VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỢI
HUỲNH TẤN DÕNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
ḶN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỢI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỢI
HUỲNH TẤN DÕNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
ḶN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒNG HỒNG HIỆP
HÀ NỢI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nơng thơn từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” này là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tơi, được thực hiện từ tháng 02 năm 2020 và hoàn
thành vào tháng 8 năm 2020. Các kết quả về số liệu, nội dung nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này là hồn tồn hợp lệ và khơng trùng với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác, nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Huỳnh Tấn Dõng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
hướng dẫn khoa học TS. Hồng Hồng Hiệp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để
bản thân em đủ điều kiện hoàn thành luận văn này.
Em trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo trong trong Hội đồng phản biện đã
góp ý giúp em hồn thiện Luận văn của mình. Trân trọng cảm ơn Quý Lãnh đạo
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
theo học tại đây.
Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Ban Thường vụ Huyện ủy, Lãnh đạo
UBND huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Chi cục Thống kê
cùng các cơ quan, ban, ngành, Mặt trận - đồn thể của huyện Duy Xun đã cung
cấp thơng tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, bản thân xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện và hỗ
trợ giúp đở của các đồng chí lãnh đạo địa phương và đồng nghiệp tại UBND xã
Duy Trung (nơi bản thân đang công tác), cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã
động viên bản thân trong suốt thời gian bản thân tham học tập và nghiên cứu đề
tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Huỳnh Tấn Dõng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỢNG NƠNG THÔN .............................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nơng thơn ................................................................................................................ 9
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ....... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nông thôn .............................................................................................................. 18
1.4. Tổng quan một số chính sách việc làm của Nhà nước cho lao động nơng
thơn ....................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................... 27
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nông thôn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 27
2.2. Tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện
Duy Xuyên giai đoạn 2015-2019 ........................................................................... 32
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nơng thơn tại huyện Duy Xuyên ............................................................................ 49
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM .................. 56
3.1. Quan điểm và định hướng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng
thơn ....................................................................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nơng thơn trên địa bàn huyện trong thời gian tới ........................................... 60
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
CT-XH
Chính trị - xã hội
ĐTN
Đào tạo nghề
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
LĐNT
Lao động nông thôn
LĐ-TB&XH
Lao động - Thương binh và xã hội
QLNN
Quản lý Nhà nước
THT
Tổ hợp tác
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Duy Xuyên qua các năm ................................. 30
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc phân theo thành phần và ngành kinh tế ............ 31
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn kỹ thuật của LĐNT huyện Duy Xuyên qua các
năm ....................................................................................................................... 32
Bảng 2.4: Ðánh giá về nội dung, tính kịp thời và cơng tác triển khai, phổ biến,
tuyên truyền các văn bản QLNN về việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện ......... 36
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá về hiệu quả các hình thức tun truyền chính sách
việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện ................................................................. 38
Bảng 2.6: Sự phù hợp của chính sách việc làm cho LĐNT trong lĩnh vực đào tạo
nghề ...................................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Kết quả công tác ĐTN ngắn hạn dưới 3 tháng theo Kế hoạch số
25/KH-UBND ngày 25/3/2011 của UBND huyện Duy Xuyên .............................. 47
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác GQVL cho LĐNT sau khi được ĐTN .......... 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm ...................................... 28
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu theo giá hiện hành .................. 29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 của Tổng cục
Thống kê, dân số Việt Nam vào khoảng 96.484.000 người, trong đó có 62.667.400
người sống ở khu vực nông thôn (chiếm tỷ lệ 64,95%). Những năm qua, mặc dù q
trình đơ thị hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ, nhưng lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên ở khu vực nơng thơn cịn khá lớn (37.672.900 người), chiếm 67,55%
tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước. Lao động nông thôn là lực lượng
lao động tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đây là lực
lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia. Với tầm quan trọng đó, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, thể hiện qua việc ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ như: chính sách khuyến khích đầu tư vào nơng nghiệp và
nơng thơn, chính sách vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm, chính sách về đất đai,
chính sách phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản
phẩm nơng nghiệp, chính sách đào tạo nghề,... Qua đó đã tạo điều kiện hỗ trợ giải
quyết việc làm cho lượng lớn lao động khu vực nông thôn. Mặc dù đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, song việc triển khai thực hiện chính sách vào thực tế
vẫn cịn nhiều tồn tại, bất cập tại nhiều địa phương.
