và quản lý của DN.
Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, hiệu quả, phù hợp với quy mô DN,
ngành nghề SXKD, đặc điểm tổ chức hoạt động của DN giúp đáp ứng yêu cầu thơng
tin kịp thời, chính xác, đáng tin cậy, hữu ích hỗ trợ cho các quyết định kinh doanh của
nhà quản lý, là thông tin không thể thiếu được giúp bảo vệ tài sản DN, giúp phân tích
đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh (HĐKD) của DN, từ đó đề ra
những phương hướng, kế hoạch và mục tiêu phát triển DN trong tương lai, vì vậy tổ
chức hệ thống thơng tin kế tốn có ảnh hưởng rất lớn đến nhà lãnh đạo trong việc điều
hành, quản lý DN hiệu quả.
Nhưng hiện nay thơng tin kế tốn ở các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình
Dương cịn thiếu và hạn chế trên nhiều mặt, tổ chức công tác kế tốn chủ yếu phục vụ
cho KTTC, cịn thơng tin về KTQT được tổ chức hết sức đơn giản, chưa có tính hệ
thống, chưa đáp ứng được u cầu quản lý, điều hành, cũng như hỗ trợ cho các quyết
định của nhà quản lý, điều này sẽ là gây khó khăn cho sự tồn tại và phát triển của các
2
DN chế biến gỗ Bình Dương trong nền kinh tế hiện nay. Vì vậy “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế toán ở các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương” là vấn đề
có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, mang tính cấp thiết giúp cho sự phát triển của các
DN chế biến gỗ nói riêng và phát triển tỉnh Bình Dương nói chung.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Tổ chức cơng tác kế tốn là cơng việc quan trọng nhằm thu nhập, xử lý, phân
tích, cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngồi DN. Với vai trị
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin cung cấp cho các đối tượng
có liên quan, đề tài tổ chức cơng tác kế toán đã được nhiều tác giả nghiên cứu như:
Luận văn Thạc sĩ của Lý Minh Nguyệt (2007) với đề tài “Tổ chức cơng tác kế
tốn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Huyền Trâm (2007)
với đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”
và Huỳnh Thu Minh Thư (2012) “Xây dựng mơ hình tổ chức cơng tác kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Yên”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
hai tác giả đã đưa ra những lý luận chung về kế toán, những lý luận cơ bản cần có cho
việc tổ chức cơng tác kế tốn tại các DN nhỏ và vừa. Đánh giá thực trạng tổ chức cơng
tác kế tốn ở các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn vào các DN nhỏ và vừa. Nhưng vấn đề quan trọng trong
tổ chức cơng tác kế tốn để đạt được giá trị hiệu quả cao trong vận dụng thực tiễn là
việc tổ chức cơng tác kế tốn phải được vận dụng vào từng DN cụ thể, từng ngành
nghề kinh doanh, hoàn cảnh cụ thể thì các luận văn trên chưa làm được đều này.
Trần Lan Hương (2009) với đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại các cơng ty
chứng khốn ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh trong luận văn
thạc sĩ của tác giả đề cập đến cơng tác kế tốn cho ngành nghề chứng khốn. Về mặt
lý luận tác giả trình bày vai trị và u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn, nội dung của
tổ chức kế toán trong DN. Luận văn cũng đã nghiên cứu thực tế tổ chức cơng tác kế
tốn tại các cơng ty chứng khốn, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hồn thiện cơ chế tài
chính cũng như các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán cho các cơng ty chứng khốn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế toán ở
các DN trong ngành chế biến gỗ nhằm giúp cho các nhà quản trị trong vấn đề nâng
cao hiệu quả quản lý và phát triển DN. Vì vậy tác giả cho rằng việc nghiên cứu để
3
hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương là cần
thiết và thực hiện đề tài này sẽ lấp khoảng trống mà các nghiên cứu khác chưa thực
hiện, cũng như làm phong phú thêm kiến thức lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác
kế tốn ở Việt Nam hiện nay.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả khảo sát được để thực hiện mục tiêu
là đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn ở các DN
chế biến gỗ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của DN từ thơng tin hữu ích do kế
toán cung cấp.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:
+ Làm rõ các vấn đề về kế tốn.
+ Trình bày các lý luận liên quan đến những nội dung tổ chức cơng tác kế tốn
tại các DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương.
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến
gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương và điều kiện thực hiện giải pháp.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- Các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay đang tổ chức
cơng tác kế tốn như thế nào?
- Những vấn đề gì cịn tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến
gỗ trên tỉnh Bình Dương?
- Giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các
DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại các
cơng ty chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn tại các DN chế biến gỗ nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương như
4
về tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, bộ
máy kế tốn, kiểm tra kế tốn, phân tích hoạt động kinh doanh và giải pháp hoàn thiện
các vấn đề trong tổ chức cơng tác kế tốn.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính trong việc thu thập tài liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
Tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua việc nghiên cứu Luật Kế toán Việt
Nam, Chế độ kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế tốn, các Thơng tư hướng dẫn do BTC
ban hành, cùng các tài liệu khác và các luận án nghiên cứu trước đây liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn trong DN sẽ dùng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của luận
văn và làm cơ sở khảo sát thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các DN chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Số lượng các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương rất nhiều và phân
bố ở khắp các Thị xã và các Huyện của Tỉnh nên luận văn không thể tiến hành khảo
sát hết được. Luận văn áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, mẫu được chọn là
40 DN có ngành nghề kinh doanh là chế biến gỗ, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Các cơng ty được khảo sát dựa vào danh bạ DN chế biến gỗ trên trang web Sở
Cơng thương tỉnh Bình Dương và trang vàng Việt Nam (YellowPages).
Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua các đối tượng có liên quan, cụ thể là
những kế tốn đang làm việc ở các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương gồm
kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp, các kế tốn đang cơng tác ở cơng ty kiểm toán đang
làm dịch vụ kế toán cho các DN chế biến gỗ và một vài các kế toán viên trong DN.
Sử dụng bảng khảo sát điều tra về nội dung tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN
như về tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế tốn, hình thức tổ chức sổ sách
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn, tổ chức phân tích
hoạt động kinh doanh trong DN. Gửi bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện bằng cách
sử dụng Google docs gửi trực tiếp qua mail; khảo sát trực tiếp thông qua sự giới thiệu
của bạn bè và người quen; gọi điện thoại phỏng vấn trực tiếp cán bộ kế tốn đang
cơng tác ở các công ty chế biến gỗ. Nhằm đánh giá những nội dung tổ chức cơng tác
kế tốn ở các DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương hiện nay đang áp dụng có mang
5
lại hiệu quả, chất lượng trong việc cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho nhu cầu ra
quyết định của nhà quản lý hay chưa.
Sau khi đã thu thập dữ liệu khảo sát, tiến hành phân tích, xử lý số liệu bằng các
phương pháp như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, phân loại,... và sử dụng
phần mềm Excel để xử lý và phân tích dữ liệu theo yêu cầu nghiên cứu. Kết quả khảo
sát được là minh chứng phản ánh thực tế tổ chức công tác kế toán ở các DN, làm cơ sở
đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến gỗ.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở các DN chế biến gỗ trên tỉnh Bình
Dương sẽ có những đóng góp thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn, về tổ
chức cơng tác kế tốn trong các DN.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN chế biến
gỗ trên tỉnh Bình Dương, nhằm giúp các nhà quản trị có được thông tin đáng tin cậy,
kịp thời phục vụ cho việc điều hành, quản lý cũng như thúc đẩy sự phát triển của các
DN chế biến gỗ nói riêng và của tỉnh Bình Dương nói chung.
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp chế biến gỗ
trên tỉnh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp
chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN Ở CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái qt về kế tốn ở các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kế toán doanh nghiệp [5], [21], [29], [37]
Một DN khi bắt đầu hoạt động SXKD để có thể tồn tại và phát triển mở rộng
quy mơ hoạt động của mình, nhà quản lý DN luôn quan tâm với số vốn bỏ ra ban đầu
đã dùng vào đầu tư, mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá,... hết bao
nhiêu, doanh thu bán sản phẩm thu lại được bao nhiêu để tính lãi (lỗ) sau mỗi kỳ kinh
doanh là điều mà nhà lãnh đạo nào cũng muốn biết khi quản lý điều hành DN mình.