Duy Xuyên là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, có diện tích khoảng
308,75 km2 với khoảng 126.870 người, trong đó có 23.987 người sống ở khu vực
thành thị và 102.883 người sống ở khu vực nông thôn. Số người trong độ tuổi lao
động có khoảng 75.881 người, trong đó lực lượng lao động ở khu vực nơng thơn có
khoảng 61.727 người, chiếm 81,3% tổng số lực lượng lao động toàn huyện. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của các cấp các ngành từ Trung ương đến tỉnh,
huyện Duy Xuyên đã thực hiện khá tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đã diễn ra mạnh mẽ kéo theo sự
1
chuyển dịch cơ cấu lao động, dẫn tới mất cân bằng cung - cầu lao động. Lực lượng
lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 41,9%,
khiến cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp cho nhóm đối tượng này cịn gặp nhiều khó
khăn. Một số chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khi triển khai
vào thực tiễn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Do vậy, cần thiết phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện, qua đó góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động nói
chung, người lao động nơng thơn nói riêng. Trước yêu cầu thực tiễn đó, học viên
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng trong
từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Do đó, có rất nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, trong phạm vi chủ đề của luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích, đánh
giá một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến chủ đề nghiên cứu, cụ thể như sau:
Trần Đình Chín và Nguyễn Dũng Anh (2014) với cuốn sách “Việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở vùng
kinh tế trọng điểm Trung Bộ” [4], đã luận giải làm rõ khái niệm về việc làm, việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất; Phân tích thực trạng và đề xuất những tiền
đề, điều kiện để người lao động bị thu hồi đất có việc làm sau khi tái định cư ở nơi
mới.
Nguyễn Dũng Anh (2014) với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Việc làm cho người
nông dân bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở thành phố Đà
Nẵng” [3], đã đưa ra quan niệm về việc làm, đề xuất các phương thức giải quyết
việc làm như: thơng qua các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm
và dạy nghề, thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ sở dạy nghề, thông
qua phát triển làng nghề truyền thống và các doanh nghiệp, thơng qua các tổ chức
đồn thể chính trị - xã hội; thông qua thị trường sức lao động,…
2
Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng với cuốn sách “Giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đơ thị” [22], đã đánh giá thực trạng và đưa ra
những giải pháp về giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ
thị hóa ở Hải Dương như: Giải pháp về quy hoạch (phải gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đào tạo
nghề,…); giải pháp về mở rộng cầu lao động (thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; thơng qua phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng; thông qua sắp xếp lại và
phát triển các ngành dịch vụ; thông qua đẩy mạnh xuất khẩu lao động và cho vay
vốn giải quyết việc làm); giải pháp về nâng cao chất lượng cung lao động (dạy nghề
cho lao động nông thôn, nâng cao thể lực cho người lao động…); giải pháp về tổ
chức thị trường sức lao động; giải pháp về cơ chế, chính sách đối với lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất,…
Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg) [23], với mục tiêu
“…Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
của lao động nơng thơn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn…”, Đề án
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông
thôn đồng thời mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
Nguyễn Hữu Dũng (1995) với đề tài “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng
chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần” [7], đã nghiên cứu các nội dung: Xây dựng luận cứ khoa học cho
việc hoạch định chính sách giải quyết việc làm của Việt Nam trong điều kiện
chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; khuyến nghị một
số chính sách quan trọng nhất trong lĩnh vực việc làm; đề xuất mơ hình tổng qt và
hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc
3
làm… Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa
học cho Đảng và Nhà nước trong việc hình thành các chủ trương, chính sách về giải
quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.