Những câu hỏi trên sẽ được trả lời bằng các thông tin được tạo ra thể hiện trên
các báo cáo do kế tốn cung cấp. Muốn có thơng tin đó kế tốn phải ghi chép lại tồn
bộ nghiệp vụ kinh tế, tài chính diễn ra trong q trình hoạt động của DN, sau đó xử lý
tổng hợp phân tích các dữ liệu và tạo ra thơng tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu của
nhà quản lý cần thiết cho việc kiểm tra, ra quyết định điều hành hoạt động của DN. Vì
vậy đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau nói về cơng việc của kế tốn như:
-
Kế tốn là một nghệ thuật của q trình ghi chép, phân loại và tổng hợp một
cách có ý nghĩa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo hình thái tiền
tệ và các sự kiện liên quan đến tài chính.
-
Kế tốn cung cấp thơng tin tài chính về các đơn vị kinh tế phục vụ cho việc
ra các quyết định kinh tế.
-
Kế tốn là cơng việc ghi chép, tính tốn các con số dưới hình thức giá trị để
phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các tài sản, nguồn vốn, kết quả
hoạt động SXKD của từng đơn vị.
-
Kế tốn có tính khoa học thể hiện qua việc sử dụng các phương pháp kế
toán, các yêu cầu và nguyên tắc kế toán ở việc thu thập dữ liệu, xử lý, tổng
hợp và tạo ra thông tin.
-
Luật Kế tốn Việt Nam năm 2003 thì cho rằng “Kế tốn là việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
7
Có quan điểm dựa vào nhiệm vụ của kế tốn nói về cơng việc của kế tốn, có
quan điểm hướng vào chức năng của kế tốn là cung cấp thơng tin và theo Luật kế
toán Việt Nam đề cập đến kế tốn ở góc độ nhiệm vụ và chức năng của kế tốn. Mặt
khác, cơng việc kế tốn khơng chỉ dừng lại ở ghi chép số liệu, cung cấp thông tin mà
người làm kế tốn phải có khả năng thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn, phán đốn,
ước tính, nhận định, phân tích các thơng tin kế tốn để phục vụ cho việc điều hành, ra
quyết định của nhà lãnh đạo DN.
1.1.2. Bản chất và vai trò của kế tốn
Hằng ngày một đơn vị hoạt động SXKD có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh khắp mọi nơi. Kế tốn có nhiệm vụ thu thập các dữ liệu này lại để xử
lý, phân tích và tạo ra thơng tin chung về hoạt động của đơn vị. Vì thế kế tốn là một
cơng cụ hỗ trợ quan trọng trong công tác quản lý của tất cả các DN.
1.1.2.1. Bản chất của kế toán [1], [22], [26], [36], [38]
Bản chất của kế toán được thể hiện qua một số điểm sau:
Kế tốn là một hệ thống thơng tin: gồm nhiều thành phần kết hợp lại với nhau
(như con người, dữ liệu, thủ tục, phần mềm xử lý dữ liệu và qui trình kết hợp giữa con
người, dữ liệu và phần mềm xử lý để tạo ra thông tin) nhằm ghi chép các dữ liệu rời
rạc (dữ liệu liên quan đến các hoạt động kinh tế -tài chính của DN), sau đó xử lý, phân
loại, hệ thống và tổng hợp các dữ liệu để tạo ra thông tin hữu dụng cho người dùng.
Chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra: chức năng cơ bản của kế toán là
cung cấp thơng tin liên quan đến quản lý tồn bộ tài sản, nguồn vốn của DN; kết quả
hoạt động SXKD giữa kế hoạch so với thực tế; dòng tiền được tạo ra từ hoạt động
nào, sử dụng cho hoạt động nào; thơng tin về q trình SX, hoạt động bán hàng,... dựa
vào thơng tin kế tốn cung cấp cho người sử dụng nhằm hỗ trợ các quyết định cho
hoạt động kinh tế hay đầu tư. Kế tốn có thêm chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong DN, kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong DN, kiểm tra độ tin cậy của số liệu kế toán so với thực tế như kiểm kê số lượng
hàng tồn kho nhằm đảm bảo số liệu kế toán trên sổ sách tại thời điểm kiểm kê đúng
với thực tế,... góp phần làm cho thơng tin được cung cấp càng có thêm độ tin cậy cao.