Bùi Quang Dũng (2009) với đề tài “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn
năm 2009 (Lao động và việc làm nông thôn)” [6], đã tập trung nghiên cứu một số
vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nơng thơn như: tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đơ thị và nghèo đói của người
lao động ở nông thôn Việt Nam,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở nơng thơn là
ngun nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược kinh tế của người nông
dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động nông thôn, với sức ép gia tăng ngày
càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,... Người lao động di cư đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở thành thị dẫn đến hiện tượng dòng
di cư “đảo chiều” về nơng thơn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động
nông thôn không di cư. Phân tích các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong
xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước.
Trần Việt Tiến (2012) với bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực
trạng và định hướng hoàn thiện” [26], đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách
việc làm ở nước ta, đồng thời đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm ở
nước ta đến năm 2020.
Phạm Thị Bạch Tuyết (2014) với bài viết Thực trạng và những vấn đề đặt ra
đối với lao động ở Việt Nam hiện nay [27], đề cập đến thực trạng, những thách thức
trong lĩnh vực lao động - việc làm ở Việt Nam hiện nay và những kiến nghị đề xuất
trong lĩnh vực lao động - việc làm ở Việt Nam trong thời gian đến.
Lê Anh (2020) với bài viết “Nhìn lại tình hình lao động và việc làm 2019”
[1], đề cập đến những tín hiệu tích cực, lạc quan về lao động và việc làm của cả
nước năm 2019 như: Lao động có việc làm tiếp tục tăng, cơ cấu lao động chuyển
4
dịch nhanh, tuy nhiên, cơng việc địi hỏi kỹ năng còn hạn chế, lao động làm khu vực
tự sản tự tiêu trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn còn chiếm tỷ lệ tương
đối cao; Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng trong công nghiệp
và dịch vụ; Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, lao động thiếu việc làm và lao
động phi chính thức giảm so cùng kỳ 2018...
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận khác
nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề việc làm và tạo việc làm của người
lao động trong những năm gần đây. Tuy nhiên, theo hiểu biết của học viên hiện vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nơng thơn;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc cho lao động nông
thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;
- Xây dựng quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách
việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 - 2019.
- Không gian: Phạm vi khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính
sách việc làm cho lao động nông thôn tại 13 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung: Vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho người lao động nông
thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được viết dựa trên cơ sở nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn; trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, cơng trình
khoa học có liên quan đến nội dung của luận văn này. Bên cạnh đó, luận văn còn
được viết dựa trên cơ sở các Nghị quyết, chủ trương, quyết định, các báo cáo tổng
kết, điều tra, thống kê, các chính sách... về việc làm, trong đó có vấn đề việc làm
cho lao động nơng thơn của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 20162020 và định hướng đến năm 2035.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính nhằm phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng
thơn trên địa bàn huyện. Trong đó, sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả, các cuộc tổng điều tra về xuất khẩu
lao động, chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (Đề án 1956), cuộc điều tra
về lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện từ năm 2015 đến năm 2019; các phương pháp phân tích thống kê, mô tả:
Dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận
xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham
6
khảo… để làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn huyện. Bên
cạnh đó, luận văn kết hợp sử dụng phương pháp quan sát, ghi chép hiện trường,
phỏng vấn sâu, nghiên cứu thực tế để làm cơ sở đánh giá sát thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học khảo sát bằng bảng hỏi 60 cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước liên quan đến vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nói chung
và lao động nơng thơn nói riêng, để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tại địa
phương. Kết hợp với phân tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả đạt được
trong thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Duy Xuyên
tỉnh Quảng Nam để nhận diện bản chất vấn đề.
- Ngồi ra, trong q trình thực hiện luận văn, tác giả còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu diễn giải, so sánh, quy nạp để làm cơ sở cho q trình phân tích,
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách việc
làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam; làm rõ thêm
một số nội dung về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trong cơ chế, điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay của nước ta nói chung và của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam nói riêng.
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chuyên
môn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam cũng như vận dụng cho các địa phương
khác một cách hợp lý trong hoàn thiện thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nơng thơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện chính sách và đề xuất các quan điểm,
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như: Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Chú thích các chữ
viết tắt, Danh mục các bảng, biểu đồ, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được cơ cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông
thôn.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng thơn
tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỢNG NƠNG THƠN
1.1. Một sớ khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nông thôn
1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cuộc sống và sự phát
triển của mỗi con người nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung. Do đó, để
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội thì nhà nước, các doanh nghiệp và tồn xã hội
đều phải có trách nhiệm trong việc thực hiện các giải pháp nhằm GQVL, bảo đảm
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm để đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống. Việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay
thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu
tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.
Khái niệm việc làm được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Người có việc làm là
những người làm một việc gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật”.
Tại Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định rõ tại Điều 9, Chương II,
Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 [20], cụ thể: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Từ những quan niệm trên, khái niệm việc làm có thể được hiểu một cách đầy
đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra
thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không
bị pháp luật cấm”.
9
1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như
Việt Nam. Tại Việt Nam, trách nhiệm GQVL được quy định cụ thể tại Điều 9,
Chương II, Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 [20]: “Nhà nước, người sử
dụng lao động và xã hội có trách nhiệm giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người
có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
GQVL cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền
đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc
hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến
kịp khu vực và thế giới. GQVL là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và
xã hội. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ
và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. GQVL phải được xem xét
ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò của các cơ quan QLNN.
GQVL nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được
việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, GQVL phù hợp có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình.
Vì vậy, có thể hiểu giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm.
1.1.3. Nơng thơn và lao động nông thôn
- Nông thôn: được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã. Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở đó, người dân sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giải thích thì: "Nơng thơn là phần lãnh thổ khơng thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
10
ban nhân dân xã". [2].
- Lao động: Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa
con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Theo đó, lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự
nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác
động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con
người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là
hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người khơng thể
sống khi khơng có lao động.
Q trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động
là năng lực của con người, nó bao gồm cả thể lực và trí lực, nó là yếu tố tích cực
đóng vai trị trung tâm trong suốt q trình lao động, là yếu tố khởi đầu, quyết định
trong quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hố có thể được ra đời hay khơng thì nó
phải phụ thuộc vào q trình sử dụng sức lao động.
Khi xã hội ngày càng phát triển, khái niệm lao động đã được mở rộng hơn
nhiều so với bản chất ban đầu. Lao động là hoạt động có mục đích, có ích cho con
người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản
thân và cho xã hội. Lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con
người, làm cho con người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Lao động làm
cho con người mang tính sáng tạo ngày càng cao. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất, cịn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Giá cả
của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức
tiền cơng chính là mức giá của lao động vì đó là thước đo giá trị của phát triển sản
xuất trong xã hội. Như vậy, lao động là nguồn gốc và động lực phát triển xã hội,
khơng có lao động sẽ khơng thể có sự tồn tại của đời sống cá nhân cũng như xã hội
lồi người nói chung.
- Lao động nơng thơn: là những người thuộc lực lượng lao động, tham gia hoạt
động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm
11
nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Đây là lực
lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia.
Lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, LĐNT nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất cịn nhiều lạc hậu, hiệu
quả sản xuất khơng cao. Mặt khác, LĐNT sống và làm việc rải rác trên địa bàn
rộng. Do đó, việc tổ chức hợp tác lao động và việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp
thông tin cho LĐNT là rất khó khăn.