8
Quyết định
quản trị
PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG
-Chứng từ
-Ghi chép
Các hoạt động kinh tế
tài chính
XỬ LÝ
Quyết định
mục tiêu
THƠNG TIN
-Phân loại
-Sắp xếp
-Tổng hợp
-Báo cáo nhanh
-Báo cáo định kỳ
Người có lợi ích trực tiếp
Người có lợi ích trực tiếp
Người có lợi ích gián tiếp
-Chủ doanh nghiệp
-Hội đồng quản trị
-Ban giám đốc
-Các bộ phận quản lý
-Các nhà đầu tư
-Các chủ nợ, người bán
-Các khách hàng mua hàng
-Người lao động
-Cơ quan thuế
-Cơ quan thống kê
-Sở kế hoạch và đầu tư
-Nhà hoạch định chính sách
Sơ đồ 1.1: Chức năng của kế toán và các đối tượng sử dụng thông tin
Thông tin thể hiện trên các chứng từ được thu thập làm cơ sở pháp lý cho việc
ghi sổ kế tốn. Sau đó các dữ liệu sẽ được xử lý, phân loại, sắp xếp và tổng hợp một
cách khoa học bằng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản, ghi sổ kép, kiểm kê,... Kết quả của q trình xử lý thơng tin là cung
cấp thông tin đầu ra thông qua các báo cáo theo yêu cầu của nhà quản lý, các báo cáo
theo quy định cho các đối tượng bên ngồi có liên quan.
Thơng tin do kế tốn cung cấp trước hết phải phục vụ cho chính các nhà quản
lý trong DN đó. Nhà quản lý có thể là Chủ DN, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một DN muốn đứng
vững và phát triển lâu dài, đạt khả năng sinh lợi cao nhất các nhà quản lý phải xây
dựng các kế hoạch chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quyết định lựa chọn các
phương án kinh doanh hợp lý, tối ưu nhất. Tất cả mọi quyết định đều dựa trên nền
tảng thông tin, chất lượng của quyết định trong quản lý phản ánh chất lượng của thông
tin kế tốn. Dựa trên thơng tin của kế tốn nhà quản trị DN mới ra quyết định chọn
các chiến lược, phương án kinh doanh phù hợp. Đồng thời tổ chức triển khai mục tiêu,
9
chiến lược của nhà quản trị đến các thành viên trong từng bộ phận của DN hiểu và
cùng nhau thực hiện các phương án, kế hoạch đề ra.
Những người có lợi ích trực tiếp khác là Nhà đầu tư, Chủ nợ. Họ sẽ nhìn vào
các chỉ tiêu thể hiện trên báo cáo của DN để ra quyết định. Nhà đầu tư dựa vào thơng
tin kế tốn trên BCTC để phân tích các hoạt động tài chính, HĐKD, hoạt động đầu tư
của DN so với các DN khác cùng ngành để ra quyết định có nên đầu tư vào DN hay
khơng? Chủ nợ thì xem xét về cơ cấu tài chính của DN, khả năng thanh toán nợ của
DN ra sao để quyết định cho vay hay không, lãi suất cho vay bao nhiêu phần trăm?; có
bán chịu cho DN hay không, thời gian bán chịu bao lâu?...
Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh,
Nhà hoạch định chính sách là những người có lợi ích gián tiếp từ các thơng tin của
DN, giúp cơ quan thuế kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến chính sách
thuế và nghĩa vụ của DN đối với nhà nước. Cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh kiểm tra về HĐKD của DN có đúng ngành nghề đã đăng ký, từ đó có các biện
pháp xử phạt đối với đơn vị vi phạm. Cơ quan thống kê tập hợp các thơng tin do kế
tốn DN cung cấp để báo cáo cho các cơ quan - tổ chức theo quy định, quản lý và điều
hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô, giúp các Nhà hoạch định chính sách đề ra các chính
sách thích hợp để kích thích nền kinh tế và các DN phát triển.
1.1.2.2. Vai trị của kế tốn [5], [37]
Chức năng cơ bản của kế tốn là cung cấp thơng tin của DN cho các đối tượng
có lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp sử dụng như đã phân tích ở trên. Điều này nói
lên vai trị của kế tốn thể hiện ở tính hữu ích của thơng tin do kế tốn cung cấp.
Đối tượng sử dụng thơng tin kế toán trước tiên là nhà quản trị DN, kế toán
được xem là công cụ hỗ trợ đặc biệt quan trọng giúp nhà quản trị đưa ra các quyết
định điều hành, quản lý HĐKD sao cho tối thiểu hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận. Nhà
đầu tư sử dụng thơng tin trên BCTC để quyết định đầu tư hay rút vốn khỏi DN, các
chủ nợ quyết định có bán chịu tài sản hay bán hàng thu tiền ngay, quyết định cho DN
vay vốn hoặc khơng cho vay khi phân tích các tỷ số tài chính khơng khả quan. Cơ
quan thuế và các cơ quan ban ngành khác cũng dựa vào thơng tin kế tốn xem xét các
quy định ban hành có phù hợp với tình hình thực tế khơng? từ đó có những sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc ban hành các chính sách mới tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát
10
triển nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra các chính
sách các cơng cụ tài chính thích hợp điều hành nền kinh tế vĩ mô của đất nước.
1.1.3. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán [3], [5], [21], [24]
1.1.3.1. Các nguyên tắc cơ bản của kế toán
Các nguyên tắc cơ bản của kế toán đảm bảo cho kế toán thật sự là cơng cụ hữu
ích trong cơng tác kế tốn và lập BCTC, cung cấp thông tin cho người sử dụng một
cách hữu ích nhất. Theo Điều 7 Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01
quy định các nguyên tắc cơ bản về kế toán được tóm tắt trong Bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nguyên tắc cơ bản của kế toán
Điều 7 Luật Kế toán
Chuẩn mực số 1
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN
phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải
Nguyên tắc
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
cơ sở dồn
phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời
tích
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu tiền, chi tiền hoặc tương
đương tiền.
BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là
DN đang hoạt động liên tục, nghĩa là
Ngun tắc
hoạt động
liên tục
khơng có ý định thu hẹp hay giải thể DN
trong tương lai gần. Trường hợp DN có
chia, tách, sáp nhập,... về quy mơ hoạt
động, BCTC sẽ được lập theo chế độ quy
định khác và phải giải trình trong Bản
thuyết minh BCTC.
Giá trị tài sản được ghi Tài sản, vật tư, hàng hoá của DN phải
Nguyên tắc
giá gốc
theo giá gốc gồm chi phí được ghi nhận theo giá gốc (là giá mua và
mua, vận chuyển, lắp ráp, các chi phí khác có liên quan) vào thời
chế biến cộng chi phí liên điểm tài sản, vật tư, hàng hoá được ghi
quan trực tiếp khác đến khi nhận. Giá gốc sẽ không được thay đổi trừ
11
đưa tài sản vào sử dụng. khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
Đơn vị kế tốn khơng tốn cụ thể.
được tự điều chỉnh lại giá
trị tài sản đã ghi sổ kế
tốn, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Đơn vị kế toán phải thu Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận
thập,
phản
ánh
khách phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
Nguyên tắc
quan, đầy đủ, đúng thực tế khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
phù hợp
và đúng kỳ kế tốn mà khoản chi phí tương ứng với doanh thu đã
nghiệp vụ kinh tế, tài thực hiện trong kỳ để xác định đúng lợi
chính phát sinh.
nhuận của kỳ đó.
Các quy định và phương DN phải áp dụng thống nhất các chính
pháp kế tốn đã chọn phải sách và phương pháp kế tốn đã chọn ít
được áp dụng nhất qn nhất trong một kỳ kế toán năm. Khi cần
trong kỳ kế tốn năm; áp dụng các chính sách và phương pháp
Ngun tắc
trường hợp có sự thay đổi kế tốn mới, để đảm bảo thơng tin có thể
nhất qn
về các quy định và phương so sánh được cần phải giải trình thêm
pháp kế tốn đã chọn thì trong phần thuyết minh BCTC.
phải giải trình trong phần
thuyết minh BCTC.