Thứ hai, LĐNT ở nước ta đa số có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn
so với khu vực thành thị, tỷ lệ LĐNT đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Theo tổng kết
đánh giá 10 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thơn, đến năm 2018 vẫn cịn đến 87,18% LĐNT khơng được đào tạo; chỉ
có 2,53% lao động có trình độ sơ cấp và 1,76% trình độ trung cấp (trình độ phù hợp
nhất với LĐNT). Đáng chú ý là lao động có trình độ trung cấp giảm với tốc độ rất
cao (12,3%/năm), lao động có trình độ cao đẳng chỉ chiếm 4,36% và lao động trình
độ đại học chỉ chiếm 4,03%.
Thứ ba, LĐNT chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước
hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều
đó làm cho LĐNT có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi
phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh
tế nông thôn.
Thứ tư, LĐNT ở Việt Nam mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện
tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn GQVL và tăng thu nhập cho LĐNT thì phải
bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển
đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây
trồng, con vật ni một cách hợp lý.
Thứ năm, LĐNT ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
12
năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn chế. Do đó, khả
năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hố cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản
xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc
trong khn khổ làng xã.
Với những đặc điểm như trên, LĐNT chủ yếu thuộc bộ phận dân số khơng có
việc làm thường xun, hay cịn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn cịn do lao
động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên một lao động ngày càng giảm. Tình
trạng đó khơng chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chính LĐNT mà còn ảnh hưởng
đến sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn, gây lãng phí một nguồn lao
động lớn ở nước ta.
1.1.4. Chính sách và thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng thơn
- Chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ; chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. “Chính sách cơng là tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Đảng, Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”
(Đỗ Phú Hải, 2012). [15].
Vận dụng khái niệm chính sách cơng vào lĩnh vực GQVL, khái niệm chính
sách việc làm có thể được hiểu như sau: Chính sách việc làm là tập hợp các quyết
định liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện
để tạo việc làm cho người lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của
họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nơng thơn
Nhà nước đóng vai trị và chịu trách nhiệm chính trong vấn đề việc làm thông
qua các công cụ QLNN. Một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để giải
quyết các vấn đề của xã hội nói chung và tạo việc làm nói riêng đó là chính sách.
Chính sách việc làm có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã
hội nhằm giải quyết các vấn đề về việc làm như: thất nghiệp, khuyến khích người
13
lao động tự tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Theo đó, thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT có thể hiểu là việc triển
khai thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
vấn đề tạo việc làm cho LĐNT thông qua việc triển khai thực hiện các giải pháp
nhằm đạt mục tiêu giải việc làm cho LĐNT đã đề ra.
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông
thôn
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hố chính sách nên các cơ quan
nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao
công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Để tổ chức, điều hành có hiệu quả
cơng tác thực thi chính sách cơng, cán bộ, cơng chức nhà nước cần phải thực hiện
nhiều nội dung quản lý khác nhau thông qua các bước tổ chức thực thi cơ bản sau
đây:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Do q trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT là q trình
phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch,
chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động hồn
tồn. Thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT là nhiệm vụ hết sức quan trọng, có
sự tham gia của nhiều ngành, cơ quan từ Trung ương tới địa phương, do đó các cơ
quan triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây
dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và
chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ chế, trách
nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động giữa các cấp
thực hiện chính sách.
- Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các
14
nguồn lực tài chính, các vật tư văn phịng phẩm...
- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thơng qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt
được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
- Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách: là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện.
- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện chính
sách bao gồm: nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều
hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ
chức thực hiện chính sách...
Sau khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị
pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do
cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Sau khi bản kế hoạch triển khai được thơng qua, các cơ quan nhà nước tiến
hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá
trình này là tuyên truyền, vận động người lao động ở nơng thơn tham gia thực hiện
chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước
và các đối tượng được hưởng lợi từ chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
tốt giúp cho người LĐNT hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính
sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời cịn
giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được
đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để chủ động
tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho LĐNT cần được triển
15
khai thực hiện một cách thường xuyên, liên tục để người LĐNT có thêm niềm tin
vào chính sách và tích cực thực hiện chính sách. Phổ biến, tun truyền có thể thực
hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với
người lao động, hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
hệ thống truyền thanh, truyền hình; sách, báo, tạp chí…
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. Chính
sách việc làm cho LĐNT được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một
địa phương, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất
lớn. Số lượng tham gia bao gồm người lao động ở khu vực nông thôn, bộ máy tổ
chức thực thi của nhà nước, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp… Khơng
chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong
phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm
hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm cho
LĐNT có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và
các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân công,
phối hợp này phải được thực hiện một cách chủ động, sáng tạo để chính sách ln
được duy trì ổn định, đạt mục tiêu đề ra.
Trong phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT ở cấp
huyện thì Phịng LĐ-TB&XH thường được phân cơng là cơ quan chủ trì cịn các cơ
quan, ban ngành khác và Mặt trận các đoàn thể CT-XH của Huyện là các đơn vị
phối hợp trong quá trình thực hiện.
1.2.4. Duy trì thực hiện chính sách
Duy trì thực hiện chính việc làm cho LĐNT là một trong những công việc hết
sức quan trọng nhằm chuyển tải nội dung các chính sách của Đảng và Nhà nước về
vấn đề việc làm đến với người lao động, đặc biệt là LĐNT. Muốn vậy phải có sự
đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Nếu
16
những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều hướng tích cực thì sẽ rất thuận lợi
trong việc duy trì thực hiện chính sách và ngược lại, nếu những yếu tố cơ bản này
biến động theo chiều hướng tiêu cực, khơng thuận lợi thì việc duy trì thực hiện
chính sách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, các cơ quan nhà nước có liên quan và
người thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT phải thường xuyên dự báo tình
hình, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan ban hành chính sách có những những giải
pháp phù hợp, sử dụng công cụ quản lý hợp lý nhằm tác động kịp thời giúp cho
chính sách việc làm cho LĐNT được duy trì ổn định, lâu dài.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách việc làm cho LĐNT được thực hiện bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và
tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền
điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Vì vậy các cơ quan nhà nước, các
cấp, các ngành chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có
hiệu quả chính sách, miễn là khơng làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nguyên tắc
cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ
được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh
mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục
tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách đó bị thất bại.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Đây là việc nhất thiết phải tiến hành trong suốt quá trình triển khai thực hiện
chính sách việc làm cho LĐNT bởi: các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và mơi trường ở các vùng, địa phương khơng giống nhau; mặt khác trình độ,
năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
không đồng đều. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của
chính sách để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực hiện chính sách
tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, theo dõi
sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho LĐNT vừa kịp thời bổ
17
sung, hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện, giúp cho
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện GQVL cho LĐND đạt mục tiêu chính
sách đề ra.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện chính sách
việc làm cho LĐNT là bước cuối cùng và là một trong những bước hết sức quan
trọng trong quy trình thực hiện chính sách. Thực hiện bước này được hiểu là việc
xem xét, kết luận về quá trình chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở và việc chấp hành của các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách, bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp (người LĐNT) và
gián tiếp từ chính sách (các cơ sở ĐTN, tư vấn giới thiệu việc làm…). Thước đo để
đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện
mục tiêu GQVL cho LĐNT.
Qua việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách việc
làm cho LĐNT mới biết chính xác kết quả thực tiễn việc thực hiện. Qua đó đánh giá
những kết quả cụ thể đã đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân, đồng thời
rút ra được những bài học kinh nghiệm trong q trình tổ chức thực hiện chính sách.
1.3. Các nhân tớ ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nông thôn
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Thu nhập của LĐNT một phần rất lớn là thu từ nông nghiệp và các yếu tố về
điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nơng nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn
đến thu nhập cũng như việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT. Các yếu tố
điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách việc làm cho LĐNT gồm:
+ Vị trí địa lý: Đối với những vùng nông thôn ở cách xa các trung tâm kinh tế
và văn hóa thì kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất thuần nơng là chính, trình độ sản
xuất hạn chế, bên cạnh đó việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như điều
18