Đơn vị kế tốn phải sử Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc,
dụng phương pháp đánh phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
giá tài sản và phân bổ các tốn trong điều kiện không chắc chắn.
khoản thu, chi một cách Ngun tắc này địi hỏi:
Ngun tắc
thận trọng
thận trọng, khơng được -Phải lập các khoản dự phòng nhưng
làm sai lệch kết quả hoạt khơng lập q lớn;
động kinh tế, tài chính của -Không đánh giá cao hơn giá trị của các
đơn vị kế tốn.
tài sản và các khoản thu nhập;
-Khơng đánh giá thấp hơn giá trị của các
12
khoản nợ phải trả và chi phí;
-Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận
khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
Thơng tin được coi là trọng yếu nếu thiếu
thơng tin đó hoặc thơng tin khơng chính
xác sẽ làm sai lệch đáng kể BCTC, sự sai
Nguyên tắc
sót này ảnh hưởng tới quyết định người sử
trọng yếu
dụng BCTC. Tính trọng yếu được xem
xét trong từng hoàn cảnh cụ thể, trên
phương diện định tính, định lượng.
Thơng tin, số liệu trong
BCTC năm của đơn vị
phải được cơng khai bao
gồm tình hình tài sản,
nguồn
vốn;
Kết
quả
Ngun tắc
HĐKD; Trích lập và sử
cơng khai
dụng các quỹ; Thu nhập
của người lao động. BCTC
đã được kiểm toán phải
kèm theo kết luận của tổ
chức kiểm tốn khi cơng
khai BCTC.
Nguồn: (Luật kế toán và Chuẩn mực số 1: chuẩn mực chung)
Ta thấy các nguyên tắc cơ bản của kế toán được quy định trong Luật kế toán và
Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung khơng có sự mâu thuẫn lẫn nhau, ngược
lại các nguyên tắc giữa hai quy định này lại có sự thống nhất và bổ sung cho nhau.
Tuy nhiên các nguyên tắc này lại có điểm hạn chế của nó, chẳng hạn như:
13
Thơng tin được thể hiện theo giá gốc là vì những nguyên nhân sau: Thứ nhất
giá thị trường của tài sản khó ước tính; Thứ hai tài sản mua về phục vụ cho hoạt động
SXKD của DN; Thứ ba hàng hố bán ra phải tính được số lãi (lỗ) bằng cách so sánh,
tính chênh lệch giữa giá bán với giá mua vào, nhưng điều này tạo ra hạn chế làm cho
BCTC khơng phản ánh được giá trị thực của tình hình biến động tài sản và nợ phải trả
của DN tại thời điểm lập báo cáo.
Thực tế chủ sở hữu DN và các nhà đầu tư muốn biết tình hình tài sản và nợ
phải trả của DN thể hiện trên BCTC theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo là bao
nhiêu? Giúp các đối tượng sử dụng đánh giá đúng thực trạng tài chính của DN, hỗ trợ
cho việc ra quyết định của các đối tượng trên. Phản ánh theo giá trị hợp lý không
những phù hợp theo thông lệ quốc tế mà cịn cung cấp thơng tin minh bạch theo giá trị
thị trường tại điểm báo cáo.
1.1.3.2. Các yêu cầu cơ bản của kế toán
Để kế toán thật sự là công cụ hữu hiệu trong việc cung cấp thơng tin hữu ích
cho các đối tượng sử dụng, kế toán phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Tại Điều 6 của Luật kế toán Việt Nam, quy định các yêu cầu kế toán sau:
- Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và BCTC.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định của các thơng tin, số liệu kế tốn.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác các thơng tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong DN.
- Thơng tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi bắt đầu thành
lập đến khi kết thúc chấm dứt hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; số liệu
kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được.
Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung,
từ đoạn 10 đến đoạn 16 trình bày những yêu cầu cơ bản đối với kế toán bao gồm:
14
-Trung thực. Các thơng tin, số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo dựa
trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất
nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Khách quan. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, khơng bị xun tạc, bóp méo sai sự thật.
-Đẩy đủ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong DN phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.
-Kịp thời. Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép, phản ánh và báo
cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
-Dễ hiểu. Các thông tin trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng. Người sử dụng ở đây phải là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh
tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thơng tin về những vấn đề phức tạp trong
BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh BCTC.
-Có thể so sánh. Các thơng tin và số liệu kế tốn giữa các kỳ kế tốn trong một
DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình bày nhất qn.
Trường hợp khơng nhất qn phải giải trình trong phần thuyết minh BCTC.
Như vậy, Các yêu cầu kế toán nói trên phải được thực hiện đồng thời với nhau,
yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; Yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy
đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được, đảm bảo cho kế tốn thực hiện được nhiệm vụ
theo quy định của Luật kế toán.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán [5], [21]
Để cung cấp thơng tin hữu ích hỗ trợ cho nhà quản lý DN và các đối tượng có
liên quan trong việc ra quyết định, kế tốn phải thực hiện các cơng việc cụ thể sau:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc
kế toán tuân thủ theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
tốn nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của DN nhằm phát
hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế tốn.
15
Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn để tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo DN các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và hỗ trợ cho các quyết định kinh tế, tài
chính của đơn vị kế tốn.
Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn, cơng khai BCTC cho các đối tượng sử
dụng có liên quan theo quy định của pháp luật.
Đây cũng chính là những quy định tại Điều 5 của Luật kế toán Việt Nam về
nhiệm vụ kế toán. Các quy định này khẳng định kế tốn trước hết phải là cơng cụ để
quản lý hoạt động SXKD của từng DN, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách
quan thơng tin cần thiết giúp nhà quản lý theo dõi, giám sát để hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế, tài chính đã đề ra, giúp xác định hiệu quả quản lý của nhà quản trị
thông qua việc xác định hiệu quả HĐKD của DN, giúp bảo vệ tài sản của DN không
bị thất thốt. Đồng thời, những quy định trên cịn cho thấy kế tốn là cơng cụ giúp
Nhà nước giám sát thực hiện nghĩa vụ của DN đối với ngân sách Nhà nước.
1.1.5. Hệ thống thơng tin của kế tốn [1], [26], [36], [37], [38]
Ngày nay với sự phát triển rất nhanh và vượt bậc của ngành công nghệ thông
tin đã góp phần quan trọng vào sự thành cơng của hầu hết các lĩnh vực kinh doanh.
Việc ứng dụng tin học vào cơng tác kế tốn làm cho chức năng cung cấp thơng tin của
kế tốn được nhanh hơn, chính xác hơn.
Hệ thống là “một nhóm các phần tử, tác động qua lại lẫn nhau, được tổ chức
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.” [37, tr1]
Thông tin là từ những dữ liệu khác nhau, thu thập ở nhiều nơi và được sắp xếp,
xử lý lại để tạo ra sự hiểu biết có ý nghĩa đối với người sử dụng trong việc ra quyết
định phù hợp.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu của người sử dụng.
Vậy hệ thống thơng tin kế tốn là sự kết hợp giữa hệ thống thơng tin và kế tốn
để tập hợp các dữ liệu đầu vào, lưu trữ xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin đầu ra cho tất
cả các quy trình nghiệp vụ của kế tốn. Đây cũng chính là các thành phần trong cấu
trúc của hệ thống thơng tin kế tốn, thể hiện qua mơ hình xử lý hệ thống thơng tin kế
tốn sau:
16
Lưu trữ
Xử lý
Kiểm sốt
Dữ liệu
đầu vào
Thơng tin
đầu ra
Chứng từ kế tốn:
Sắp xếp, tổ chức
Các báo cáo:
-Phiếu thu, phiếu chi
tính tốn
-Báo cáo tài chính
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
-Báo cáo kế tốn quản trị
-v.v…
Sơ đồ 1.2: Mơ hình xử lý hệ thống thơng tin kế tốn
Trong mơ hình xử lý hệ thống thơng tin kế tốn bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu
đầu vào về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong DN, sau đó lưu trữ dữ
liệu- xử lý dữ liệu - kiểm soát hệ thống thông tin và kết thúc là cung cấp thông tin đầu
ra như thơng tin tài chính, thơng tin phục vụ cho quản trị nội bộ DN, thông tin giúp
điều hành hoạt động hằng ngày của DN, sau đó lập lại quy trình trên. Để hiểu rõ hơn
về mơ hình trên chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu, phân tích các thành phần trong cấu trúc
của hệ thống thông tin kế toán.
Nhập dữ liệu đầu vào: Dữ liệu đầu vào là các dữ liệu rời rạc từ hoạt động hằng
ngày của DN được thể hiện trên các chứng từ kế toán, các chứng từ này được
thu thập lại từ các bộ phận khác trong DN, nhân viên kế toán sẽ nhập vào trong
hệ thống phần mềm kế toán. Các chứng từ sau khi đã nhập vào hệ thống phần
mềm sẽ được lưu trữ lại dưới dạng các tập tin.
Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu đầu vào sau khi đã nhập vào phần mềm kế toán sẽ
được sắp xếp và lưu trữ theo đối tượng, theo thời gian để ghi vào các sổ nhật
ký, sổ cái, sổ chi tiết liên quan.
Thông tin đầu ra: Là các báo cáo theo nhu cầu của từng đối tượng. Các đối
tượng bên ngồi DN sẽ được cung cấp thơng tin trong bộ BCTC. Riêng các đối
tượng trong nội bộ đơn vị thông tin đầu ra là các BCQT, giúp cho nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định
liên quan đến HĐKD của DN.
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về tổ chức công tác kế tốn [22], [24]
Các DN có quy mơ hoạt động SXKD nhỏ hay lớn đều cần phải có bộ phận kế
tốn và để kế tốn thực sự là cơng cụ quản lý hỗ trợ lãnh đạo DN thì việc tổ chức công
17
tác kế toán một cách khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo kế toán thực hiện tốt các chức năng,
yêu cầu và nhiệm vụ của mình, tạo ra thơng tin minh bạch, có độ tin cậy cao hữu ích
về hoạt động của DN cho các đối tượng sử dụng. Tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức
bộ máy kế toán khoa học, gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, tổ chức đội ngũ nhân viên kế
toán theo các phần hành kế tốn cụ thể tuỳ theo quy mơ của DN, các nhân viên kế
tốn thực hiện tốt trách nhiệm, cơng việc được giao, phối hợp tốt với các kế toán viên
khác, với các bộ phận khác nhằm thực hiện tốt công tác quản lý ở DN.
Đồng thời, tổ chức công tác kế toán là vận dụng các phương pháp kế toán, các
nguyên tắc kế toán để tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin được đầy đủ,
chính xác, kịp thời nhưng việc tổ chức đó phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình
hình cụ thể của DN, phù hợp với các quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện
hành. Tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù
hợp theo yêu cầu tổ chức SXKD của đơn vị sẽ giúp theo dõi, kiểm tra, giám sát và
quản lý tình hình tài sản, nguồn vốn của DN hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD của DN.
1.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản tổ chức cơng tác kế tốn
1.2.2.1. Các u cầu cơ bản tổ chức cơng tác kế tốn [22]
Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý sẽ cung cấp thơng tin rất kịp thời,
chính xác, đầy đủ, trung thực cho nhà quản trị, là công cụ trợ giúp đắc lực cho lãnh
đạo DN ra các quyết định liên quan đến hoạt động của DN, giúp DN hoạt động hiệu
quả, sinh lời ở hiện tại và tiếp tục phát triển trong tương lai. Muốn vậy kế toán phải
tuân theo một số các yêu cầu cơ bản sau đây trước khi tổ chức cơng tác kế tốn ở DN.
Tn thủ chấp hành tốt các văn bản pháp lý về kế toán, các quy định trong Luật
kế toán, Chuẩn mực kế tốn, Chế độ kế tốn, các Thơng tư hướng dẫn thực
hiện, sửa đổi, bổ sung liên quan đến kế toán và các quy định khác về DN như
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật quản lý thuế,...
Phải phù hợp với từng loại hình DN, đặc điểm hoạt động SXKD của DN, quy
mô DN, mức độ đơn giản hoặc phức tạp, phát sinh nhiều hay ít của các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong DN.